Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Chẩn đoán và điều trị phẫu thuật insulinoma: Nhân 5 trường hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.92 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Nghiên cứu Y học

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT INSULINOMA:
NHÂN 5 TRƯỜNG HỢP
Nguyễn Cao Cương*, Nguyễn Thy Khuê**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Insulinoma là u nội tiết ít gặp, biểu hiện lâm sàng điển hình là tam chứng Whipple. Chẩn đoán
vị trí dựa vào hình ảnh học, có thể tìm u lúc mổ bằng sờ nắn và siêu âm lúc mổ. 90% insulinoma là lành tính nên
phẫu thuật cắt bỏ u cho kết quả tốt.
Mục tiêu: nhận xét về chẩn đoán và kết quả điều trị insulinoma.
Kết quả: Có 5 trường hợp (TH) insulinomas được điều trị tại BV.Bình Dân từ 10/2005- 9/2007. Gồm 3
nam, 2 nữ, tuổi (16-51), trung bình là 36. Tất cả 5 bệnh nhân (BN) đều có tam chứng Whipple. Xét nghiệm có
đường huyết giảm và Insulin tăng. Về phương pháp hình ảnh: siêu âm phát hiện u 2/5 TH, CT-scan 3/4 TH,
MRI 1/2 TH. Tất cả 5 BN được mổ cắt bỏ u, 2 TH u được xác định lúc mổ bằng sờ nắn và siêu âm lúc mổ. Kết
quả sau mổ đường huyết đều tăng lại bình thường. Có 2 TH là carcinome tuyến tụy; 1 TH được mổ lại, 1 TH BN
chưa đồng ý.
Kết luận: Insulinoma dễ chẩn đoán bằng lâm sàng và xét nghiệm. Định vị u bằng các phương pháp hình ảnh
sẵn có, u không xác định trước mổ đều có thể định vị bằng siêu âm lúc mổ. Phẫu thuật cắt bỏ u cho kết quả tốt.

ABSTRACT
DIAGNOSIS AND SURGICAL TREAMENT OF THE INSULINOMA REPORT OF FIVE CASES
Nguyen Cao Cuong, Nguyen Thy Khue
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 89 - 92
Background: Insulinoma is a rare endocrine tumor. Typical clinical feature is the triad of Whipple. Localization
of the tumor realized by imaging techniques, but palpation of the pancreas and intra-operative ultrasonography (IOUS)
can detect any tumors. 90% of insulinoma are benign, so tumor resection has good results.
Purpose: analyzing the diagnosis and treament of the insulinoma.
Results: We report 5 cases of insulinomas treated at Binh Dân hospital from Oct. 2005 to Sep. 2007. With 3


males and 2 females. Age (16-51), mean 36 y.o. All of them have Whipple triad, with hypogycemia and increased
insulin level. On imaging: US showed of 2 tumors in 5 cases, CT scan 3 in 4 cases, MRI 1 in 2 cases. All the
patients underwent tumor resections, in 2 cases the tumors are localized by intra-operative US and palpation.
Blood glucose reach the normal level after the operation. The anapathology showed 2 carcinomas of the pancreas,
then 1 patient reoperated and 1 refuses the operation.
Conclusion: Insulinoma is diagnosed easily by clinical feature and Lab test. Localization of the tumors by
available imaging techniques and IOUS could help to detect any missing tumors. Resection of the tumors gives
good results.
tiết. Chẩn đoán lâm sàng Insulinoma thường
MỞ ĐẦU
điển hình với tam chứng Whipple: triệu chứng
U nội tiết tụy là bệnh hiếm gặp, trong đó
hạ đường huyết khi đói, lượng đường huyết
Insulinoma là loại u thường gặp nhất của u nội
thấp và triệu chứng giảm khi cho đường; đôi khi
* Khoa Ngoại Gan-mật - Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM
** Bộ môn Nội Tiết - ĐH Y Dược TP.HCM.

Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân

1


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
triệu chứng diễn ra chậm và BN có thể có biểu
hiện như bệnh thần kinh. Hiện nay việc xác định
vị trí u chính xác nhờ các phương tiện hình ảnh
học tiến bộ như CT scan và siêu âm nội soi
(EUS), tuy nhiên trong những trường hợp không
xác định được vị trí u trước mổ, thì phẫu thuật

vẫn được khuyến cáo và u được xác định bằng
sờ nắn tụy và hiện nay là siêu âm trong mổ.
Trong điều trị, Insulinoma hầu hết là u lành tính
(90%) nên chủ yếu là phẫu thuật cắt u và kết quả
điều trị là tốt.
Chúng tôi báo cáo 5 trường hợp nhằm mục
đích đưa ra nhận xét về chẩn đoán bệnh và kết
quả của phẫu thuật cắt bỏ u.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp mô tả và phân tích.
- Đối tượng nghiên cứu: các bệnh nhân được
chẩn đoán là Insulinoma.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán:
. Lâm sàng: BN có tam chứng Whipple.
. Sinh hóa: đường huyết < 50mg % lúc đói,
lượng insulin cao.
. Hình ảnh học: siêu âm, CT scan có hình
ảnh u.
Trong đó tiêu chuẩn lâm sàng và sinh hóa là
quan trọng, đôi khi BN có biểu hiện điển hình
của Insulinoma mà không có hình ảnh u trên SÂ
và CT scan, thì vẫn được phẫu thuật và u được
xác định lúc mổ bằng sờ nắn và SÂ lúc mổ.
- Điều trị:
. Tránh hạ đường huyết bằng cách cho BN
ăn nhiều bửa và truyền đường trước mổ.
. Xác định vị trí u lúc mổ bằng phối hợp sờ
tay và siêu âm lúc mổ với máy Kapasee, đầu dò
7,5 Mhz.

. Phẫu thuật cắt trọn u, cắt phần tụy.
Kết quả:
. Giải phẫu bệnh học.
. Đường huyết ngay sau mổ và những ngày
tiếp theo.
. Biến chứng hậu phẫu.
. Biến chứng xa sau mổ.(>30 ngày)

Chuyên
đề HN KH KT BV Bình Dân
2

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ
- Trong thời gian 2 năm từ 10/2005-9/2007
chúng tôi có 5 TH Insulinomas.
- Giới: 3 Nam và 2 Nữ.
- Tuổi: (16-51); trung bình: 36.
- Triệu chứng lâm sàng: tất cả 5 BN đều có
tam chứng Whipple điển hình với triệu chứng
hạ đường huyết vả mồ hôi, mệt lả đến co giật,
hôn mê…triệu chứng giảm sau khi BN ăn ngọt
hay được truyền đường, đường huyết thấp. Có 2
BN mập do ăn nhiều lần trong ngày.
- Xét nghiệm sinh hóa: đường huyết: 2,33,7mmol/l
Insulin /huyết thanh: 22,3 – 145,8 µU/ml
(<20µU/ml) (3 TH).
C-peptid: 6,28 ng/ml ( < 32 ng/ml) (1 TH).
- Hình ảnh học: Siêu âm: 2 / 5 TH thấy được

u, 3 TH không phát hiện u.
CT-scan: 2 / 4 TH thấy được u, 2 TH không
phát hiện u.
MRI: 1/2 TH thấy được u.
- Tất cả 5 BN đều được chẩn đoán trước mổ
là Insulinoma, trong đó có 2 TH không xác định
được vị trí u. Các BN đều được chuẩn bị trước
mổ bằng truyền glucose để điều trị cơn hạ
đường huyết, hoặc hôn mê hạ đường huyết.
- Cả 5 BN đều được điều trị phẫu thuật.
Đường mổ giữa trên rốn, bộc lộ tụy từ đầu đến
thân và đuôi. Tụy được sờ nắn kỹ. Trong 3 TH
đã xác định được chính xác vị trí u, nên việc cắt
u thực hiện dễ dàng. 2 TH không xác định được
u qua hình ảnh học, chúng tôi ngoài thám sát sờ
nắn tụy, còn sử dụng siêu âm lúc mổ giúp xác
định chính xác vị trí 2 u này ( 1TH u ở gần đầu
tụy, 1 TH u ở đuôi tụy). 4 TH được cắt bỏ khối u.
1 TH cắt bỏ đuôi tụy bảo tồn lách.
- Vị trí u: 3 TH u ở đuôi tụy, 2 TH u ở eo gần
đầu tụy. Kích thước nhỏ từ 1,5-2,5 cm. U chắc có
vỏ bao, phân biệt được với mô tụy còn lại.
- Giải phẫu bệnh: 3 TH mô lành, 2 TH
carcinome tụy.
- Sau mổ đường huyết tăng nhanh trở lại > 6


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
mmol/L.
- Không có biến chứng nặng, có 2 TH dò

dịch tụy ở BN cắt đuôi tụy được điều trị bảo tồn
đều lành sau 2 tuần.
- Trong 2 TH carcinome tụy, có 1 BN đồng ý
mổ lại cắt bỏ đuôi tụy – cắt lách sau 4 tuần. 1 BN
u ở đầu tụy gần D2 chưa đồng ý mổ lại.
-1 BN được theo dõi gần 2 năm, tình trạng
tốt.

BÀN LUẬN
Insulinoma phân bố đều ở nam và nữ. Tuổi
từ 20-75, trung bình 44-46 tuổi. Nhóm chúng tôi
có 5 BN 3 nam 2 nữ, tuổi trung bình thấp hơn là
36 tuổi.
Insulinoma là u chiếm tỉ lệ nhiều nhất trong
các u nội tiết(1,7,8) bệnh cảnh lâm sàng khá điển
hình với tam chứng Whipple, triệu chứng của
insulinoma là do thặng dư lượng insulin tuần
hoàn(1). Triệu chứng LS trước tiên là thần kinh do
hạ đường huyết cấp hay mãn tính. Trong nghiên
cứu tất cả 5 TH đều có tam chứng Whipple rõ
ràng. Sự hạ nhanh đường huyết gây phóng thích
catecholamines từ hệ thần kinh tự động gây nên
run rẫy, vả mồ hôi, tim nhanh, bồn chồn và đói.
Catecholamine kích thích ly giải glycogen tạo ra
đường, chấm dứt cơn hạ đường huyết. BN tự
tìm cách kiểm soát và chống lại các cơn hạ
đường bằng cách ăn nhiều bữa nên có khi lên
cân và mập. Trong trường hợp đường máu hạ
chậm dần thì có nhiều triệu chứng liên quan rối
loạn chức năng não, như lạnh cảm, chóng mặt,

cảm nhận mơ hồ, rối loạn cư xử, hôn mê, co giật.
Giảm đường huyết kéo dài có thể gây tổn
thương thần kinh vĩnh viễn như rối loạn cư xử,
giảm khả năng trí tuệ(1).
Test cơ bản để chẩn đoán insulinoma là nhịn
đói “72 giờ”(1). Trên 95% TH được chẩn đoán
dựa trên test này, trong đó lượng đường máu là
40-50mg %, trong khi đó lượng insulin tăng. Tỉ lệ
insulin/glucose (µg/mg)>0,3 gặp ở hầu hết BN có
insulinoma. Ngoài ra sự đo lường proinsulin và
C-peptide cũng giúp chẩn đoán insulinoma. Cpeptide > 1,2 µg/ml trong lúc glucose máu # 40
mg% thì chẩn đoán đến 95%. Một test kích thích
khác là cho gluconate calcium 15mg/kg truyền

Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân

Nghiên cứu Y học

TM trong 4 giờ, sẽ gây nên tăng insulin máu và
hạ đường huyết ở > 90% BN. Xét nghiệm sinh
hóa khá điển hình ở BN Insulinoma, cả 5 BN
chúng tôi đều có đường huyết < 40-50mg%, và
có 2 TH đo lượng Insulin lúc đói đều tăng.
Chẩn đoán lâm sàng và sinh hóa trước mổ
phải bảo đảm trước khi thực hiện PT. Tuy nhiên
PT được chỉ định ngay cả ở BN chỉ có chẩn đoán
lâm sàng và sinh hóa điển hình trong khi các
phương pháp định vị u thất bại.
Hầu hết u ở tụy và phân bố khá đều ở đầu,
thân, đuôi tụy(1,7). Tuy nhiên có khoảng 2-3%

insulinoma ở ngoài tuyến tụy như ở tá tràng, rốn
lách, dây chằng vị-đại tràng. Kích thước trung
bình là 10-15 mm, có vỏ bọc, chắc, màu vàng
nâu. Khoảng 10% insulinoma là ác tính(1,3)
thường khó phân biệt với u lành trừ trường hợp
hiếm gặp là u xâm lấn xung quanh tụy và di căn.
Nhóm BN của chúng tôi có u nhỏ # 2 cm , 2 TH ở
gần đầu tụy, 1 ở thân tụy và 2 ở đuôi tụy. Có 2/5
TH có kết quả giải phẫu bệnh là carcinome tuyến
tụy đây là tỉ lệ cao vì kinh điển insulinoma ác
tính chỉ có 10%.
Định vị insulinoma trước mổ là quan trọng
cho phẫu thuật cắt bỏ u. Dựa vào các PP hình
ảnh học như siêu âm, CT scan, cộng hưởng từ,
siêu âm nội soi, chụp mạch máu có độ nhạy thay
đổi, lần lượt là: 33-81,8%; 31-83,3%; 15 -50%; 6589,5%; 46%.(2,4,8,11,14). Tuy nhiên vì kích thước của
insulinoma thường nhỏ 2 cm, nên có khó khăn
và có khi không định vị được trước mổ bằng các
PP hình ảnh kể trên. Chúng tôi chỉ sử dụng siêu
âm, CT scan hay MRI để định vị insulinoma
trước mổ. Siêu âm có độ nhạy thấp vì
insulinoma có kích thước nhỏ và tụy là cơ quan
khó khảo sát bằng siêu âm, ngay cả với CT scan
và MRI cũng có 2 TH không xác định được vị trí
u, chúng tôi thiếu các phương pháp khác như
siêu âm nội soi (EUS), chụp tụy bằng cách bơm
Calcium đều có độ nhạy cao. Tuy vậy định vị
insulinoma trong lúc mổ bằng cách sờ nắn tụy
và SÂ lúc mổ (IOUS) có độ nhạy rất cao là 91100%(2,4,8,11,14). Chúng tôi có 2 TH u không xác
định được trước mổ nhưng khi mổ xác định dễ

dàng nhờ sờ nắn và siêu âm lúc mổ.
Sửa soạn tiền phẫu là phòng ngừa cơn hạ
đường huyết và bệnh đi kèm, cần thiết có thể

3


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
cho BN Diazoxide có tác dụng làm giảm phóng
thích insulin, ở BN không đáp ứng với
Diazoxide thì truyền glucose TM liên tục và
truyền glucose trước khi nhịn ăn đi mổ duy trì
đến sau mổ.
Điều trị insulinoma chủ yếu là cắt bỏ khối u.
Sau khi mở bụng trước tiên là thám sát ngoài tụy
tìm u chỗ khác tụy, thường là ở gan để loại trừ
insulinoma đa ổ. Ngay cả ở tụy cũng cần nhìn sờ
để tìm đa u vì có # 10% đa u ở tụy. Trong TH u
không chẩn đoán được trước mổ, có thể xác định
lúc mổ bằng sờ nắn và SÂ lúc mổ.
PT cắt u là triệt căn vì hầu hết insulinoma
nhỏ < 2cm và 90% là lành tính và đơn độc(1,3). Mổ
mở hay nội soi ổ bụng là khuynh hướng hiện
nay. PT nội soi thực hiện tốt cho insulinoma thân
và đuôi tụy, có thể bóc nhân hay cắt rộng u. PT
nội soi có thời gian mổ lâu hơn nhưng tỉ lệ biến
chứng, dò tụy sau mổ và thời gian nằm viện có
ngắn hơn mổ mở(9,10,13). 5 BN insulinomas của
chúng tôi đều được mổ mở, sờ nắn và nhất là
siêu âm lúc mổ được thực hiện trong cả 5 TH

đều xác định được u và ngoài ra còn giúp tìm
các u nhỏ ở vị trí khác trên tụy nếu có. Việc cắt
bỏ u đơn giản. Tuy nhiên chúng tôi có 2 TH
carcinome tụy, 1 TH được mổ lại cắt bỏ thân
đuôi tụy-lách, 1 TH carcinome ở đầu tụy chúng
dự định thực hiện PT Whipple nhưng BN chưa
đồng ý.
Ngoài PT có thể điều trị thuốc. Kishikawa(6)
báo cáo 2 TH insulinomas ở BN lớn tuổi không
thể mổ cắt u, được điều trị với octreotide 50 µg /
ngày cho kết quả tốt.
Cắt u và nạo hạch là điều trị triệt căn đối với
insulinoma ác tính. Có # 10% là ác tính thường là
u lớn > 6cm, có xâm lấn ruột, di căn hạch, hay di
căn xa như gan, phúc mạc. Dự hậu của cắt u nạo
hạch là 5 năm(1,12).

KẾT LUẬN
Insulinoma là bệnh nội tiết hiếm gặp. Bệnh
cảnh lâm sàng và sinh hóa rất điển hình nên
chẩn đoán không khó. Vấn đề là cần định vị u
trước mổ cũng như các di căn khác nếu có bằng
các phương pháp hình ảnh CT scan, MRI. Tuy
nhiên trong trường hợp không xác định được u
trước mổ vẫn có thể tìm u bằng sờ nắn và siêu

Chuyên
đề HN KH KT BV Bình Dân
4


Nghiên cứu Y học

âm lúc mổ. Điều trị ngoại khoa là cần thiết, chỉ
cần cắt bỏ rộng u cho kết quả tốt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.
4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.

13.


14.

Beauchamp RD., Thompson CJ. “ Endocrine tumors of the
pancreas” Maingot’s abdominal operations” 1997, 10th
edition, Ch. 73, p: 1961-1976.
Chung JC., Choi SH., Jo SH., et al. “Localization and surgical
treament of the pancreatic insulinomas.” ANZ Journal of
Surgery. 2006, Dec; 76 (12), p: 1051-1055.
de Herder WW.” Insulinoma.” Neuroendocrinology 2004, 80
supplement 1, p: 20-22.
Fendrich V., Bartsch DK., Langer P., et al. “Diagnosis and
surgical treament of insulinoma. Experiences in 40 cases.”
Deutsch Med Wochenschr. 2004, Apr. 23; 129(17), p: 941946.
Hirshberg B., Cochran C., Sarulis MC., et al. “ Malignant
insulinoma: spectrum of unusual features.” Cancer 2005, Jul
15; 104(2), p: 264-272.
Kishikawa H., Okada Y., Hirose A., et al.“ Successful treament
of insulinoma by a single daily dose of octreotide in two
elderly female patients.” Endocrinology. 2006, Feb.; 53(1), p:
79-85.
McAuley G., Delaney H., Colville J., et al. “ Multimodality
preoperative imaging of pancreatic insulinomas.” Clinical
Radiology. 2005, Oct., 60(10), p: 1039-1050.
Priego P., Sanjuanbenito A., Martinez Molina E., et al.“
Diagnosis and treament of pancreatic insulinoma.” Review
Esp Enferm Dig. 2007, Apr.; 99(4), p: 218-222.
Sacunha A., Beau C., Catargi B., et al “ Laparoscopic versus
open approach for solitary insulinoma”. Surgical
Endoscopy.2007, Jan; 21(1), p: 103-108.

Schraibman V., Goldenberg A., de Matos Farah JF., et al.“
Laparoscopic enucleation of pancreatic insulinoma.”
J.laparo-endoscopic advanced surgical techniques 2007,
Aug; 17(4), p: 399-401.
Sotoudehmanesh R., Hedayat A., Shizarian N., et al. “
Endoscopic Ultrasonography (EUS) in the localization of
insulinoma.” Endocrinology. 2007, Jun; 31(3), p: 238-241.
Starke A., Saddig C., Mansfeld L., et al.“ Malignant metastatic
insulinoma-postoperative treament and follow-up.” World
Journal of Surgery 2005, Jun; 29(6), p: 789-793.
Tonatio A., Meduri F., Foletto M., et al. “ Laparoscopic
treatment of benign insulinomas localized in the body and
tail of the pancreas: a single-center experience”. World
Journal of Surgery 2006, Oct; 30(10), p: 1916-1919.
Wong M, Isa SH., Zahiah M., Azmi KN.“ Intraoperative
ultrasound with palpation is still superior to intra-arterial
calcium stimulation test in localising insulinoma.” World
Journal of Surgery 2007, Mar; 31(3), p: 586-592.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân

Nghiên cứu Y học

5


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008


Chuyên
đề HN KH KT BV Bình Dân
6

Nghiên cứu Y học



×