Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá nguy cơ phẫu thuật ở bệnh nhân phẫu thuật van tim và bắc cầu mạch vành: So sánh hiệu quả của thang điểm euroscore II và thang điểm STS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.86 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ PHẪU THUẬT Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT
VAN TIM VÀ BẮC CẦU MẠCH VÀNH: SO SÁNH HIỆU QUẢ
CỦA THANG ĐIỂM EUROSCORE II VÀ THANG ĐIỂM STS
Võ Tuấn Anh*, Phạm Thọ Tuấn Anh**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Tiên lượng tử vong được dùng để đánh giá chất lượng phẫu thuật tim. Chúng tôi so sánh hai
thang điểm đánh giá nguy cơ phẫu thuật đang được sử dụng rộng rãi: Thang điểm đánh giá nguy cơ phẫu thuật
tim của Châu Âu (The European System for Cardiac Operative Risk Evaluation II – EuroSCORE II) và thang
điểm của Hiệp hội Phẫu thuật viên Lồng ngực Hoa Kỳ (Society of Thoracic Surgoens – STS).
Phương pháp: Yếu tố nguy cơ ở các bệnh nhân người lớn phẫu thuật van tim và bắc cầu mạch vành tại khoa
Hồi sức – Phẫu thuật tim Bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ ngày 1 tháng 11 năm 2011 đến ngày 31 tháng 1
năm 2012 được thu thập và đánh giá trước mổ. Độ lặp lại được đánh giá bằng phép kiểm Hosmer – Lemeshow
goodness-of-fit. Độ chính xác được đánh giá bằng diện tích dưới đường cong ROC.
Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi có 166 bệnh nhân. Tỉ lệ tử vong trong 30 ngày sau mổ thực là 4,8%.
Phép kiểm Hosmer – Lemeshow goodness-of-fit cho giá trị p của thang điểm EuroSCORE II và STS lần lượt là
0,819 và 0,801, chứng minh độ lặp lại tốt của hai thang điểm trên. Diện tích dưới đường cong ROC là 0,791
(khoảng tin cậy 95% 0,614 – 0,928) đối với EuroSCORE II và 0,766 (khoảng tin cậy 95% 0,609 – 0,924). Hai
thang điểm này khác nhau không có ý nghĩa thống kê về độ chính xác (p = 0,46).
Kết luận: Hai thang điểm EuroSCORE II và STS đều có khả năng dự đoán tỉ lệ tử vong tốt và độ chính xác
khác nhau không có ý nghĩa thống kê.
Từ khoá: EuroSCORE II, STS, tỉ lệ tử vong, tỉ lệ bệnh suất

ABSTRACT
EARLY SURGICAL RISKS ASSESSMENT IN SINGULAR VALVE SURGERY AND CORONARY
BYPASS SURGERY: THE EUROSCORE II VERSUS THE SOCIETY OF THORACIC SURGEONS RISK
ALGORITHM


Vo Tuan Anh, Pham Tho Tuan Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 220 - 226
Objective: Operative mortality is widely used as an indicator of the quality of cardiac surgery. We compare
two widely used risk algorithms: The European System for Cardiac Operative Risk Evaluation II (Euro SCORE
II) and the Society of Thoracic Surgeons (STS) risk stratification algorithm.
Methods: Risk factors for all patients undergoing for singular valve surgery or coronary bypass surgery at
the Department of Heart Surgery – Cho Ray hospital from 1st November, 2011 to 31st January, 2012 were
collected and analyzed preoperatively. Use of Hosmer – Lemeshow goodness-of-fit to assess calibration. The
discrimination power was evaluated by calculating the areas under the receiver operating characteristics (ROC)

* Bộ môn Phẫu thuật Lồng ngực–Tim mạch - Đại học Y Dược TPHCM
** Khoa Hồi sức–Phẫu thuật tim - Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS Võ Tuấn Anh
ĐT: 0908520016
Email:

220

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

curves.
Results: The study included 166 patients. The actual 30-day mortality was 4.8%. The Hosmer – Lemeshow
goodness-of-fit test gave a p value of 0.819 (Euro SCORE II) and 0.801 (STS), proving the goodness of test’s
calibration. The area under the ROC curve was 0.791 (95% CI 0.614 – 0.928) for Euro SCORE II and 0.766
(95% CI 0.614 – 0.928) for STS. The discrimination power was not significantly different between two algorithms

(p = 0.46).
Conclusions: Euro SCORE and STS risk algorithms can effectively predict the mortality rate and the
discrimination power was not significantly different.
Keywords: Euro SCORE II, STS, mortality rate, morbidity rate
STS với nhau trong phẫu thuật van tim và cầu
ĐẶT VẤN ĐỀ
nối mạch vành. Đó là lý do thúc đẩy chúng tôi
Tỉ lệ tử vong được sử dụng rộng rãi để đánh
thực hiện nghiên cứu này.
giá chất lượng của phẫu thuật, đặc biệt là phẫu
Mục tiêu của nghiên cứu
thuật lớn có sử dụng máy tim phổi nhân tạo như
Xác định tỉ lệ biến chứng sau mổ.
phẫu thuật tim. Để so sánh chính xác hiệu quả
phẫu thuật giữa các trung tâm với nhau, tỉ lệ tử
Xác định độ lặp lại của hai thang điểm.
vong cần được đưa vào bảng đánh giá nguy cơ
Xác định và so sánh độ chính xác của hai
của bệnh nhân. Sau nhiều thập kỷ trong lịch sử
thang điểm.
phẫu thuật tim, nhiều trung tâm đã đưa ra các
Xác định độ chính xác của thang điểm STS
thang điểm nhằm dự đoán tỉ lệ tử vong trước
trong dự báo các biến chứng suy thận sau mổ,
mổ. Thang điểm đánh giá nguy cơ phẫu thuật
thông khí kéo dài và tai biến mạch máu não
tim của Châu Âu (The European System for
không hồi phục.
Cardiac Operative Risk Evaluation – Euro
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

SCORE) được xây dựng dựa trên cơ sở dữ liệu
phẫu thuật tim người lớn đa trung tâm tại Châu
Thiết kế nghiên cứu
Âu và đã được chấp nhận rộng rãi trên thế giới.
Nghiên cứu cắt ngang, mô tả.
Thang điểm này không ngừng được nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
và sửa đổi nhằm đưa ra tỉ lệ dự đoán chính xác
hơn. Đến năm 2011, thang điểm EuroSCORE II
Bệnh nhân được phẫu thuật tại khoa Hồi sức
chính thức ra đời thay thế cho hai thang điểm cũ
– Phẫu thuật tim Bệnh viện Chợ Rẫy trong thời
là EuroSCORE và Logistics EuroSCORE.
gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2011 đến ngày 31
Hiệp hội Phẫu thuật viên Lồng ngực Hoa Kỳ
(Society of Thoracic Surgeons) lấy cơ sở dữ liệu
phẫu thuật tim toàn quốc để phát triển thang
điểm đánh giá tỉ lệ tử vong và các biến chứng
sau mổ. Thang điểm này được sử dụng rộng rãi
tại Bắc Mỹ. Thang điểm EuroSCORE và STS đã
được so sánh với nhiều hệ thống khác trên thế
giới. Năm 2009, Đặng Vạn Phước và Phan Quốc
Huy đã so sánh ba bảng điểm EuroSCORE,
Parsonnet và Bernstein – Parsonnet. Tuy nhiên,
cho đến hiện nay chưa có nhiều công trình
nghiên cứu trong nước so sánh EuroSCORE II và

tháng 01 năm 2012 thỏa các tiêu chuẩn sau:
- Phẫu thuật van hai lá đơn thuần.
- Phẫu thuật van động mạch chủ đơn thuần.

- Phẫu thuật bắc cầu mạch vành đơn thuần.
- Phẫu thuật kết hợp bắc cầu mạch vành và
van hai lá.
- Phẫu thuật kết hợp bắc cầu mạch vành và
van động mạch chủ.
Tất cả các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn
vào được đánh giá tiên lượng tử vong trong
vòng 30 ngày sau phẫu thuật theo hai Thang

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

221


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

điểm EuroSCORE II và STS. Các biến chứng sau
mổ bao gồm suy thận sau mổ, thông khí kéo dài
và tai biến mạch máu não không hồi phục được
tính theo thang điểm STS.

Xử lý số liệu
Tất cả số liệu được quản lý và xử lý bằng
phần mềm SPSS 17.0 và MedCalc 12.1.4.

Phương pháp thống kê
Các giá trị được biểu diễn dưới dạng trung
bình  độ lệch chuẩn.

Sử dụng phân tích hồi quy tương quan liên
tục để đánh giá độ lặp lại và độ chính xác của hai
thang điểm trên tỉ lệ tử vong sớm sau phẫu
thuật. Độ lặp lại được đánh giá bằng phép kiểm
Hosmer – Lemeshow goodness-of-fit để xác định
mối tương quan giữa giá trị tử vong dự báo bằng
thang điểm với giá trị thực tế quan sát được
bằng phần mềm SPSS.
Đặt giả thuyết không (Null hypothesis) là
không có sự khác biệt giữa giá trị dự đoán của
thang điểm và giá trị thực tế, có nghĩa là thang
điểm có giá trị.
Giá trị p thu được < 0,05 bác bỏ giả thuyết
không, tức là thang điểm không có giá trị dự
đoán. Như vậy giá trị p lớn biểu thị thang điểm
có độ lặp lại tốt, có giá trị cao.

12.1.4 theo phương pháp của Hanley và McNeil.

Định nghĩa biến số
- Tử vong sớm: Tử vong trong vòng 30 ngày
sau phẫu thuật.
- Tai biến mạch máu não không hồi phục:
Các khiếm khuyết về chức năng thần kinh được
xác định do thay đổi tưới máu não không hồi
phục sau 24 giờ.
- Suy thận: Tăng Creatinin trên 4 mg/dL hoặc
gấp 3 lần Creatinin trước mổ hoặc mới cần chạy
thận sau mổ.
- Thông khí kéo dài: Thông khí cơ học kéo

dài trên 24 giờ.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu, có 166 bệnh
nhân thỏa mãn tiêu chuẩn chọn lựa được đưa
vào nghiên cứu.

Đặc điểm dịch tễ học
Bảng 1. Đặc điểm giới tính nhóm bệnh nhân nghiên
cứu
Giới tính
Nam
Nữ

Số lượng
96
70

Tỉ lệ %
57,8
42,2

Độ chính xác của thang điểm được xác định
bằng diện tích dưới đường cong ROC (Receiver
Operating Characteristics). Mổi điểm trên đường
cong ROC là tọa độ tương ứng với tần suất
dương tính thật (độ nhạy) trên trục tung và tần
suất dương tính giả (1 – độ đặc hiệu) trên trục
hoành. Đường biểu diễn càng lệch về phía bên
trên thì sự phân biệt giữa hai trạng thái càng rõ.

Diện tích dưới đường cong (Area Under the
Curve - AUC) bằng 1 là giá trị dự đoán rất tốt,
diện tích dưới đường cong bằng 0,5 là không có
giá trị dự đoán. Giá trị diện tích từ 0.8 – 0.9 được
cho là tốt, 0,6 – 0,8 là tạm được, < 0,6 là không có
giá trị.
Diện tích dưới đường cong ROC của 2 thang
điểm được so sánh bằng phần mềm MedCalc

222

Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân theo loại phẫu thuật

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Bảng 2. Biến chứng sau phẫu thuật
Biến chứng
Tử vong
Suy thận
Thông khí kéo dài
Tai biến mạch máu
não không hồi phục

Số lượng bệnh nhân
8
13
27
9


Tỉ lệ %
4,8%
7,8%
16,3%
5.4%

Bảng 3. Giá trị p của phép kiểm Hosmer – Lemeshow
goodness-of-fit cho hai thang điểm
Thang điểm
EuroSCORE II
STS

Giá trị p
0,819
0,801

Nghiên cứu Y học

Bảng 4. Diện tích dưới đường cong (AUC) của hai
thang điểm
Thang điểm
EuroSCORE II
STS

Diện tích dưới
Khoảng tin cậy
đường cong (AUC)
95%
0,791

0,614 – 0,928
0,766
0,609 – 0,924

Bảng 5. So sánh diện tích dưới đường cong của hai
thang điểm
Giá trị chênh lệch
0,035

Giá trị p
0,46

Hình 1. Đường cong ROC của thang điểm STS (bên trái) và EuroSCORE II (bên phải)

Hình 2. Đường cong ROC của các biến chứng đánh giá bằng thang điểm STS theo thứ tự: tai biến mạch máu não
kéo dài, suy thận sau mổ, và thông khí kéo dài.
Bảng 6: Diện tích dưới đường cong của các biến
chứng dự đoán bằng thang điểm STS
Biến chứng

Diện tích dưới
Khoảng tin
đường cong (AUC)
cậy 95%
Tai biến mạch máu
0,687
0,495 – 0,878
não không hồi phục
Suy thận
0,744

0,563 – 0,926
Thông khí kéo dài
0.818
0.666 – 0.969

BÀN LUẬN
Thang điểm EuroSCORE lần đầu tiên được
công bố tại Đại hội phẫu thuật Lồng ngực – Tim
mạch Châu Âu tại Brussels, Bỉ năm 1999. Được
xây dựng dựa trên phân tích dữ liệu từ gần
20.000 bệnh nhân tại 128 bệnh viện ở 8 nước
châu Âu, thang điểm EuroSCORE đã được chấp

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

223


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

nhận và sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế
giới. Thang điểm EuroSCORE thu thập 18 yếu tố
nguy cơ trước phẫu thuật để dự đoán tỉ lệ tử
vong sau mổ của bệnh nhân phẫu thuật tim.
Nhiều nghiên cứu đánh giá mức độ chính xác
cũng như so sánh EuroSCORE với các thang
điểm ra đời trước đó. Thang điểm EuroSCORE II
được công bố tại Lisbon, Bồ Đào Nha năm 2011,

thay thế một số yếu tố nguy cơ từ thang điểm cũ
nhằm tăng mức độ chính xác của tỉ lệ tử vong dự
đoán. Hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu so sánh
thang điểm mới này với các thang điểm khác, vì
vậy chúng tôi lựa chọn thang điểm này vào
nghiên cứu.
Cũng được sử dụng rộng rãi ở Bắc Mỹ, thang
điểm STS được xây dựng dựa trên cơ sở dữ liệu
từ nhiều trung tâm trên khắp nước Mỹ và được
xem là một thang điểm có giá trị dự đoán cao.
Đã có nhiều công trình so sánh STS với các thang
điểm khác, nhưng đến nay vẫn chưa có công
trình so sánh thang STS với thang EuroSCORE II.
Vì vậy chúng tôi lựa chọn thang điểm STS. Tuy
vậy, thang điểm STS vẫn còn giới hạn là chỉ có 7
mô hình đánh giá như sau:
- Phẫu thuật cầu nối mạch vành đơn thuần.
- Phẫu thuật van 2 lá đơn thuần: Sửa van,
thay van.
- Phẫu thuật thay van động mạch chủ đơn
thuần.
- Phẫu thuật kết hợp cầu nối mạch vành và
phẫu thuật van 2 lá.
- Phẫu thuật kết hợp cầu nối mạch vành và
phẫu thuật thay van động mạch chủ.
Vì vậy thang điểm STS không đánh giá được
các trường hợp phẫu thuật động mạch chủ, phẫu
thuật tim bẩm sinh và các phẫu thuật có kết hợp
van hai lá và van động mạch chủ.
Tử vong sớm sau mổ hay tử vong trong

vòng 30 ngày hậu phẫu có ưu điểm dễ đánh giá,
ít sai lệch và thông tin có thể thu được từ nhiều
nguồn khác nhau. Mặc dù tiêu chí này không
phản ánh được tỉ lệ biến chứng, số ngày nằm
điều trị hồi sức, thời gian nằm viện hay chất

224

lượng điều trị nói chung nhưng đây là vấn đề
quan trọng nhất và cũng là vấn đề được nghiên
cứu rộng rãi nhất. Đó là lý do chúng tôi lựa chọn
tiêu chí này để áp dụng so sánh.
Mổi thang điểm được đánh giá độ lặp lại và
độ chính xác. Độ chính xác được xem xét bằng
diện tích dưới đường cong ROC (AUC). Thang
điểm có diện tích dưới đường cong từ 0.8 trở lên
được xem là có giá trị dự đoán tốt. Diện tích càng
gần 1.0 thì thang điểm càng có giá trị.
Theo bảng 3, giá trị p khi thực hiện phép
kiểm Hosmer – Lemeshow goodness-of-fit của
thang điểm EuroSCORE II và thang điểm STS
lần lượt là 0,819 và 0,801. Vì giả thuyết không
của phép kiểm là không có sự khác biệt giữa giá
trị dự đoán và giá trị quan sát được nên p > 0.05
giúp ta xác nhận giả thuyết không.Tức là cả hai
thang điểm EuroSCORE II và STS đều có giá trị
dự đoán, có độ lặp lại tốt. Như vậy, các yếu tố
nguy cơ được lựa chọn để đánh giá mang tính
chất khách quan, ít ảnh hưởng bởi sự chủ quan
của người đánh giá.

Bảng 7. Giá trị diện tích dưới đường cong ROC
trong một số nghiên cứu về EuroSCORE
Tác giả

Quốc gia Diện tích dưới
đường cong
Việt Nam
0,791

Chúng tôi
Đặng Vạn Phước
(1) Việt Nam
Phan Quốc Huy
(7)
Parolari
Ý
(10)
Toumpoulis
Hy Lạp
(6)
Nilsson
Thụy Điển

Giá trị p
< 0,001

0,85

< 0,001


0,767
0,72
0,71

< 0,001
< 0,001
< 0,00005

Như vậy thang điểm EuroSCORE II là thang
điểm có giá trị dự đoán sớm cao qua nhiều
nghiên cứu ở nhiều dân số khác nhau. Nghiên
cứu của chúng tôi cũng cho kết quả tương tự.
Xét về độ chính xác, theo bảng 4, diện tích
dưới đường cong ROC của thang điểm
EuroSCORE II và thang điểm STS lần lượt là
0,791 và 0,766. Với giá trị diện tích dưới đường
cong cao, hai bảng điểm trên đều có độ chính xác
tốt trong đánh giá tiên lượng tử vong của bệnh
nhân phẫu thuật. Chênh lệch về diện tích của 2
thang điểm này là 0,035, với giá trị p là 0,46, với

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
giả thiết không là hai thang điểm trên có giá trị
dự đoán khác nhau không có ý nghĩa thống kê,
giá trị p > 0,05 cho thấy rằng khả năng dự đoán
của EuroSCORE II và STS là giống nhau.
Bảng 8. Chênh lệch diện tích dưới đường cong của 2

thang điểm
Tác giả
Chúng tôi
(6)
Nilsson

Giá trị chênh lệch diện
tích dưới đường cong
0,035
0,13

Trị số p
0,46
p <0,0005

Như vậy, có sự khác biệt trong nghiên cứu
của chúng tôi và của Nilsson trong đánh giá độ
chính xác của hai thang điểm, chúng tôi nhận
thấy không có sự khác biệt giữa 2 thang điểm
trên, trong khi Nilsson kết luận thang điểm
EuroSCORE tốt hơn thang điểm STS với trị số p
rất thấp. Sự khác biệt này có thể do hạn chế
trong nghiên cứu của chúng tôi là cỡ mẫu chưa
đủ lớn, bên cạnh đó, thang điểm STS đã được
cập nhật đến phiên bản 2.73 nên chính xác hơn
trong việc dự đoán tỉ lệ tử vong sau mổ.
Diện tích dưới đường cong (AUC) của các
biến chứng được dự đoán bằng thang điểm
STS theo bảng 6 lần lượt là: Thông khí kéo dài
0.818; suy thận 0,744; tai biến mạch máu não

không hồi phục 0,687. Như vậy thang điểm
STS có giá trị tốt trong việc dự đoán tỉ lệ các
biến chứng xuất hiện sau phẫu thuật, trong đó
biến chứng thông khí kéo dài được dự đoán
với độ tin cậy cao nhất, tai biến mạch máu não
không hồi phục có độ chính xác thấp hơn so
với hai biến chứng còn lại.

KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm so sánh hai
thang điểm lớn được áp dụng rộng rãi trên thế
giới, trong đó có một thang điểm mới được báo
cáo là thang điểm EuroSCORE II, tiếp tục ủng hộ
việc tiếp tục ứng dụng các thang điểm tiên lượng
tử vong sớm. Nghiên cứu cho thấy có thể sử
dụng cả hai thang điểm EuroSCORE II và thang
điểm STS để dự đoán tỉ lệ tử vong sớm vì cả hai
thang điểm đều có độ lặp lại và độ chính xác cao.
Cả hai thang điểm đều có giá trị dự đoán tốt đối
với các trường hợp mổ van tim đơn thuần, bắc

Nghiên cứu Y học

cầu động mạch vành đơn thuần hoặc phẫu thuật
kết hợp van tim và bắc cầu động mạch vành. Hai
thang điểm này không có sự khác biệt về mặt
thống kê trong dự đoán sớm tỉ lệ tử vong ở các
nhóm bệnh nhân trên. Thang điểm EuroSCORE
II vẫn có lợi điểm hơn là không giới hạn loại
phẫu thuật khi đánh giá. Đồng thời, EuroSCORE

II sử dụng ít yếu tố nguy cơ hơn so với STS, vì
vậy EuroSCORE II tương đối dễ sử dụng hơn.
Tuy nhiên, STS lại có thể đưa ra các dự đoán về tỉ
lệ các biến chứng và tình trạng bệnh tật sau mổ
với độ chính xác cao.
Sử dụng rộng rãi thang điểm EuroSCORE
II và thang điểm STS giúp đánh giá tiên lượng
tử vong sớm và xác định một cách tương đối
chính xác nguy cơ của cuộc phẫu thuật. Từ đó
thông tin cho bệnh nhân và gia đình, đồng
thời giúp phẫu thuật viên đưa ra chiến lược
điều trị thích hợp.
Trong tương lai, những nghiên cứu nghiên
cứu đa trung tâm với cơ sở dữ liệu lớn sẽ đánh
giá chính xác hơn nữa giá trị của các thang điểm
trên đối với các bệnh nhân phẫu thuật tim mạch
tại nước ta.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.


7.

8.

Đặng Vạn Phước, Phan Quốc Huy (2009) Parsonnet, Bernstein
– Parsonnet và EuroSCORE trong phẫu thuật van tim và bắc
cầu mạch vành, Tạp Chí Y học TPHCM tập 13: 72 – 78.
Hattler BG, Madia C, Johnson C et al (1994) Risk stratification
using the Society of Thoracic Surgoens Program. Ann Thorac
Surg 1994, 58: 1348 – 52.
Michel P, Roques F, Nashef SA (2003) Logistics or additive
EuroSCORE for high risk patients? Eur J Cardiothorac Surg 2003;
23: 684 – 7.
Nashef SA, Roques F, Michel P et al (2000) Does EuroSCORE
work in individual European countries? Eur J Cardiothorac Surg
2000, 18: 27 – 30.
Nashef SA, Roques F, Michel P, Gauducheau E, Lemeshow S,
Salamon R (1999) European system for cardiac operative risk
evaluation (EuroSCORE). Euro J Cardiothorac Surg 1999, 16: 9 –
13.
Nilsson J, Angotsson L, Hoglund P (2004) Early mortality in
coronary bypass surgery: The EuroSCORE versus the Society of
Thoracic Surgoen Risk Algorithm, Ann Thorac Surg, 77: 1235 –
1239
Parolari A, Pesce L, Trezzi M (2009) Perfomance of EuroSCORE
in CABG and off-pump coronary bypass grafting: Single
instution experience and meta-analysis, European Heart J. 2009,
30: 297 – 304.
Petrou M, Roques F, Sharples LD et al (2003) The risk model of


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

225


Nghiên cứu Y học

9.

10.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

choice for coronary surgery in the UK. Heart 2003, 89: 98 – 9.
Roques F, Nashef SA, Michel P et al (1999). Risk factors and
outcome in European cardiac surgery: Analysis of the
EuroSCORE multinational database of 19030 patients, Eur J
Cardiothoracic Surg 1999, 15: 816 – 23.
Tompoulis K, Constantine E (2004) European system for
cardiac operative risk evaluation predicts long term survival in

226

11.

patients with coronary bypass grafting, Euro J Cardiothorac Surg
2004, 25: 51 – 58.
Wyse RK, Taylor KM (2002) Using the STS and multinational
cardiac surgical databases to establish risk – adjusted

benchmarks for clinical outcomes. Heart Surg Forum 2002, 5:258
– 64.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012



×