Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tim mạch và dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham ở bệnh nhân khám nội tại Bệnh viện Quân y 103

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.46 KB, 9 trang )

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH VÀ DỰ BÁO
NGUY CƠ MẮC BỆNH MẠCH VÀNH TRONG 10 NĂM TỚI THEO
THANG ĐIỂM FRAMINGHAM Ở BỆNH NHÂN KHÁM NỘI
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Nguyễn Minh Phương*; Lê Thị Ngọc Hân**
Nguyễn Duy Toàn**; Nguyễn Oanh Oanh**
TÓM TẮT
Cơ sở: thang điểm Framingham dựa vào 6 yếu tố nguy cơ (tuổi, giới, tăng huyết áp (THA),
cholesterol, HDL-C, hút thuốc lá) cho phép dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành (BMV) trong
10 năm tới và phân tầng nguy cơ. Phương pháp: nghiên cứu 300 bệnh nhân (BN) đến khám nội
khoa tại Bệnh viện Quân y 103, bao gồm 181 BN nam và 119 BN nữ, từ 20 - 79 tuổi. Kết quả:
48% BN THA, 56% BN tăng cholesterol máu, 27% BN giảm HDL-C, 19,33% hút thuốc lá,
24.67% BN thừa cân và béo phì, 17,33% BN đái tháo đường (ĐTĐ). 93% BN có ≥ 1 yếu tố
nguy cơ. Nguy cơ mắc BMV trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham chung cho cả nhóm
là 8,89 ± 8,84%, của nam: 11,55 ± 9,44%, của nữ: 4,82 ± 5,85%. Tuổi càng cao, nguy cơ mắc
bệnh BMV càng tăng, nguy cơ mắc BMV của nam cao hơn nữ. Nguy cơ mắc BMV ở nhóm
THA, tăng cholesterol, giảm HDL-C, hút thuốc lá, béo phì, ĐTĐ đều cao hơn nhóm bình thường
có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Phân tầng nguy cơ mắc BMV cho cả nhóm: nguy cơ thấp
63,33%, nguy cơ trung bình 21%, nguy cơ cao 15,67%. Mức độ nguy cơ mắc BMV tăng dần
theo tuổi, nam cao hơn nữ. Kết luận: nguy cơ mắc BMV ở nhóm THA, tăng cholesterol, giảm
HDL-C, hút thuốc lá, béo phì, ĐTĐ đều cao hơn nhóm bình thường. Mức độ nguy cơ mắc BMV
tăng dần theo tuổi, nam cao hơn nữ.
Từ khóa: Bệnh mạch vành; Yếu tố nguy cơ tim mạch; Thang điểm Framingham.

62


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015


Research of some Cardiovascular Risk Facotrs and Prediction of
the Risk of Coronary Artery Disease in the Next 10 years According
to the Framingham Risk Score on Medical Examination Patients at
103 Hospital

Summary
Background: The Framingham risk score allows forecasting the risk of coronary heart disease
in the next 10 years and risk stratification. Methods: study of 300 patients who had medical
examination at the 103 Hospital, including 181 males and 119 females, aged from 20 to
79.

* Bệnh viện 5
** Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Lª ThÞ Ngäc H©n ()
Ngày nhận bài: 05/12/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/12/2014
Ngày bài báo được đăng: 06/01/2015

Results: 48% of patients had hypertension, 56% had increased cholesterol, 27% had reduced
high-density lipoprotein cholesterol (HDL-C), 19.33% smoking, 24.67% had overweight and
obesity, 17.33% had diabetes. 93% of patients had more than a risk factor. The risk of coronary
heart disease in the next 10 years according to the Framingham risk score for the whole group
was 8.89 ± 8.84%; for men was 11.55 ± 9.44%, for women was 4.82 ± 5.85%. The older the age
was, the risk of coronary heart disease increased, the risk of coronary heart disease was higher
more than in men than in women. The risk of coronary artery disease in hypertensive, increased
cholesterol, reduced HDL-C, smoking, obesity, diabetes people were significantly higher than
the normal group, p < 0.05. Risk stratification of coronary heart disease for both groups: 63.33%
had lower risk, 21% had medium risk, 15.67% had higher risk. The extent risk of coronary artery
disease increased with age, males than females. Conclusion: The risk of coronary artery
disease in hypertensive, increased cholesterol, reduced HDL-C, smoking, obesity, diabetes
were significantly higher than the normal group. The extent risk of coronary artery disease

increased with age, males than females.
* Key words: Coronary artery disease; Cardiovascular risk factors; Framingham risk score.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh mạch vành đang là vấn đề thời
sự và ngày càng có xu hướng gia tăng.
Bệnh có nhiều diễn biến phức tạp, nhiều
biến chứng nặng nề, nguy hiểm đe dọa
tính mạng người bệnh và gây tốn kém
trong theo dõi và điều trị. Do vậy, việc
phòng bệnh bằng cách kiểm soát tốt các
yếu tố nguy cơ rất cần thiết. Các yếu tố
nguy cơ của BMV rất đa dạng: THA, rối

63

loạn lipid máu, ĐTĐ, hút thuốc lá, thừa
cân, béo phì... Thang điểm Framingham
(Framingham risk score - FRS) dựa vào
các yếu tố: tuổi, giới, huyết áp, lipid máu,
ĐTĐ cho phép dự báo nguy cơ mắc BMV
trong 10 năm tới và phân tầng nguy cơ [8].
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
nhằm mục tiêu:


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015

- Khảo sát tỷ lệ một số yếu tố nguy cơ tim
mạch ở BN khám nội khoa tại Bệnh viện Quân y

103.
- Dự báo nguy cơ mắc BMV trong 10 năm tới
theo thang điểm Framingham cho BN khám nội
khoa tại Bệnh viện Quân y 103.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Từ tháng 01 - 2013 đến 09 - 2013 nghiên cứu
300 BN đến khám nội khoa tại Bệnh viện Quân y
103. Có đủ các chỉ tiêu đánh giá nguy cơ BMV
theo thang điểm Framingham.
* Tiêu chuẩn chọn BN:

BN tuổi từ 20 - 79 (giới tính, nghề
nghiệp khác nhau) đến khám nội
khoa tại Bệnh viện Quân y 103. Có
đủ các chỉ tiêu đánh giá nguy cơ
BMV theo thang điểm Framingham,
bao gồm: tuổi, giới, hút thuốc lá,
huyết áp tâm thu, huyết áp tâm
trương, cholesterol toàn phần, HDLC, ĐTĐ.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- BN đã được chẩn đoán BMV
trước đó hoặc hiện tại có triệu chứng
BMV.
- BN tại thời điểm nghiên cứu nghi
ngờ mắc các bệnh ngoại khoa, viêm
nhiễm nặng như viêm phổi, nhiễm
khuẩn huyết…
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.


thuốc lá…), bệnh sử, đo huyết
áp, đo chiều cao, cân nặng, tính chỉ
số BMI.
- Tiến hành các xét nghiệm sinh
hóa: lấy máu vào buổi sáng khi
nhịn đói ít nhất 12 giờ gồm:
glucose, cholesterol, triglycerid,
LDL-C, HDL-C.
- Điện tâm đồ đánh giá tần số
tim, rối loạn nhịp, sự biến đổi sóng
T và đoạn ST.
* Các tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng trong
nghiên cứu:

- Chẩn đoán THA theo tiêu
chuẩn của WHO/ISH (2003): BN có
trị số huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg
và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90
mmHg, đo ở trạng thái nghỉ ngơi.
- Chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu
chuẩn của WHO (1998).
- Đánh giá tình trạng béo phì
theo chỉ số BMI của Hội Đái tháo
đường Đông Nam Á (2001).
- Chẩn đoán rối loạn lipid máu
theo tiêu chuẩn của NCEP - ATP III
(2004).
- Đánh giá nguy cơ BMV theo
thang điểm Framingham dựa vào 6

yếu tố nguy cơ (tuổi, giới, THA,
cholesterol, HDL-C, hút thuốc lá) để
tính nguy cơ BMV trong 10 năm tới,
từ đó phân tầng nguy cơ: thấp (<
10%), trung bình (10 - 20%), cao (>
20%).
* Xử lý và phân tích số liệu:
Sử dụng các thuật toán thống kê
y học, phần mềm SPSS for
Window 15.0.

Nghiên cứu mô tả, cắt ngang.
Trình tự nghiên cứu gồm:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
- Chọn BN theo yêu cầu nghiên
BÀN LUẬN
cứu, khai thác tiền sử (tiền sử bệnh
Bảng 1: Đặc điểm các yếu tố
tim mạch, BMV, THA, ĐTĐ, rối loạn nguy cơ tim mạch của đối tượng
lipid máu, hút
nghiên cứu (n = 300).
64


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
YÕu tè nguy c¬
Tuổi (năm)

n


%

54,46 ± 13,45

Giới

Nam

181

60,33

Nữ

119

39,67

THA

144

48

Tăng cholesterol

168

56


Giảm HDL-C

81

27

Hút thuốc lá

58

19,33

ĐTĐ
BMI

52

17,33

Bình thường

150

25,33

Thừa cân

41

13,67


Béo độ I

32

10,67

Béo độ II

1

0,33

BMI trung
bình

20,66 ± 3,46

Độ tuổi trung bình trong nghiên
cứu 54,46 ± 13,45. Kết quả này
tương tự với nghiên cứu của
Nguyễn Hồng Huệ (55,9 ± 12,86)
[2].
Nam 60,33%, nữ 39,67%, tương
tự kết quả của Hoàng Đình Tuấn
(nam 56,1%, nữ 43,9%) [1].
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ THA
khá cao (48%), cao hơn nghiên cứu
của Nguyễn Hồng Huệ (32%) [2],
Nguyễn Thị Thanh Hương (29,59%)

[4], điều này có thể do đối tượng và
địa điểm nghiên cứu khác nhau.
56% BN tăng cholesterol, cao
hơn so với nghiên cứu của Nguyễn
Hồng Huệ (45%) [2], Hoàng Đình
Tuấn (48,2%) [1].
Tỷ lệ giảm HDL-C là 27%, cao
hơn so với nghiên cứu của Nguyễn
Hồng Huệ (5,4%) [2], thấp hơn của
Hoàng Đình Tuấn (45,6%) [1].
Tỷ lệ hút thuốc lá trong nghiên
cứu 19,33%, đối tượng hút thuốc
đều là nam giới,
65

không có nữ, tương tự kết quả
của Nguyễn Hồng Huệ (19,6%) [2],
thấp hơn so với nghiên cứu dịch tễ
năm 2006 tại Việt Nam (tỷ lệ hút
thuốc lá ở nam 49%, ở nữ 2%) [5].
Tỷ lệ ĐTĐ trong nghiên cứu
17,33%, tương tự kết quả của
Nguyễn Thị Dung (15,5%) [3], cao
hơn của Nguyễn Thị Thanh Hương
(3,51%) [4].
Người có BMI bình thường chiếm
tỷ lệ cao nhất (50%), kết quả này
tương tự với nghiên cứu của
Nguyễn Thị Dung (BMI bình thường:
55,96%, BMI > 23: 26,24%) [3], thấp

hơn của Nguyễn Hồng Huệ (BMI
bình thường: 58,4%, BMI > 23:
31,6%) [2].
BMI trung bình của nhóm nghiên
cứu 20,66 ± 3,46%, tương tự kết
quả của Trần Văn Đại (20,99 ± 2,48)
[6].

Biểu đồ 1: Đặc điểm về số lượng
các yếu tố nguy cơ.
BN có 2 yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ
cao nhất (42%). BN có 5 yếu tố nguy
cơ chiếm tỷ lệ thấp (0,67%), tương tự
kết quả của Nguyễn Hồng Huệ [2],
Nguyễn Thị Thanh Hương [4].
Bảng 2: Nguy cơ BMV theo giới
dựa trên thang điểm Framingham.
Nguy c¬ BMV theo
thang ®iÓm


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
n

Framingham (%)

Nam

181


11,55 ± 9,44

Nữ

119

4,82 ± 5,85

Chung

300

8,89 ± 8,84

Giíi

p

< 0,01

Nguy cơ mắc BMV trong 10 năm tới
theo thang điểm Framingham chung cho cả
nhóm là 8,89 ± 8,84%, phù hợp với nhiều
nghiên cứu: nghiên cứu Framingham
theo dõi trong 10 năm trên 5.251 người
da trắng thấy các biến cố mạch vành ở
nam 8,0%, ở nữ 2,8% [10]. Theo Jing Liu,
Yuling Hong và CS, tỷ lệ BMV ở nam
1,5%, ở nữ 0,6%.
Bảng 3: Nguy cơ BMV theo tuổi ở nhóm

BN nam (n = 181) và nữ (n = 119) dựa
trên thang điểm Framingham.

Tuæi

Nguy c¬ BMV theo thang ®iÓm
Framingham (%)
Nam

Nữ

n

n

20 - 39

33

2,59 ± 5,72

13

0,65 ± 0,32

40 - 49

49

6,67 ± 7,10


19

1,08 ± 0,61

50 - 59

34

11,18 ± 5,31

33

2,67 ± 2,23

60 - 69

40

18,05 ± 7,17

30

5,03 ± 3,23

70 - 79

25

23,08 ± 5,82


24

12,75 ± 7,84

Tuổi càng cao, nguy cơ mắc BMV
càng tăng, khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05). Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của Wilson PW, Evans JC.
Bảng 4: Nguy cơ mắc BMV theo tình
trạng huyết áp.
n

Nguy c¬ BMV theo
thang ®iÓm
Framingham (%)

Tăng

137

13,34 ± 9,50

Bình thường

163

5,14 ± 6,12

HuyÕt ¸p


p

< 0,01

66

Nguy cơ BMV trong 10 năm tới của BN
THA là 13,34 ± 9,50%, cao hơn BN không
THA có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Kết
quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu:
trong nghiên cứu INTERHEART, THA
đóng góp tới 18% nguy cơ thuộc quần thể
nhồi máu cơ tim. Theo B.Bes và CS, mỗi
khi huyết áp tâm trương tăng thêm 20
mmHg hoặc huyết áp tâm thu tăng thêm
10 mmHg, tỷ lệ tử vong do bệnh tim thiếu
máu cục bộ và đột quỵ não tăng lên gấp
đôi [7].
Bảng 5: Nguy cơ mắc BMV theo tình
trạng cholesterol.
Nguy c¬ BMV
Cholesterol

n

theo thang ®iÓm
Framingham (%)

Tăng


168

10,18 ± 8,80

Bình thường

132

7,23 ± 8,63

p

< 0,05

Nguy cơ BMV trong 10 năm tới của BN
tăng cholesterol cao hơn người có cholesterol
bình thường có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Bảng 6: Nguy cơ mắc BMV
theo t×nh trạng HDL-C.
n

Nguy c¬ BMV
theo thang ®iÓm
Framingham (%)

Giảm

81


11,39 ± 10,47

Bình
thường

219

7,96 ± 7,98

HDL-C

p

< 0,05

Nguy cơ BMV trong 10 năm tới của BN
giảm HDL-C cao hơn người có HDL-C
bình thường có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên
cứu: Satoh H thấy giảm HDL-C và tăng
đường máu là yếu tố nguy cơ quan trọng
cho BMV. Theo nghiên cứu Framingham,


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015

giảm HDL-C là yếu tố nguy cơ độc lập
của BMV [10].
Bảng 7: Nguy cơ mắc BMV theo tình

trạng hút thuốc lá.
n

Nguy c¬ BMV theo
thang ®iÓm
Framingham (%)



58

17,19 ± 9,65

Không

242

6,89 ± 7,37

Hót
thuèc l¸

p

<
0,01

Nguy cơ BMV trong 10 năm tới của BN
hút thuốc lá cao hơn BN không hút thuốc
lá có ý nghĩa thống kê (p < 0,01), tương

tự nghiên cứu của Jaglal SB và Goel VL:
nguy cơ BMV ở người hút thuốc lá (26%)
cao hơn người không hút thuốc lá (13%).

n

Nguy c¬ BMV theo
thang ®iÓm
Framingham (%)



52

11,02 ± 8,77

Không

248

8,44 ± 8,80

ĐTĐ

p

< 0,05

Nguy cơ BMV trong 10 năm tới của BN
ĐTĐ cao hơn BN không ĐTĐ có ý nghĩa

thống kê (p < 0,05). Kết quả này phù hợp
với nhiều nghiên cứu: Nielson C thấy tăng
đường máu kết hợp với 53% nhồi máu cơ
tim, 18,6% hội chứng vành cấp và 26,4%
BN bị BMV mới phải điều trị nitrat. Caroline
S và CS thấy ở BN ĐTĐ, nguy cơ BMV
tăng lên 1,38 lần và tỷ lệ tử vong do BMV
tăng lên 1,86 lần sau mỗi 10 năm [9].

Bảng 8: Nguy cơ mắc BMV theo tình
trạng ĐTĐ.
Bảng 9: Nguy cơ mắc BMV theo tình trạng BMI.
BMI (kg/m2)

n

Nguy c¬ BMV theo thang ®iÓm
Framingham (%)

< 23

236

8,06 ± 8,33

> 23

64

11,05 ± 9,98


p

< 0,05

Nguy cơ BMV trong 10 năm tới của BN có BMI > 23 cao hơn BN có BMI < 23 có ý
nghĩa thống kê (p < 0,01), phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Hồng Huệ [2], Hoàng
Đình Tuấn [1].
Bảng 10: Phân tầng nguy cơ mắc BMV theo tuổi.
Ph©n tÇng nguy c¬

Thấp

Nhãm tuæi

67

Trung bình

Cao

n

%

n

%

n


%

20 - 39

44

14,67

1

0.33

1

0,33

40 - 49

59

19,67

6

2

3

1


50 - 59

46

15,33

18

6

3

1

60 - 69

30

10

24

8

16

5,33

70 - 79


11

10,33

14

4,67

24

8


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
Tổng

190 (63.33%)

63 (21%)

47 (15,67%)

Mức độ nguy cơ mắc BMV chung cho cả nhóm: nguy cơ thấp 63,33%, nguy cơ
trung bình 21%, nguy cơ cao 15,67%. Mức độ nguy cơ mắc BMV tăng dần theo tuổi,
tuổi càng cao càng xuất hiện nhiều đối tượng có mức nguy cơ cao. Kết quả này phù
hợp với nghiên cứu của Trần Văn Đại [6].
Bảng 11: Phân tầng nguy cơ mắc BMV theo giới.
Giíi tÝnh
Chung (n = 300)


Thấp

Nam (n = 181)
n
%
88
29,33

Nữ (n = 119)
n
%
102
14

n
190

%
63,33

Trung bình

50

16,67

13

4,33


63

21

Cao

43

14,33

4

1,33

47

15,67

Ph©n tÇng
nguy c¬

Mức độ nguy cơ mắc BMV ở nam cao hơn nữ, phù hợp với nghiên cứu của
Trần Văn Đại [6].

KẾT LUẬN

- Phân tầng nguy cơ mắc BMV cho
* Một số yếu tố nguy cơ tim mạch:
cả nhóm: nguy cơ thấp 63,33%, nguy

- 48% BN THA, 56% tăng cholesterol
máu, 27% giảm HDL-C, 19,33% hút thuốc cơ trung bình 21%, nguy cơ cao
lá, 24,67% thừa cân và béo phì, 17,33%
15,67%. Mức độ nguy cơ mắc BMV
ĐTĐ; 93% có ≥ 1 yếu tố nguy cơ.
* Nguy cơ mắc BMV trong 10 năm tăng dần theo tuổi, nam cao hơn nữ.
tới theo thang điểm Framingham:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Nguy cơ mắc BMV chung cho cả
nhóm 8,89 ± 8,84%, của nam: 11,55 ±
1. Hoàng Đình Tuấn. Nghiên cứu một số yếu tố nguy
9,44%, của nữ: 4,82 ± 5,85%. Tuổi cơ tim mạch và dự báo nguy cơ mắc BMV trong 10 năm
càng cao, nguy cơ mắc BMV càng tới ở BN ĐTĐ týp 2 theo thang điểm Framingham. Luận
tăng, nguy cơ mắc BMV của nam cao văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y. 2012.
2. Nguyễn Hồng Huệ, Nguyễn Đức Công. Nghiên
hơn nữ.
- Nguy cơ mắc BMV ở nhóm cứu dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm
THA, tăng cholesterol, giảm tới dựa theo thang điểm Framingham ở người đến khám
tại Bệnh viện Việt Tiệp - Hải Phòng. Luận văn Tốt nghiệp
HDL-C, hút thuốc lá, béo phì, Bác sỹ Chuyên khoa cấp II. Học viện Quân y. 2008.
ĐTĐ đều cao hơn so với BN
3. Nguyễn Thị Dung. Dự báo nguy cơ BMV 10 năm
biểu hiện tương ứng có ý nghĩa tới tại 3 vùng thành thị, nông thôn và hải đảo Thành phố
thống kê, p < 0,05.
Hải Phòng. Tạp chí Y học Việt Nam. 2007, tháng 11, số 1,
tr.40-48.

68



TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
4. Nguyễn Thị Thanh Hương, Dương Thanh Bình,
Huỳnh Văn Minh, Trần Viết Dũng. Nghiên cứu dự báo
nguy cơ BMV, tai biến mạch máu não ở các đối tượng
dân cư tỉnh Quảng Bình. Tạp chí Y học Việt Nam. 2011,
tháng 9, số đặc biệt, tr.35-42.
5. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Đỗ Doãn Lợi,
Phạm Mạnh Hùng. Khuyến cáo 2008 của Hội Tim mạch
học Việt Nam về đánh giá, dự phòng và quản lý các yếu tố
nguy cơ tim mạch. Khuyến cáo 2008 về các bệnh tim
mạch và chuyển hóa. 2008, tr.1-19.
6. Trần Văn Đại. Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và
dự báo nguy cơ mắc bệnh động mạch vành trong 10 năm
tới dựa theo thang điểm Framingham cho một số đối
tượng do Viện Y học Lao động quản lý. Luận văn Thạc sỹ
Y học. Học viện Quân y. 2010.

69

7. B-Besse JL, N. Lellouche. Cardiologie vasculaire.
Internat. Edition Vernazobres - Grego. 2004, pp.13-27.
8. Bitton A, Gaziano TA. The Framingham Heart
Study's impact on global risk assessment. Progress in
Cardiovascular Diseases. 2010, 53, pp.68-78.
9. Fox CS, Sullivan L, D'Agostino RB, Sr., Wilson PW.
The significant effect of diabetes duration on coronary heart
disease mortality: the Framingham Heart Study. Diabetes
care. 2004, 27, pp.704-708.
10. FraminghamHeartStudy.http://www. framingham.
framingham. com.heart



TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015

70



×