Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá phẫu thuật nội soi mũi xoang tối thiểu ở bệnh nhân cao tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.18 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG TỐI THIỂU
Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI
Trần Thị Bích Liên*, Nguyễn Vĩnh Phước**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu phẫu thuật nội soi mũi xoang tối thiểu ở bệnh nhân cao tuổi nhằm đánh giá sự
cải thiện lâm sàng, cận lâm sàng và tính an toàn trong và sau phẫu thuật nội soi mũi xoang tối thiểu ở
người cao tuổi.
Đối tượng:cở mẫu n= 42, bệnh nhân≥ 60 tuổi ; viêm xoang mạn tính, có chỉ định phẫu thuật điều trị tại
khoa Tai mũi họng bệnh viện Thống Nhất từ 05/2008 đến 06/2010.
Phương pháp nghiên cứu: là loại nghiên cứu tiến cứu.
Kết quả: Không còn triệu chứng nhức đầu nặng so với trước phẫu thuật là 92,9% và hình ảnh nội soi sau
phẫu thuật (100% nhóm nghiên cứu không còn polyp mũi). Sau phẫu thuật bệnh trạng cải thiện rõ trên CT (có
42,86% các xoang không mờ (độ 0), 50% CT độ I, không còn trường hợp nào độ IV.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi tối thiểu với vô cảm bằng tiền mê và gây tê tại chỗ cho thấy là một lựa chọn tốt
cho người cao tuổi vì những ưu điểm nổi bật là thời gian phẫu thuật ngắn, an toàn, ít biến chứng, không có tai
biến nghiêm trọng, cải thiện rõ rệt các triệu chứng lâm sàng và hình ảnh nội soi và CT SCAN.
Từ khóa: phẫu thuật nội soi mũi xoang tối thiểu, viêm xoang người cao tuổi

ABSTRACT
GERIATRIC MINIMAL GERIATRIC ENDOSCOPIC SINUS SURGERY
Tran Thi Bich Lien, Nguyen Vinh Phuoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 247 - 252
Aims: Studying minimal geriatric endoscopic sinus surgery to define the clinical, paraclinical signs
improvement and the safety in and post-operation for aged patients.
Objectives: samples n= 42; age ≥ 60; chronical sinusitis to have operation in ENT ward Thong Nhat
Hospital from 05/2008 to 06/ 2010.


Method: Prospective
Results: Comparing with before operation, 92,9% no headache; 100% no polype by endoscopy.
Comparing with before operation, 42,86% level 0, 50% level I, no case lavel IV
Conclusion: Minimal endoscopic sinus surgery with pre-anaesthesia and local anaesthesia is showing
that this is the good choice for aged patients because this procedure spent short operated time, safe, less
complications, significant improving the clinical symptoms and lesions in endoscopy as well as CT SCAN
Keywords: minimal geriatric endoscopic sinus surgery, geriatric sinusitis.
mức vảy mũi, giảm làm sạch nhày – lông
ĐẶT VẤN ĐỀ
chuyển, mô nâng đỡ sợi – mỡ của mũi teo, hẹp
Tuổi tác sẽ làm thay đổi cấu trúc giải phẩu,
valve mũi, nghẹt mũi,… kèm với cơ địa suy
cấu trúc mô học của niêm mạc mũi xoang như
giảm miễn dịch của người cao tuổi, gây nên
teo niêm mạc, giảm tiết chất nhày, tạo quá
* * Bộ môn Tai Mũi Họng ĐHYDTPHCM
Tác giả liên lạc : TS. Trần Thị Bích Liên

Tai Mũi Họng

** Khoa TMH BV Thống Nhất
ĐT: 0903620156
Email :

247


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011


tình trạng viêm mũi xoang mạn tính kéo dài dai
dẳng, giảm chất lượng cuộc sống. Phẫu thuật
nội soi mũi xoang tối thiểu giữ tối đa niêm mạc
bình thường và cấu trúc xoang quan trọng(4,3),
gây chấn thương tối thiểu và bảo tồn chức năng
màng nhày lông chuyển, rất phù hợp cho đối
tượng bệnh nhân cao tuổi(1,2,5). Do vậy, chng tơi
nghin cứu phẫu thuật nội soi mũi xoang tối
thiểu ở bệnh nhân cao tuổi nhằm đánh giá sự cải
thiện lâm sàng, cận lâm sàng v tính an toàn
trong và sau phẫu thuật nội soi mũi xoang tối
thiểu ở người cao tuổi.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân cao tuổi được chẩn đoán viêm
xoang mạn không đáp ứng với điều trị nội khoa,
có chỉ định phẫu thuật điều trị tại khoa Tai mũi
họng bệnh viện Thống Nhất từ 01/05/2008 đến
01/06/2010.

Tiêu chuẩn chọn vào đối tượng nghiên cứu
- ≥ 60 tuổi ; viêm xoang mạn tính (triệu
chứng kéo dài liên tục ≥ 12 tuần); không đáp
ứng với điều trị nội khoa; có chỉ định phẫu
thuật; chấp nhận tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nội khoa nặng chống chỉ định phẫu
thuật; không đồng ý tham gia nghiên cứu.


Phương pháp nghiên cứu

nhân tình nguyện tham gia nghiên cứu; chuẩn bị
trước mổ; giải thích cho bệnh nhân về lợi điểm
và sự cần thiết của kỹ thuật nội soi phẫu thuật
với phương pháp vô cảm là tiền mê và gây tê tại
chỗ; làm các xét nghiệm tiền phẫu thường quy.

- Tiến hành phẫu thuật
Bệnh nhân được tiền mê Hypnovel và
Fentanyl dưới sự theo dõi của bác sĩ gây mê. Đối
với bệnh nhân có huyết áp cao trong lúc mổ
được dùng thêm Nitroglycerin, xịt dưới lưỡi.
Phương pháp vô cảm: Tất cả các bệnh nhân
được gây tê tại chỗ bằng Lidocain xịt 10% tẩm
trong bấc mũi, chích tê lidocain 2% pha
Adrenaline 1/100.000.
Kíp mổ bao gồm:1 Phẫu thuật viên, 1 Phụ
mổ, 1 Dụng cụ viên, 1 Kỹ thuật viên gây mê, 1
bác sĩ gây mê.
Tư thế bệnh nhân: nằm đầu cao hơn bàn mổ
có kê gối khoảng 200, đầu bệnh nhân xoay nhẹ
sang bên phải hoặc bên trái.

Quy trình mổ
Bước 1: Xác định các mốc giải phẫu trong
hốc mũi và cắt bỏ các khối polyp nếu có làm cản
trở việc quan sát các mốc giải phẫu trong khe
giữa.
Bước 2: Dùng que thăm dò móc vào mỏm

móc và kéo ra phía trước để đánh giá mỏm móc.

Đây là loại nghiên cứu tiến cứu, cở mẫu n=

Bước 3: Dùng spatule đầu bén rạch mỏm
móc từ trên xuống dưới.

Bệnh nhân được hỏi bệnh sử, triệu chứng lâm
sàng, thời gian phát bệnh và được khám tai mũi
họng bằng đèn Clar; nội soi tai mũi họng; được
cho chỉ định chụp CT scan. Các chỉ số được thu
thập nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

Bước 4: Dùng kéo cong cắt phần niêm mạc
của mỏm móc ở trên và phía dưới ra khỏi thành
bên mũi, bộc lộ lỗ thông xoang hàm.

42

Phương tiện nghiên cứu
Xét nghiệm tiền phẫu; máy nội soi phẫu
thuật; dụng cụ phẫu thuật nội soi; máy ghi hinh;
phần mềm nội soi.

Bước 5: Đánh giá hố mổ, nếu sau 10 phút
không có chảy máu thì không cần nhét bấc mũi,
nếu thấy có chảy máu thì dùng merocel nhét vào
hố mổ.
Bước 6: Kiểm tra thành sau họng hút sạch
đàm nhớt.


Các bước tiến hành

Săn sóc ngay sau khi kết thúc cuộc mổ:

Chọn đối tượng nghiên cứu theo thiết kế;
giải thích, cung cấp phiếu thông tin cho bệnh

Hút sạch máu đông trong hố mổ

248

Dọn sạch những niêm mạc bị rách nham
nhở.

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Thuốc dùng sau mổ
Kháng sinh phổ rộng (acid clavulanicamoxicilline 1g x 2 chích trong 7 ngày).
Kháng histamine (alimemazine 5mg hoặc
fexofenadin 60mg x 2).
Kháng viêm (alpha chymotrypsine 4 viên
ngậm x 4).
Thuốc giảm đau (acetaminophene 0,5g x
2/ngày x 3 ngày).

Nghiên cứu Y học


Nhức đầu là triệu chứng nổi bật với tỷ lệ
92,9% và 100% biểu hiện nhức đầu ở mức độ
nặng ảnh hưởng nhiều đến sinh họat thường
ngày.
Triệu chứng thường gặp kế tiếp là nghẹt mũi
(92,6%), chảy nước mũi (59,5%), đàm chảy
xuống thành sau họng (61,9%)
Ngoài ra còn có các triệu chứng khác như
cảm giác nặng ở vùng mặt (14,2%), ho (9,5%),…

Fluticasone xịt ngày 2 lần.

Nội soi

Các thuốc điều trị bệnh nội khoa nền.

Các tổn thương trước mổ qua hình ảnh nội
soi, với các dạng tổn thương polyp mũi, bất
thường dịch nhày mũi, phù nề niêm mạc mũi,
quá phát mỏm móc, có dính cấu trúc, tỷ lệ 92,9%
có quá phát mỏm móc nặng (độ 2), 23,8% có
polyp mũi.

Săn sóc hố mổ khi tái khám
Rút merocel sau 2 ngày nếu có.
Hút sạch máu đông và các mô chết.
Tách dính nếu có.

Polyp mui


KẾT QUẢ

%
100

Đặc tính của mẫu nghiên cứu
Tuổi nhỏ nhất : 60; Tuổi lớn nhất : 78; Nam
27 người (64,3%), nữ 15 người (35,7%). Các bệnh
nội khoa kết hợp nhất l tăng huyết áp (54,8%),
kế đến là tiểu đường type 2 (16,7%).

Không
3 (7,1)
3 (7,1)
36 (85,7)
42 (100,0)
17 (40,5)
42 (100,0)
38 (90,5)
15 (35,7)

Tai Mũi Họng

60
50
40
30
20

Đ? 0


Đ? I

Đ? II

Đ?

Biểu đồ 1.

CT Scan xoang

độ 0
11.9

0

độ I

2.4

độ II
26.2

Các triệu chứng lâm sàng
Nhức đầu
Nghẹt mũi
Nặng mặt
Nhảy mũi
Chảy mũi
Ngứa mũi

Ho
Đàm họng

Phù n? niêm
m?c mui
Quá phát
m?m móc
Dính niêm
m?c

70

0

45,2% người đã mắc bệnh trên 5 năm; 29,2%
có thời gian mắc bệnh từ 2-3 năm. BMI trung
bình là 22,49, tuy nhiên cũng có tỷ lệ nhỏ có thể
trạng gầy (BMI 17,57), và một số người dư cân
(BMI 29,05). Dấu hiệu sinh tồn trước mổ ổn
định, một vài bệnh nhân có HA cao độ 1
(160/100mmHg) đã được dùng thuốc ổn định
HA trước phẫu thuật.

Triệu chứng

80

10

Thời gian mắc bệnh TMH


Mức độ
Nhẹ
Vừa
0
0
0
17 (40,5)
0
3 (7,1)
0
0
0
10 (23,8)
0
0
0
3 (7,1)
1 (2,4) 12 (28,6)

D?ch nh?y
mui

90

59.5

Nặng
39 (92,9)
22 (52,4)

3 (7,1)
0
15 (35,7)
0
1 (2,4)
14 (33,3)

độ III
độ IV

Biểu đồ 2. Hình ảnh CT scan xoang trước mổ
100% mẫu nghiên cứu có biểu hiện bệnh lý
trên CT mũi xoang, mức độ từ nhẹ đến nặng.
Thường gặp độ II chiếm 59,5%. Có 11,9% biểu
hiện bệnh lý trên CT ở mức độ nặng (độ IV). Chỉ
có 2,4% tổn thương ở mức nhẹ (độ I).

249


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

Đánh giá lâm sàng

Chẩn đoán trước phẫu thuật
50
45
40

35
30
25
20
15
10
5
0

Nhức đầu
42.9

Triệu chứng

33.3
23.8

23.8

21.4

Viêm mũi Viêm mũi Viêm mũi Viêm mũi Viêm mũi
xoang
xoang
xoang
xoang
xoang
mạn
mạn
mạn phải mạn trái mạn cả

hai bên polyp mũi polyp mũi
phải
trái

Nhức - Không
đầu (n = - Nhẹ
42)
- Vừa
- Nặng

Sau phẫu Sau phẫu
thuật
thuật
1 tuần
4 tuần
03 (7,1%) 20 (47,6%) 26 (61,9%)
0
20 (47,6%) 12 (28,6%)
00
02 (4,76%) 04 (9,52%)
39 (92,9%)
00
00

Trước
phẫu thuật

Nhức đầu giảm hẳn sau phẫu thuật 01 tuần
và 04 tuần.
Không còn triệu chứng nhức đầu nặng so

với trước phẫu thuật là 92,9%.

Biểu đồ 3.
Tỉ lệ viêm mũi xoang mạn kết hợp polyp
mũi là 45,2% và 42,9% viêm mũi xoang mạn cả
hai bên

Đánh giá tính an toàn của phẫu thuật
Đặc điểm phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật: ngắn nhất : 30 phút;
lâu nhất : 55 phút; trung bình : 43,33 ± 6,59 phút.
Số ngày nằm viện: ít nhất 5 ngày; nhiều nhất :
29; trung bình : 14,26 ± 4,98

Các tai biến trong và sau phẫu thuật mũi
xoang tối thiểu ở người cao tuổi

Nghẹt mũi
Triệu chứng
Nghẹt - Không
mũi
- Nhẹ
(n = 42)
- Vừa
- Nặng

Nghẹt mũi giảm hẳn sau phẫu thuật 01 tuần
và 04 tuần có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Không
còn triệu chứng nghẹt mũi nặng so với trước
phẫu thuật là 52,3%


Chảy mũi
Triệu chứng

Tất cả các ca phẫu thuật của mẫu nghiên cứu
đều được tiền mê và gây tê tại chỗ, theo dõi cho
thấy:100% không tai biến xảy ra trong quá trình
làm phẫu thuật.
Các tai biến 01 tuần sau phẫu thuật: 100%
không sốt sau phẫu thuật.
Có 4/42 (9,5%) trường hợp chảy máu mức độ
nhẹ, cầm được bằng các biện pháp chăm sóc
thông thường sau phẫu thuật, cả 04 trường hợp
chảy máu đều có tiền sử tăng huyết áp và đang
điều trị thuốc hạ áp trước phẫu thuật.
Các tai biến 04 tuần sau phẫu thuật: 100%
không tai biến xảy ra 04 tuần sau phẫu thuật.

250

Sau phẫu Sau phẫu
thuật
thuật
1 tuần
4 tuần
03 (7,1%) 28 (66,6%) 34 (80,9%)
00
12 (28,5%) 07 (16,7%)
17 (40,4%) 02 (4,76%) 01 (2,4%)
22 (52.3%)

00
00

Trước
phẫu thuật

Chảy
mũi
(n = 42)

- Không
- Nhẹ
- Vừa
- Nặng

Trước
Sau phẫu
phẫu
thuật
thuật
1 tuần
17(40,5%) 23 (54,7%)
0
17(40,5%)
10 (40.0)
1 (2,4%)
15 (60.0)
1 (2,4%)

Sau phẫu

thuật
4 tuần
27(64,2%)
14(33,3%)
1 (2,4%)
00

Chảy mũi giảm hẳn sau phẫu thuật 01 tuần
và 04 tuần có ý nghĩa thống kê(p < 0,05). Không
còn triệu chứng chảy mũi nặng sau 4 tuần

Đàm họng
Triệu chứng
Đàm
- Không
họng
- Nhẹ
(n = 42)
- Vừa
- Nặng

15(35,7%)

Sau phẫu
thuật
1 tuần
27(64,3%)

Sau phẫu
thuật

4 tuần
30(71,4%)

1 (2,4%)
12 (28,6%)
14 (33,3%)

05(11,9%)
08(19%)
02(4,76%)

10(23,8%)
02(4,76%)
00

Trước
phẫu thuật

Đàm họng giảm hẳn sau phẫu thuật 01 tuần
và 04 tuần có ý nghĩa thống kê(p < 0,05). 64,3%
không đàm họng sau 01 tuần và 71,4% sau 04

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
tuần. Chỉ còn 19% đàm họng vừa sau 01 tuần và
4,76% sau 04 tuần.

Quá phát mỏm móc

Qúa phát mỏm
móc
(n = 42)
0 điểm
1 điểm

KẾT QUẢ NỘI SOI
Polyp mũ
Polyp mũi
(n = 42)

Trước
phẫu thuật

0 điểm
32
(Không có polyp)
(76,19%)
1 điểm
7
(Polyp khu trú khe giữa) (16,66%)
2 điểm
3
(Polyp vượt ra ngoài
(7,14%)
khe giữa)
Trung bình
0.31 ± 0.60

Sau phẫu Sau phẫu

thuật 1
thuật 4
tuần
tuần
42
42
(100%)
(100%)
0
0
(0%)
(0%)
0
0
(0%)
(0%)
0

0

Trước phẫu thuật có 32 trường hợp không có
polyp mũi, chiếm tỷ lệ (76,19%) nhóm nghiên
cứu, polyp khu trú khe giữa có 7 trường hợp
chiếm (16,66%), polyp vượt ra ngoài khe giữa có
3 trường hợp chiếm (7,14%). Sau phẫu thuật
100% nhóm nghiên cứu không còn polyp mũi.

Nghiên cứu Y học

2 điểm


Trước
Sau phẫu Sau phẫu
phẫu thuật thuật 1 tuần thuật 4 tuần
00
03 (7,1%)
39 (92,9%)

42
00
00

42
00
00

p1-2 < 0.001, p1-3 < 0.001

Cả 42 trường hợp trong nhóm nghiên cứu
đều được lấy bỏ mỏm móc. Trong đó có 32
trừơng hợp lấy bỏ mỏm móc đơn thuần chiếm
tỷ lệ 76,19% và 10 trường hợp vừa cắt bỏ polyp
mũi vừa lấy bỏ mỏm móc chiếm tỷ lệ 23,81%

Dính sau mổ
Dính sau mổ
(n = 42)

Trước
phẫu thuật


Sau phẫu
Sau phẫu
thuật 1 tuần thuật 4 tuần

0 điểm

42 (100%)

40 (95,24%)

41 (97,62%)

1 điểm

00
00

02 (4,76%)
00

01 (2,38%)
00

2 điểm

Trước phẫu thuật không có trường hợp nào
bị dính.
Sau 01 tuần phẫu thuật có 2 trường hợp bị
dính ít không gây tắc khe giữa chiếm tỉ lệ 4,76%,

40 trường hợp không dính chiếm tỉ lệ 95,24%.
Sau 04 tuần phẫu thuật có 1 trường hợp bị
dính ít không gây tắc khe giữa chiếm tỉ lệ 2,38%,
41 trường hợp không dính chiếm tỉ lệ 97,62%.

Đánh giá sự cải thiện qua nội soi trước và sau mổ
Đánh giá nội soi trước mổ
%
100%

Độ 0

Độ I

80%
Độ II

60%
40%
20%
0%
Polyp

Dịch nhày mũi Phù nề niêm mạc Quá phát mỏm
mũi
móc

Triệu chứng

Biểu đồ 4.


Tai Mũi Họng

251


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học
Đánh giá nội soi sau mổ 1 tuần
Hình ảnh Polyp
Dịch
Phù nề
nhầy mũi niêm
nội soi
mạc mũi
Độ
Độ 0
42 2 (4,76%) 2 (4,76%)
(100%)
Độ I
0 (0%)
34
39
(80,95%) (92,86%)
Độ II
0 (0%)
6
1 (2,38%)
(14,29%)


Quá Dính sau
phát
mổ
mỏm
móc
42
40
(100%) (95,24%)
0 (0%) 2 (4,76%)
0 (0%)

0 (0%)

Đánh giá nội soi sau mổ 4 tuần
Hình ảnh
nội soi
Độ
Độ 0

Độ I

Độ II

Polyp

Dịch
Phù nề
nhầy mũi niêm mạc
mũi


Quá
Dính
phát
sau
mỏm
mổ
móc
42
22
38
42
41
(100%) (53,38%) (90,48%) (100%) (91,62
%)
0
18
3
0
1
(0%) (42,86%) 7,14%)
(0%) (2,38%
)
0
2
1
0
0
(0%) (4,76%) (2,38%)
(0%)

(0%)

Qua kết quả trên nhận thấy rằng có sự cải
thiện rõ nét những hình ảnh nội soi sau mổ 1
tuần và đặc biệt là sau mổ 4 tuần như sau:

hợp chiếm tỉ lệ 26,2%, độ IV: 5 trường hợp chiếm
tỉ lệ 11,9%, không có độ 0. Sau phẫu thuật bệnh
trạng cải thiện rõ trên CT, có 42,86% các xoang
không mờ (độ 0), 50% CT độ I, không còn
trường hợp nào độ IV.

KẾT LUẬN
Phương pháp phẫu thuật nội soi mũi xoang
tối thiểu với vô cảm bằng tiền mê và gây tê tại
chỗ có thể là một chọn lựa tốt cho người cao tuổi
vì những ưu điểm nổi bật là thời gian phẫu
thuật ngắn, an toàn, ít biến chứng, không có tai
biến nghiêm trọng, cải thiện rõ rệt các triệu
chứng lâm sàng (không còn triệu chứng nhức
đầu nặng so với trước phẫu thuật là 92,9%), và
hình ảnh nội soi sau phẫu thuật (100% nhóm
nghiên cứu không còn polyp mũi). Sau phẫu
thuật bệnh trạng cải thiện rõ trên CT (có 42,86%
các xoang không mờ (độ 0), 50% CT độ I, không
còn trường hợp nào độ IV).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


- Polyp mũi có 10 trường hợp trước mổ thì
sau mổ không còn trường hợp nào.
- Dịch nhày mũi có 8 trường hợp độ 2 thì đã
giảm còn 2 trường hợp sau mổ; độ 0 từ 2 trường
hợp đã tăng lên 22 trường hợp sau mổ.

2.

3.

Kết quả CT Scan
CT scan xoang Trước phẫu Sau phẫu thuật ≥ 4 tuần
thuật
Độ 0
0 (0%)
18 (42,86%)
Độ I
Độ II
Độ III
Độ IV

1 (2,4%)
25 (59,5%)
11 (26,2%)
5 (11,9%)

21 (50%)
2 (4,76%)
1 (2,4%)
0 (0%)


4.

5.

Catalano PJ, Setliff RC, Catalano LA (2001), “Minimally
invasive sinus surgery in the geriatric patient - Operative
techniques”, Otolaryngol Head Neck Surg, vol.12, pp 85 - 90. 5.
J.Chris Colclasure (2004) - Endoscopic sinus surgery in the
patients older than sixty - Otolaryngol Head Neck Surg,
vol.131; pp. 946 – 949
Colclasure JC (2004), “Endoscopic sinus surgery in the
patients older than sixty”, Otolaryngol Head Neck Surg, vol.131;
pp. 946 - 949.
Nguyễn Ngọc Minh, “Nhận xét kết quả điều trị 38 bệnh nhân
được phẫu thuật điều trị nội soi các xoang hàm và sàng được
thực hiện tại khoa Tai mũi họng bệnh viện Quân Y 108” Nội
San Đại Hội Tai Mũi Họng lần thứ 10 - Hội Tai Mũi Họng
Việt Nam. Nhà xuất bản Y học 1999, trang 246 -251.
Phạm Kiên Hữu, Phẫu thuật nội soi mũi xoang qua 213
trường hợp mổ tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định - Luận văn
tiến sĩ Y khoa, TP.HCM 2000.
Văn Thị Hải Hà, Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phẫu
thuật nội soi xoang chức năng trong viêm xoang mạn tính
và/hoặc polyp mũi ở người có tuổi - Luận văn tốt nghiệp nội
trú, TP.HCM 2005.

CT scan xoang trước phẫu thuật độ độ II: 25
trường hợp chiếm tỉ lệ 59,5%, độ III: 11 trường


252

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng



×