Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Kiến thức, sự nhận biết của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về bệnh viêm phổi và các yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.67 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

KIẾN THỨC, SỰ NHẬN BIẾT CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI 
VỀ BỆNH VIÊM PHỔI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 
Nguyễn Xuân Lành *, Kathy Fitzsimmons **, Quang Văn Trí * 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định được tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng, sự nhận biết đúng đối với bệnh viêm phổi, các 
yếu tố liên quan đến bệnh viêm phổi ở trẻ em. Xác định được các mối liên quan giữa kiến thức với các đặc 
điểm về nhân khẩu học. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang và chọn mẫu thuận tiện. 
Kết quả: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về bệnh viêm phổi là 57,1%. Trong đó bà mẹ có kiến thức đúng 
về khái niệm bệnh viêm phổi chiếm 67,1%, nguyên nhân viêm phổi chiếm 57,6%, các yếu tố nguy cơ gây 
bệnh viêm phổi chiếm 54,8%, tác hại của viêm phổi được bà mẹ biết đến với tỷ lệ cao nhất 71,9%, phòng 
ngừa bệnh viêm phổi chiếm 63,8%, xử lý khi trẻ bệnh viêm phổi chiếm 54,8%. Bà mẹ có con sinh thiếu tháng 
hay nhẹ cân có kiến thức về bệnh viêm phổi tốt hơn các bà mẹ có con sinh đủ tháng hay đủ cân (p<0.05). Nơi 
sinh  sống,nghề  nghiệp,  trình  độ  học  vấn  và  kinh  tế  gia  đình  có  liên  quan  đến  kiến  thức  đúng  của  bà  mẹ 
(p<0,05). Tỷ lệ bà mẹ có có nhận biết đúng về các dấu hiệu của bệnh viêm phổi là 65,7%.  
Kết luận: Kết quả nghiên cứu sẽ xác định tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng và sự nhận biết đúng về bệnh 
viêm phổi ở trẻ em và các yếu tố liên quan. Từ kết quả này sẽ cung cấp thông tin cần thiết và phù hợp về 
bệnh viêm phổi cho các bà mẹ. 
Từ khóa: Kiến thức, Viêm phổi, Trẻ em. 

ABSTRACT 
KNOWLEDGE AND RECOGNITION OF PNEUMONIA OF MOTHERS HAVING CHILDREN UNDER 
5 YEARS OLD AND RELATED FACTORS 
Nguyen Xuan Lanh, Kathy Fitzsimmons, Quang Van Tri 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 142 ‐ 148 
Objective:  Identify  the  rate  of  mothers  with  under  5‐year  pneumonia  children  who  have  right 


knowledge  and  right  recognition  of  pneumonia,  related  factors  to  the  pneumonia.  Identify  the  relations 
between knowledge and demographics.  
Methods: A cross‐ sectional and convenient sampling.  
Results: The population’s rate has right knowledge about the pneumonia is 57.1%. There were 67.1% of 
mothers  had  sufficient  knowledge  of  pneumonia  definition,  57.6%  of  mothers  had  sufficient  knowledge  of 
causes  of  pneumonia,  54.8%  of  mothers  had  sufficient  knowledge  of  risk  factors  of  pneumonia,  71.9%  of 
mothers  had  sufficient  knowledge  of  pneumonia  harmful  influences,  63.8%  of  mother  had  sufficient 
knowledge  of  preventing  pneumonia,  54.8%  of  mothers  had  sufficient  knowledge  of  giving  interventions 
when children had pneumonia. The population’s rate has right recognition about the pneumonia is 65.7%. 
Conclusion:  The  result  of  this  study will  identify the  rate  of  mothers  with  under  5‐years  pneumonia 
children  who  have  right  knowledge  and  right  recognition  of  pneumonia.  Findings  from  this  study  might 
contribute  to  providing  more  valuable  evidence  and  information  for  future  educational  programs  in  Nhi 
Dong hospital and Vietnamese society. 
* Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh  
Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Xuân Lành 

142

** Friendship Bridge Group‐ USA 
 ĐT: 0903172820 
 Email:  

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 

Nghiên cứu Y học

Keywords: Knowledge, Pneumonia, Children. 


ĐẶT VẤN ĐỀ  
Viêm  phổi  là  gánh  nặng  bệnh  tật  và  là 
nguyên nhân hàng đầu đưa đến nhập viện và tử 
vong cho trẻ em trên toàn thế giới. Đặc biệt là trẻ 
dưới 5 tuổi có nguy cơ mắc bệnh và tử vong do 
viêm phổi cao nhất. Việt Nam xếp thứ 15 với 2 
triệu ca mới mắc/năm và 12% trẻ dưới 5 tuổi tử 
vong do viêm phổi(9,10,13,14,16,17).  

Xác định tỷ lệ bà mẹ có con dưới 5 tuổi có sự 
nhận biết đúng các dấu hiệu về bệnh viêm phổi. 
Xác  định  các  yếu  tố  liên  quan  đến  kiến 
thức  đúng  của  bà  mẹ  có  con  dưới  5  tuổi  về 
bệnh viêm phổi. 

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên  cứu  cắt  ngang  được  sử  dụng  để 
khảo  sát  về  kiến  thức  của  bà  mẹ  về  bệnh  viêm 
phổi và các yếu tố liên quan. 

Tại bệnh viện Nhi Đồng 1, viêm phổi có tỷ lệ 
nhập  viện  cao  đứng  thứ  hai  sau  tiêu  chảy,  mỗi 
năm có khoảng 4.000 trẻ nhập viện vì viêm phổi 
và  không  ngừng  gia  tăng,  cao  điểm  trong  các 
tháng mùa lạnh. Năm 2004, viêm phổi chiếm tỷ 
lệ  45%,  cao  nhất  trong  tổng  số  bệnh  lý  hô  hấp 
nằm  viện.  Tại  bệnh  viện  Nhi  Đồng  2  từ 
01/03/2001  –  28/02/2002  có  3221  trẻ  dưới  2  tuổi 

nhập  Khoa hô hấp  vì  nhiễm  khuẩn  hô hấp  cấp 
tính,  trong  đó  1092  trường  hợp  viêm  phế  quản 
phổi và 42 trường hợp viêm phổi thùy, chiếm tỷ 
lệ chung 35%(7,8).  

Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Tất cả bà mẹ có con dưới 5 tuổi đến khám tại 
khoa hô hấp Bệnh viện Nhi đồng Thành phố Hồ 
Chí Minh.  
Bà  mẹ  có  khả  năng  hiểu  và  nói  tiếng  Việt, 
tình nguyện tham gia nghiên cứu. 

Để phòng tránh tốt biến chứng và để giảm tử 
vong  do  viêm  phổi,  một  trong  những  điều  khả 
thi nhất, dễ thực hiện và ít tốn kém là cải thiện 
kiến thức và sự nhận biết về bệnh viêm phổi cho 
bà mẹ qua truyền thông. Muốn thực hiện được 
điều này chúng ta phải xác định được kiến thức 
và  sự  nhận  biết  về  bệnh  viêm  phổi  của  bà  mẹ 
thực  tại  như  thế  nào.  Hiện  tại  chưa  có  nghiên 
cứu  về  kiến  thức,  sự  nhận  biết  về  bệnh  viêm 
phổi của bà mẹ và các yếu tố liên quan. Từ thực 
tế  trên,  người  nghiên  cứu  tiến  hành  khảo  sát 
kiến thức và sự nhận biết về bệnh viêm phổi của 
bà mẹ có con dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan 
tại bệnh viện Nhi Đồng 1 TPHCM. Nghiên cứu 
này nhằm giúp điều dưỡng định hướng tốt hơn 
trong  việc  soạn  thảo  những  kiến  thức  cần  thiết 
bổ sung vào chương trình giáo dục sức khỏe cho 
bệnh nhi và gia đình(1,12, 13). 


Tiến hành nghiên cứu 
Sử  dụng  bộ  câu  hỏi  soạn  sẵn  gồm  3  phần: 
kiến thức, các nguồn thông tin để khảo sát kiến 
thức và các yếu tố liên quan đến bệnh viêm phổi. 

Mục tiêu nghiên cứu 
Xác  định  tỷ  lệ  bà  mẹ  có  con  dưới  5  tuổi  có 
kiến thức đúng về bệnh viêm phổi. 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Tiêu chuẩn loại trừ 
Có một trong các tiêu chuẩn sau 
Bà mẹ không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Bà mẹ không thể trả lời phỏng vấn như: câm, 
điếc, tâm thần. 
Bà  mẹ  không  trả  lời  hoàn  chỉnh  bộ  câu  hỏi 
phỏng vấn. 
Bà mẹ có con trong tình trạng bệnh nặng cần 
can thiệp cấp cứu. 

Xử lý và phân tích số liệu 
Sau khi phỏng vấn người điều tra phải kiểm 
tra lại đầy đủ các nội dung trong bộ câu hỏi, sau 
đó nhập dữ liệu bằng chương trình EpiData 3.1 
và phân tích dữ kiện bằng phần mềm Stata 12. 

Y đức 
Nghiên  cứu  được  duyệt  về  phương  pháp 

tiến  hành  và  y  đức  tại  Hội  đồng  phê  duyệt  đề 
cương của Đại học Y dược TPHCM và Hội đồng 
nghiên cứu của bệnh viện. Công cụ nghiên cứu 
là  bộ  câu  hỏi  nên  không  có  bất  kỳ  xét  nghiệm 

143


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

xâm lấn có hại nào cho bệnh nhi. Tất cả thông tin 
của  đối  tượng  được  nhập  và  lưu  trữ  bảo  mật. 
Ngoài  ra,  nghiên  cứu  chỉ  tiến  hành  khi  có  sự 
đồng ý tham gia của đối tượng, sự tham gia của 
đối tượng là hoàn toàn tự nguyện. 

Khái quát hóa và tính ứng dụng của đề tài 
Nghiên  cứu  khảo  sát  kiến  thức,  sự  nhận 
biết  các  dấu  hiệu  của  bệnh  viêm  phổi  của  các 
bà  mẹ  có  con  dưới  5  tuổi  bị  viêm  phổi  và  các 
yếu tố liên quan. Kết quả của nghiên cứu này 
sẽ  giúp  cho  điều  dưỡng  bổ  sung  một  số  nội 
dung cần thiết vào chương trình giáo dục sức 
khỏe cho bệnh nhi bị viêm phổi và gia đình tại 
bệnh viện Nhi Đồng 1 TPHCM nói riêng, cũng 
như  cho  cộng  đồng  nói  chung.  Đây  cũng  là 
bước đầu cho những nghiên cứu can thiệp tiếp 
theo của điều dưỡng nhằm nâng cao hiệu quả 

phòng  tránh  các  biến  chứng  và  giảm  tỷ  lệ  tử 
vong do viêm phổi gây ra. Nghiên cứu thật sự 
có  ích  cho  bệnh  nhi  bị  viêm  phổi  và  gia  đình, 
giúp  họ  nhận  ra  những  hạn  chế  về  kiến  thức 
và  sự  nhận  biết  về  bệnh  viêm  phổi,  giúp  họ 
thay đổi hành vi nhằm nâng cao sức khỏe.  

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Tỷ lệ kiến thức đúng về bệnh viêm phổi 
Bảng 1: Tỷ lệ kiến thức đúng của bà mẹ về bệnh viêm 
phổi 
Kiến thức về bệnh viêm phổi
Kiến thức của bà mẹ về khái niệm bệnh viêm
phổi
Kiến thức của bà mẹ về nguyên nhân gây bệnh
viêm phổi
Kiến thức của bà mẹ về những yếu tố nguy cơ
gây bệnh viêm phổi
Kiến thức của bà mẹ về những tác hại do bệnh
viêm phổi
Kiến thức của bà mẹ về cách phòng ngừa bệnh
viêm phổi
Kiến thức của bà mẹ về cách xử lý khi trẻ bệnh
viêm phổi
Kiến thức chung đúng về bệnh viêm phổi

Tần số
n(%)
141 (67,1)
121 (57,6)

115 (54,8)
151 (71,9)
134 (63,8)
115 (54,8)
120 (57,1)

Kết  quả  khảo  sát  cho  thấy  trong  210  đối 
tượng  nghiên  cứu:  57,1%  bà  mẹ  có  kiến  thức 
đúng về bệnh viêm phổi và 42,9% bà mẹ chưa 
có  kiến  thức  đúng  về  bệnh  viêm  phổi.  Trong 

144

đó  kiến  thức  về  những  tác  hại  do  bệnh  viêm 
phổi  gây  ra  được  bà  mẹ  biết  đến  nhiều  nhất 
71,9 %, khái niệm bệnh viêm phổi chiếm tỷ lệ 
khá  cao  67,1%,  cách  phòng  ngừa  bệnh  là 
63,8%.  Tuy  nhiên  kiến  thức  về  nguyên  nhân 
gây  bệnh  chiếm  tỷ  lệ  tương  đối  thấp  57,6%, 
những yếu tố nguy cơ gây bệnh và cách xử lý 
khi  trẻ  bệnh  viêm  phổi  chiếm  tỷ  lệ  như  nhau 
54,8%. 

Mối liên quan giữa kiến thức với đặc điểm 
của trẻ và đặc điểm của bà mẹ 
  Mối  liên  quan  giữa  kiến  thức  với  đặc  điểm 
của trẻ 
Bảng 2: Mối liên quan giữa kiến thức đúng với đặc 
điểm của trẻ 
Đặc điểm

của trẻ

Kiến thức
Chưa
Đúng
đúng

Sinh thiếu tháng
Không
77 (46,4)

13 (29,5)
Cân nặng lúc sinh
Đủ cân
85 (45,5)
Nhẹ cân
5 (21,7)

p

PR
(KTC 95%)

89 (53,6) 0,045
31 (70,5)

1,31
(1,04 – 1,67)

102 (54,5) 0,030

18 (78,3)

1,43
(1,11 – 1,85)

Những bà mẹ có con sinh thiếu tháng có tỷ 
lệ kiến thức đúng cao gấp 1,3 lần so với những 
bà  mẹ  có  con  sinh  đủ  tháng  với  (p  <  0,05)  và 
(KTC  95%:  1,04  –  1,67).  Những  bà  mẹ  có  con 
sinh  nhẹ  cân  có  tỷ  lệ  kiến  thức  đúng  cao  gấp 
1,4 lần so với những bà mẹ có con sinh đủ cân 
với (p<0,05) và (KTC 95%: 1,11 – 1,85). 

Mối liên quan giữa kiến thức với đặc điểm của 
bà mẹ 
Bảng 3: Mối liên quan giữa kiến thức đúng với đặc 
điểm của bà mẹ  
Kiến thức
Đặc điểm
PR
p
của bà mẹ Chưa đúng Đúng
(KTC 95%)
Nơi sống
Các tỉnh khác 53 (50,0) 53 (50,0)
1,29
0,035
Thành phố
(1,02– 1,63)
37 (35,6) 67 (64,4)

HCM
Trình độ học vấn
< cấp 3
86 (71,1) 35 (28,9)
3,30
<0,001
(2,48 – 4,38)
≥ cấp 3
4 (4,5)
85 (95,5)

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 
Kiến thức
Đặc điểm
của bà mẹ Chưa đúng Đúng
Nghề nghiệp
Công nhân
3 (11,1)
24 (88,9)
viên
Buôn bán/
7 (36,8)
12 (63,2)
kinh doanh

p


PR
(KTC 95%)
1

0,007

Nông dân

12 (60,0)

8 (40,0) < 0,001

Nội trợ

37 (48,7)

39 (51,3) < 0,001

Công nhân
nhà máy

28 (47,5)

31 (52,5) < 0,001

Nghề khác

3 (33,3)

6 (66,7)


0,076

Thu nhập hàng tháng
< 5 triệu
66 (49,6)
≥ 5 triệu
24 (31,2)

67 (50,4)
53 (68,8)

0,009

0,62
(0,44 – 0,88)
0,39
(0,23 – 0,68)
0,51
(0,41– 0,63)
0,52
(0,41- 0,66 )
0,66
(0,41 – 1,05)
1,36
(1,09 – 1,71)

Nghiên  cứu  tìm  thấy  nơi  sinh  sống,  nghề 
nghiệp,  trình  độ  học  vấn  và  thu  nhập  hàng 
tháng của bà mẹ có liên quan đến kiến thức của 

bà mẹ về bệnh viêm phổi. 

Tỷ  lệ  sự  nhận  biết  đúng  về  các  dấu  hiệu 
của bệnh viêm phổi 
Bảng 4. Tỷ lệ sự nhận biết đúng của bà mẹ về bệnh 
viêm phổi 
Sự nhận biết
Đúng
Chưa đúng
Tổng cộng

Tần số
138
72
210

Tỷ lệ %
65,7
34,3
100

Kết  quả  khảo  sát  cho  thấy  trong  210  đối 
tượng  nghiên  cứu  có  65,7%  bà  mẹ  có  sự  nhận 
biết đúng về các dấu hiệu của bệnh viêm phổi và 
34,3% bà mẹ chưa có sự nhận biết đúng về dấu 
hiệu của bệnh viêm phổi. 

BÀN LUẬN 
Kiến  thức  đúng  của  bà  mẹ  về  bệnh  viêm 
phổi   

Kết quả nghiên cứu có 57,1% bà mẹ có kiến 
thức  đúng  về  bệnh  viêm  phổi.  Trong  đó  kiến 
thức về khái niệm bệnh viêm phổi của các bà mẹ 
trong  nghiên  cứu  này  khá  cao  (67,1%).  Tuy 
nhiên  vẫn  còn  33%  người  mẹ  không  biết  khái 
niệm về bệnh viêm phổi, chính vì thế, cần quan 
tâm  hơn  nữa  đến  việc  giáo  dục  nâng  cao  kiến 
thức về bệnh viêm phổi cho bà mẹ có con dưới 5 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Nghiên cứu Y học

tuổi.  Điểm đáng  lưu ý trong nghiên cứu  này  là 
khi so sánh với các nghiên cứu trong nước khác, 
tỷ lệ biết về khái niệm bệnh viêm phổi vẫn còn 
cao hơn nhiều so với tỷ lệ các bà mẹ có con dưới 
5 tuổi có kiến thức về bệnh viêm phổi khá thấp 
(49,0%),  theo  kết  quả  nghiên  cứu  của  Đinh  Thị 
Hồng  Gấm(4).  Hơn  thế  nữa,  khi  so  sánh  với 
nghiên cứu của Rebbeca King tại Pakistan, tỷ lệ 
bà mẹ có con dưới 5 tuổi nghe biết về bệnh viêm 
phổi ở trẻ chỉ chiếm 11,6%, thấp hơn rất nhiều so 
với  nghiên  cứu  này (67,1%)(6).  Ngoài ra,  khi hỏi 
về nguyên nhân gây bệnh viêm phổi, chỉ có một 
phần ít các bà mẹ có kiến thức chính xác (57,6%). 
Vì  vậy,  cần phải  nâng  cao  kiến  thức  của  các  bà 
mẹ về nguyên nhân gây viêm phổi cho trẻ. Tỷ lệ 
khá cao bà mẹ nhận biết các yếu tố yếu tố nguy 
cơ  gây  viêm  phổi  như  không  được  bú  sữa  mẹ, 

sinh  non,  nhẹ  cân  và  trẻ  nhỏ  dưới  5  tuổi.  Điều 
này  tương  tự  với  kết  quả  nghiên  cứu  tại 
Zambia(5), Thái Lan(11). 
Đối  với  tác  hại  của  viêm  phổi,  đa  số  các  bà 
mẹ  có  kiến  thức  tốt  về  những  tác  hại  do  bệnh 
viêm phổi gây ra (chiếm 71,9%). Điều này lại trái 
ngược với nghiên cứu tại ở Peru khi phỏng vấn 
501 bà mẹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy 58,7 % 
bà  mẹ  cho  rằng  viêm  phổi  là  do  thiếu  sự  quan 
tâm của bố mẹ, mặc dù tỷ lệ các bà mẹ tin rằng 
họ có thể nhận biết bệnh viêm phổi nhưng vẫn 
còn một tỷ lệ không nhỏ các bà mẹ không biết về 
bệnh viêm phổi và sự nguy hiểm của nó. Nghiên 
cứu cũng kiến nghị rằng cần nỗ lực giáo dục cho 
bà mẹ về kiến thức và cách nhận biết bệnh viêm 
phổi(3). Tương tự như nghiên cứu trên các bà mẹ 
Pakistan,  hầu  hết  đối  tượng  đều  biết  về  bệnh 
viêm phổi, nguyên nhân, nhưng lại không thấy 
trước được những hệ lụy nghiêm trọng do viêm 
phổi gây ra(5). Điều này chứng tỏ rằng hiệu quả 
của chương trình giáo dục sức khỏe ở Việt Nam 
tương đối tốt hơn các nước đang phát triển khác.  
Ngoài  ra,  tỷ  lệ  kiến  thức  về  phòng  ngừa 
bệnh  viêm  phổi  của  các  bà  mẹ  tham  gia  vào 
nghiên cứu này chiếm (63,8%), Tỷ lệ này cao hơn 
so với bà mẹ tại Peru khi chỉ có 58% bà mẹ trả lời 
đúng  các  câu  hỏi  về  phòng  ngừa  bệnh(3).  Tuy 

145



Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

nhiên  tỷ  lệ  63,8%  không  phải  cao,  chính  vì  thế, 
chương trình phòng chống bệnh viêm phổi vẫn 
cần phải được quan tâm hơn nữa. 
Kiến  thức  của  bà  mẹ  về  cách  xử  trí  khi  trẻ 
bệnh viêm phổi nhìn chung vẫn còn bị hạn chế 
(54,8%),  hầu  hết đều  cho  biết  sẽ đưa trẻ  đến  cơ 
sở khi bệnh trở nặng. Vì vậy, cần phải nâng cao 
kiến thức của các bà mẹ về cách xử trí khi trẻ bị 
viêm phổi. 

Mối liên quan giữa kiến thức đúng với đặc 
điểm của trẻ và đặc điểm của bà mẹ 
Khi xét mối liên quan giữa kiến thức về bệnh 
viêm phổi của bà mẹ với các yếu tố dịch tễ, kết 
quả cho thấy bà mẹ có con nhẹ cân có tỷ lệ kiến 
thức đúng cao gấp 1,4 lần bà mẹ có con sinh đủ 
cân, bà mẹ có con sinh thiếu tháng có tỷ lệ kiến 
thức đúng cao gấp 1,3 lần bà mẹ có con sinh đủ 
tháng.  Điều  này  cho  thấy  khi  trẻ  được  sinh  ra 
thiếu  tháng  hay  nhẹ  cân  so  với  các  trẻ  bình 
thường khác, các bà mẹ này có khuynh hướng sẽ 
cẩn thận hơn và có những tìm hiểu sâu hơn về 
những bệnh thường gặp cho trẻ bị nhẹ cân hoặc 
thiếu  tháng,  đặc  biệt  là  các  bệnh  về  hô  hấp,  là 
loại  bệnh  mà  trẻ  nhẹ  cân  hoặc  thiếu  tháng 

thường gặp hơn. Ngoài ra, khi xét đến kiến thức 
đúng  và  chưa  đúng  đối  với  bà  mẹ  có  đứa  con 
đầu lòng thì tỷ lệ kiến thức đúng gấp 2 lần so với 
tỷ lệ kiến thức chưa đúng. Tuy nhiên, bà mẹ có 2 
con  trở  lên,  thì  tỷ  lệ  này  lại  ngang  nhau.  Điều 
này cho thấy, khi càng có nhiều con hơn, thì bà 
mẹ  có  khuynh  hướng  chủ  quan  hơn  trong  việc 
chăm  sóc  con  hơn,  mà  không  tiếp  tục  tìm  hiểu 
các  thông  tin  về  chăm  sóc  trẻ,  đặc  biệt  là  bệnh 
viêm phổi thường hay xảy ra ở trẻ. Chính vì thế, 
chương  trình  phòng  chống  bệnh  viêm  phổi  tại 
cộng đồng nói chung và tại bệnh viện Nhi Đồng 
1 TPHCM nói riêng cần phải quan tâm hơn đến 
đối tượng bà mẹ có từ 2 con trở lên.  
Kết  quả  cũng  cho  thấy  rằng  bà  mẹ  sống  ở 
thành phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ kiến thức đúng 
cao  gấp  1,29  lần  so  với  các  bà  mẹ  sống  ở  tỉnh 
khác.  Điều  này  cho  thấy  các  bà  mẹ  tại  các  tỉnh 
thành  khác  khó  có  cơ  hội  tiếp  cận  đến  nguồn 
thông  tin,  và  các  phương  tiện  thông  tin  về  sức 

146

khỏe, đặc biệt thông tin về sức khỏe của trẻ em. 
Hơn  thế  nữa,  khi  xét  đến  trình  độ  học  vấn  với 
kiến thức đúng về bệnh viêm phổi, kết quả cho 
thấy tỷ lệ bà mẹ có trình độ từ cấp 3 trở lên có 
kiến thức đúng gấp 3,3 lần so với tỷ lệ bà mẹ có 
trình độ dưới cấp 3 (95,5% so với 28,9%). Ngoài 
ra,  nghề  nghiệp  cũng  liên  quan  đến  tỷ  lệ  kiến 

thức  đúng  và  chưa  đúng.  Cụ  thể,  khi  bà  mẹ  là 
công nhân viên, có thể trình độ học vấn và điều 
kiện tiếp cận đến các nguồn thông tin tốt hơn so 
với các nghề nghiệp khác. Chính vì thế mà tỷ lệ 
có kiến thức đúng ở các bà mẹ là công nhân viên 
cao nhất so với các nghề nghiệp khác như buôn 
bán,  kinh  doanh,  nông  dân,  nội  trợ,  công  nhân 
nhà máy. Đặc biệt khi bà mẹ là nông dân và nội 
trợ, thì tỷ lệ có kiến thức đúng thấp hơn nhiều so 
với  nhiều  ngành  nghề  khác.  Kết  quả  cho  thấy 
rằng,  để  chương  trình  phòng  chống  bệnh  viêm 
phổi ngày càng hiệu quả hơn, thì các đối tượng 
sống ở tỉnh khác, có nghề nghiệp là nông dân và 
nội trợ nên được quan sâu sát hơn. 

Sự  nhận  biết  đúng  của  các  bà  về  các  dấu 
hiệu của bệnh viêm phổi 
Phần lớn các bà mẹ đều nhận biết đúng các 
dấu hiệu của bệnh viêm phổi (65,7%). Trong các 
dấu  hiệu  của  bệnh  viêm  phổi,  dấu  hiệu  thở 
nhanh  được  các  bà  mẹ  biết  đến  chiếm  tỷ  lệ 
(90,0%),  dấu  hiệu  này  cũng  được  các  bà  mẹ 
trong  nghiên  cứu  của  Uwaezuoke  tại  Đông 
Nigeria và nghiên cứu của Naomi tại Peru trả lời 
là những dấu hiệu thường  xảy ra đối với trẻ bị 
viêm  phổi(2,3).  Tuy  nhiên,  khi  so  sánh  nghiên 
cứu này tại Việt Nam với hai nghiên cứu Đông 
Nigeria và Peru, kết quả cho thấy bà mẹ tại Việt 
Nam có những nhận biết về dấu hiệu bệnh viêm 
phổi  ở  trẻ  tốt  hơn  các  bà  mẹ  tại  các  nước  đang 

phát  triển.  Tuy  nhiên  vẫn  còn  một  tỷ  lệ  không 
nhỏ 34,3% bà mẹ chưa có sự nhận biết đúng về 
các  dấu  hiệu  của  bệnh  viêm  phổi.  Vì  vậy  cần 
phải nâng cao sự nhận biết về các dấu hiệu khi 
trẻ bị viêm phổi cho các bà mẹ.  

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về bệnh viêm 
phổi là 57,1%. Trong đó có 67,1% bà mẹ có kiến 
thức đúng về khái niệm bệnh viêm phổi, 57,6% 
bà mẹ có kiến thức đúng về nguyên nhân bệnh 
viêm phổi, 54,8% bà mẹ có kiến thức đúng về các 
yếu  tố  nguy  cơ  gây  viêm  phổi,  71,9%  bà  mẹ  có 
kiến thức đúng về tác hại của viêm phổi, 63,8% 
bà  mẹ  có  kiến  thức  đúng  về  phòng  ngừa  viêm 
phổi,  54,8%  bà  mẹ  có  kiến  thức  đúng  về  xử  lý 
khi trẻ bệnh viêm phổi. 
Về  mối  liên  quan  giữa  kiến  thức  đúng  với 
các  đặc  điểm  của  trẻ  và  bà  mẹ,  kết  quả  nghiên 
cứu đã chỉ ra rằng, bà mẹ có con sinh thiếu tháng 
hay nhẹ cân có kiến thức về bệnh viêm phổi tốt 
hơn các bà mẹ có con sinh đủ tháng hay đủ cân. 
Bên cạnh đó nơi sống, nghề nghiệp, trình độ học 
vấn và thu nhập hàng tháng của bà mẹ điều có 
liên quan đến kiến thức đúng về bệnh viêm phổi 
(p < 0,05). 

Tỷ  lệ  bà  mẹ  có  sự  nhận  biết  đúng  các  dấu 
hiệu về bệnh viêm phổi là 65,7%. 

KIẾN NGHỊ 
Cần  tăng  cường  công  tác  truyền  thông  giáo 
dục sức khỏe cho bệnh nhi bị viêm phổi và thân 
nhân về kiến thức của bệnh viêm phổi, đặc biệt 
cách  nhận  biết  và  xử  trí  đúng  khi  trẻ  bị  viêm 
phổi.  Chương  trình  phòng  chống  bệnh  viêm 
phổi  tại  cộng  đồng  nói  chung  và  tại  bệnh  viện 
Nhi  Đồng  1  TPHCM  nói  riêng  cần  phải  quan 
tâm hơn đến đối tượng bà mẹ có từ 2 con trở lên, 
bà  mẹ  có  nghề  nghiệp  là  nông  dân  và  nội  trợ, 
đặc biệt các bà mẹ sống tại các tỉnh thành khác. 
Các  cấp  quản  lý  cần  cân  nhắc  trong  hoạt  động 
phòng chống bệnh viêm phổi đến các bà mẹ có 
hai yếu tố kinh tế gia đình thấp và trình độ học 
vấn thấp.  
Cần có thêm nhiều nghiên cứu về can thiệp 
để xây dựng chương trình giáo dục và giáo dục 
sức khỏe cho người chăm sóc chính của bệnh nhi 
về bệnh viêm phổi. 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Nghiên cứu Y học

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.
2.


3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.
13.

14.
15.
16.

Bộ môn Nhi Đại học Y Hà Nội (2003). “Bài giảng nhi khoa”. 
Tập I, tái xuất bản lần thứ 3. Nhà xuất bản Y học, tr. 294‐298.  
Bandyopadhyay Dr Debasis, Ahemed Dr T. (2013), “A study 
of knowledge, attitude and practice among mothers towards 

acute respiratory infection in urban and rural communities of 
Burdwan District, West Bengal, India”, Original Article ,Vol ‐ 
1, Issue ‐ 8, June 19 2013.  
Cesar Augusto Gálvez, Naomi Modeste, Jerry W. Lee, Hector 
Betancourt and Robert L. Wilkins. (2002), “Peruvian mothers’ 
knowledge and recognition of pneumonia in children under 5 
years of age”. Rev Panam Salud Publica/Pan Am J Public Health 
11(2).  
Đinh  Thị  Hồng  Gấm  (2012).  Kiến  thức,  thái  độ,  thực  hành  về 
bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp của những bà mẹ có con đưới 5 tuổi 
tại xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, TP.HCM”. Khóa  luận  tốt 
nghiệp cử nhân xét nghiệm y học dự phòng‐ Đại học y dược 
Tp Hồ Chí Minh.  
J.Stekelenburg,  E.  Kashumba,  I.  Wolffers.  (2002),  “Factors 
contributing  to  high  mortality  due  to  pneumonia  among 
under‐fives in Kalabo District, Zambia” . Tropical Medicine and 
International Health , Volume 7 no 10 pp 886–893.  
King  R,  Mann  V,  Boone  P  D.  (2010),  “  Knowledge  and 
reported practices of man and women on maternal and child 
health in rural. Guinea Bissau: a cross sectional survey”. King 
et 
al. 
BMC 
Public 
Health 
2010, 
10:319 
/>Nguyễn  Đình  Hường  (1994).  “Dịch  tễ  học  nhiễm  khuẩn  hô 
hấp  cấp  trẻ  em”.  Nhiễm  khuẩn  hô  hấp  cấp  ở  trẻ  em.  Chương 
trình ARI Bộ Y Tế. NXB Giao Thông Vận Tải. Hà Nội, tái bản 

lần 3, tr. 7‐14.  
Phạm  Thị  Minh  Hồng  (2007),  “  Viêm  Phổi”,  Nhi  khoa  tập  I, 
Nxb Y học, Bộ Môn Nhi, Đại học y dược Tp Hồ Chí Minh , tr. 
271‐289.  
Sacarlal  J  (2009),  “A  10  year  study  of  the  cause  of  death  in 
children  under  15  years  in  Manhica,  Mozambique”,  BMC 
Public Health, 9(1), pp. 67.  
Scott J Anthony G et al (2008), “ The global epideminology of 
childhood pneumonia 20 years on”, Bulletin of the World Health 
Organization, 86(6), pp. 494 – 496.  
Siswanto  E,  Bhuiyan  S.U,  Chompikul  J.  (2007),  “Knowledge 
and  Perception  of  Pneumonai  Disease  among  Mothers  of 
Children  under  Five  Years  attending  Nakhon  Pathom 
General  Hospital,  Thailand”.  Journal  of  Public  Health  and 
Development Vol. 5 No. 2  
Trường đại học điều dưỡng Nam Định. Điều dưỡng nhi khoa. 
Nhà xuất bản y học; 2010. Tr. 239‐241.  
World  Health  Organization.  (2009),  “Programme  for 
Reducing child deaths from pneumonia. US$ 39 bilion needed 
to  prevent  and  control  the  world’s  leading  killer  of  young 
children”. 
Geneva, 
WHO. 
Available 
at:www.who.int/mediacentre/news/releases/2009/child_pneu
monia_gapp 20091102 /en/index.html.  
World  Health  Organization.  Pneumonia.  Fact  sheet  N0331. 
Geneva, WHO, 2009. Available at: 
 www.who.int/mediacentre/factsheets/fs331/en/.  
World  Health  Organization.  (2006),  “The  United  Nations 

Children’s  Fund.  Pneumonia:  The  forgotten  killer  of 
children”.UNICEF/WHO.Availableat: 
/>640489/en/.59  

147


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

Nghiên cứu Y học 
17.

World Health Organization. (2009), “Global burden of disease 
due  to  indoor  air  pollution”  .WHO.Available 
at:www.who.int/indoorair/health_impacts/burden_global/en/
.  

Ngày nhận bài báo: 

 

 

Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 

 

05/9/2014 


 

29/9/2014 
20/10/2014 

 
 

 

148

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 



×