Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

1 văn hóa công sở tại UBND huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.11 KB, 39 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài tiểu luận này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện báo cáo này đã được cảm ơn và các trích dẫn trong báo cáo đã được
chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố
Nếu phát hiện bất kỳ gian lận nào em xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội
dung bài báo cáo của mình!


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin phép được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu cũng
như toàn thể giảng viên trong trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đặc biệt là tập
thể giảng viên trong Khoa Quản trị Văn phòng đã tạo điều kiện cho chúng em
được tiếp xúc với học phần Văn hóa công sở.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể anh chị, cô chú và các
bác trong UBND huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện giúp đỡ em,
và cung cấp cho em những tài liệu bổ ích để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo
của mình.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể người thân
trong gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, lo lắng, chăm sóc cho em trong suốt thời
gian kiến tập. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, song do thời gian và kiến thức còn hạn
chế nên không thể tránh được những thiếu sót.
Em rất mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía thầy, cô giáo cùng
toàn thể các bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nội dung viết tắt


Ủy ban Nhân dân
Hội đồng Nhân dân

Chữ viết tắt
UBND
HDND


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu........................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................1
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................2
5. Cơ sở pháp luận và phương pháp nghiên cứu được sử dụng..........................2
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài...........................................................2
7. Cấu trúc của đề tài.........................................................................................2
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ KHÁI QUÁT
UBND HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC...........................................3
1.1. Cơ sở lý luận về văn hóa công sở...............................................................3
1.1.1. Khái niệm văn hóa...................................................................................3
1.1.2. Khái niệm công sở...................................................................................3
1.1.3. Khái niệm văn hóa công sở......................................................................4
1.1.4. Biểu hiện của văn hóa:.............................................................................4
1.2. Khái quát UBND huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc................................5
1.2.1. Giới thiệu UBND huyện Tam Dương .....................................................5
1.2.2. Lịch sử hình thành...................................................................................5

1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.............................................................5
1.2.3. Cơ cấu tổ chức UBND huyện Tam Dương..............................................6
1.2.4. Các yếu tố cấu thành................................................................................6
TIỂU KẾT:........................................................................................................6
Chương II. THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI UBND HUYỆN TAM
DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC................................................................................7
2.1. Thực trạng văn hóa công sở tại UBND huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
........................................................................................................................... 7
2.1.1. Chế độ chính sách....................................................................................7


1.1.2. Nội quy, quy chế......................................................................................9
1.1.3. Lãnh đạo................................................................................................13
1.1.4. Nhân viên...............................................................................................15
1.1.5. Môi trường.............................................................................................17
2.2. Nhận xét, đánh giá tình hình văn hóa công sở tại UBND huyện Tam
Dương.............................................................................................................. 18
2.2.1. Ưu điểm.................................................................................................18
2.2.2. Nhược điểm...........................................................................................18
2.2.3. Nguyên nhân..........................................................................................21
TIỂU KẾT:......................................................................................................22
Chương III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI UBND
HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC.....................................................23
3.1. Nhận thức lãnh đạo...................................................................................23
3.2. Nâng cao nhận thức với những người làm nghiệp vụ...............................23
3.3. Xây dựng bầu không khi làm việc............................................................24
3.4. Xây dựng tác phong chuyên nghiệp..........................................................25
TIỂU KẾT:......................................................................................................26
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................28

PHỤ LỤC............................................................................................................... 29


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đứng trước thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, đặt ra cho nước ta rất nhiều cơ
hội nhưng cũng đồng nghĩa với việc có không ít thách thức. trước tình hình đó, đòi
hỏi đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, không chỉ ở cấp trung ương
mà cả cấp địa phương phải có đủ năng lực; giỏi về chuyên môn và tốt về phẩm chất
đạo đức mới có thể đưa nước ta vượt qua những thách thức và khó khăn để có thể
tiến xa hơn nữa trong quá trình hội nhập.
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là nền tảng vừa là mục tiêu để
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Môi trường văn hóa tốt đẹp sẽ tạo được niềm
tin của cán bộ với cơ quan nhân dân, góp phần nâng cao hiệu quả công sở. Tính tự
giác của cán bộ, nhân viên sẽ góp phần đưa công sở lên phát triển hơn so với công
sở khác.
Với đề tài: “khảo xát, đánh giá thực trạng văn hóa công sở tại UBND huyện
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc”. Em muốn đóng góp một chút ít công sức của mình
vào việc khảo xát, nghiên cứu thực trạng và tìm ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao văn hóa công sở tại UBND huyện Tam Dương nói riêng và trong cơ quan hành
chính nhà nước cấp huyện nói chung để hoàn thiện hơn nữa về trình độ chuyên môn
và thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ công chức.
2. Lịch sử nghiên cứu
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn hiện nay, đòi hỏi tăng cường hơn nữa vai trò
văn hóa công sở nói chung và nhận thức của con người nói riêng
Bản thân đang theo học chuyên ngành Quản trị tại trường Đại học Nội Vụ
Hà Nội nên muốn tìm hiểu thêm về văn hóa công sở để từ đó phát huy những
mặt tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực để bản thân ngày càng hoàn thiện
hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu

Đề tài: “khảo xát, đánh giá thực trạng văn hóa công sở tại UBND huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc”.
Đối tượng nghiên cứu: văn hóa công sở

1


Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Về không gian: văn hóa công sở tại Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện những nhiệm vụ trên, đề tài có những mục đích và nhiệm vụ
sau:
Cơ sở lý luận về văn hóa công sở UBND Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thực trạng về văn hóa công sở tại UBND huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
.
Các giải pháp nhằm nâng cao văn hóa công sở tại UBND Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc.
5. Cơ sở pháp luận và phương pháp nghiên cứu được sử dụng
Quá trình nghiên cứu được thực hiện thông qua các phương pháp sau:
Phương pháp thu thập thông tin.
Phương pháp phân tích tổng hợp.
Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn
Phương pháp quan xát
Phương pháp điều tra phân tích
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đề tài đi sâu và nghiên cứu thực trạng văn hóa tại UBND Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc, thông quá đó đưa ra những thực trạng và rút ra những giải pháp cho văn
hóa công sở tại UBND huyện Tam Dương. Kết quả nghiên cứu này có thể trở thành
tư liệu tham khảo cho các công trình khoa học, có thể sử dụng phục vụ các hoạt
động quản lý tại UBND huyện Tam Dương, hoặc làm tài liệu tham khảo cho các cơ

quan đơn vị cần thiết.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung chính
của tiểu luận được trình bày trong ba chương chính:
Chương 1. Cơ sở lý luận về văn hóa công sở UBND huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 2. Thực trạng về văn hóa công sở tại UBND Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc
Chương 3. Các giải pháp nhằm nâng cao văn hóa công sở tại UBND
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
2


Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ KHÁI QUÁT UBND HUYỆN
TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC
1.1. Cơ sở lý luận về văn hóa công sở
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Muốn tìm hiểu về văn hóa công sở trước thì trước tiên phải hiểu khái niệm
về văn hóa là gì? Công ở là gì và văn hóa công sở là gì?
Khái niệm văn hóa được đề cập đến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu như:
văn hóa học, dân gian học, xã hội học,... trong những lĩnh vực đó đều có những định
nghĩa về văn hóa khác nhau.
Trong cuốn Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, PGS.TSKH Trần Ngọc Thêm
cho rằng: Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa
con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình.
Theo tổ chức giáo dục và khoa học của Liên Hiệp Quốc UNESCO: Văn hóa
bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc kia.
Văn hóa là toàn bộ sáng tại của con người tích lũy trong quá trình hoạt động

thực tiễn, được đúng kết thành giá trị chuẩn mực xã hội, biểu hiện qua vốn di sản
văn hóa và ứng xử. Văn hóa và ứng xử văn hóa trong cộng đồng người. Với ý nghĩa
đó, văn hóa có mặt ở mọi hoạt động sản xuất cũng như sản xuất tinh thần của con
người trong mọi quan hệ ứng xử xã hội hay thái độ với thiên nhiên.
1.1.2. Khái niệm công sở.
Công sở là nơi cán bộ, công chức, viên chức làm việc để thực hiện các nghĩa
vụ và quyền được nhà nước giao phó. Do vậy công sở luôn có những quy chế, quy
định riêng nhằm để mọi người tuân thủ, thực hiện, tạo nên sự thống nhất trong công
việc, trong ý chí và bản lĩnh sống của cán bộ, nói đến công sở là nói đến văn minh
công sở, là nói đến nếp sống
Công sở là nơi tập thể cán bộ, công chức, viên chức cùng lao động, cùng suy
nghĩ để hoàn thành công việc được giao. Công sở là một tổ chức đặt dưới sự tổ chức
đặt dưới sự quản lí trực tiếp của nhà nước để tiến hành một công việc chuyên ngành
của nhà nước. Do đó công sở là một bộ phận tất yếu của bộ máy quản lí nhà nước.
3


1.1.3. Khái niệm văn hóa công sở.
Xây dựng văn hóa công sở là xây dựng nề nếp làm việc khoa học, có kỷ
cương, nó đòi hỏi các nhà quản lý cũng như các thành viên cơ quan phải quan tâm
đến hiệu quả hoạt động chung của cơ quan. Muốn như thế phải tôn trọng kỷ luật cơ
quan, đoàn kết hợp tác chung, chống lại bệnh quan liêu, hách dịch, cơ hội
Văn hóa tổ chúc công sở là hệ thống những giá trị niềm tin, sự mong đợi các
thành viên trong tổ chức, sự tác động qua lại với các thành viên trong tổ chức, tại
nên những chuẩn mực hành động như những giả thiết không bị chất vấn về truyền
thống mà mọi người trong tổ chức đều tuân theo khi làm việc
Văn hóa công sở là một hệ thống các chuẩn mực, quy tắc, giá trị được hình
thành trong quá trình hoạt động của công sở, tạo nên niềm tin giá trị về thái độ của
cán bộ, công chức, công chức, viên chức làm việc trong công sở ảnh hưởng đến
cách làm việc trong công sở và hiệu quả làm việc của công sở, xây dựng văn hóa

công sở là xây dựng một nề nếp khóa học, có kỷ cương, có dân chủ, đòi hỏi các nhà
quản lý phải quan tâm đến hoạt động chung của cơ quan. Muốn như thế cán bộ phải
tôn trọng kỷ luật của cơ quan, đoàn kết hợp tác chống lại bệnh quan liêu hách dịch
1.1.4. Biểu hiện của văn hóa:
Văn hóa trong công sở cũng có rất nhiều đặc điểm nhưng chủ yếu là những
đặc điểm sau đây để nhấn mạnh làm rõ đặc điểm của văn hóa:
- Giá trị tinh thần:
Là các sản phẩm tinh thần mà cá nhân hay cộng đồng sáng tạo ra trong lịch
sử và còn được dung cho đến ngày nay. Bao gồm:
Giá trị xã hội là tổng thể các quan niệm cua cộng đồng về sự tồn tại và phát
triển cộng đồng vững mạnh vì sự phồn vinh hạnh phúc cho nhân dân.
Kỹ thuật chế tác là các yếu tố kỹ thuật và công nghệ do cá nhân hay cộng
đồng sáng tạo từ xưa đến nay đang được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày.
- Giá trị vật chất:
Các hiện vật đang được dùng trong đời sống xã hội hàng ngày. Các công
trình kiến trúc, các sản phẩm phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng

4


1.2. Khái quát UBND huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
1.2.1. Giới thiệu UBND huyện Tam Dương

5


Địa chỉ: QL2C, Đạo Tú, Tam Dương, Vĩnh Phúc
Điện thoại: 0211.3833184
Email:
1.2.2. Lịch sử hình thành

UBND do HĐND huyện bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan
nhà nước cấp trên.
UĐND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung
ương tới cơ sở.
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
- Chức năng:
+ UBND huyện Tam Dương là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm chấp hành, Hiến pháp, Pháp luật của Nhà nước và các văn
bản dưới Luật và Nghị Quyết chỉ đạo sự phát triển Kinh tế - Xã hội, Quốc Phòng6


An ninh trên địa bàn huyện.
+ UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan
nhà nước cấp trên.
+ UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện
chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và
thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
+ UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung
ương tới cơ sở.
- Nhiệm vụ và quyền hạn trong các lĩnh vực sau:
+ Lĩnh vực kinh tế

+ Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai,
+ Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
+ Lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải,
+ Lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch,
+ Lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao,
+ Lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường,
+ Lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội,
+ Thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo,
+ Thi hành pháp luật,
+ Xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ ban
1.2.3. Cơ cấu tổ chức UBND huyện Tam Dương
-

Chủ Tịch: Phùng Mạnh Thắng
Lĩnh vực phụ trách: Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực sau: Tổ chức;
Cải cách hành chính; Văn bản quy phạm pháp luật; Bầu cử đại biểu HĐND
các cấp và đại biểu Quốc hội; Chính quyền cấp xã; Địa giới hành chính; Thi
đua khen thưởng, kỷ luật cán bộ theo phân cấp quản lý; Tài chính, các quỹ
tài chính theo quy định; Quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH; Đầu tư xây
dựng cơ bản; Thanh tra; Quốc phòng, an ninh; Phòng chống tham nhũng và
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo.

7


-

Phó chủ tịch: Đặng Công Hòa


Lĩnh vực phụ trách: - Giúp Chủ tịch phụ trách, chỉ đạo các lĩnh vực: Giáo dục và Đào tạo; Bưu chính, viễn
thông; Bảo hiểm; Văn hóa-Thông tin; Thể dục, thể thao; Truyền thanh; Tôn giáo; Văn thư- Lưu trữ; Công tác
Thanh niên; Y tế; An toàn vệ sinh thực phẩm; Dân số, gia đình; Địa giới hành chính; Dân tộc; Ngoại vụ; Thi
hành án dân sự; Chỉ đạo một số nội dung thuộc các lĩnh vực: Cải cách hành chính, Kiểm soát thủ tục hành
chính, An ninh trật tự, Bảo vệ Bí mật Nhà nước, Thi đua, khen thưởng- kỷ luật.

-

DANH SÁCH ỦY VIÊN UBND HUYỆN TAM DƯƠNG

STT

Họ và tên

1

Phùng Mạnh Thắng

2

Đặng Công Hòa

Chức vụ

Nguyễn Ngọc Hải

Chủ tịch UBND huyện
Phó Chủ tịch UBND
huyện
Chủ nhiệm UBKT - Chánh

thanh tra

4

Nguyễn Thị Giang Nga

Phụ trách Phòng Nội vụ

5

Lê Anh Dũng

Trưởng phòng KT&HT

6

Nguyễn Vũ Trung

Trưởng phòng TC-KH

7

Lê Xuân Thủy

Trưởng phòng VH&TT

8

Nguyễn Văn Kiên


Trưởng Phòng GD&ĐT

9

Đào Hải Nam

Chánh Văn phòng

10

Nguyễn Anh Hùng

Trưởng phòng Tư pháp

11

Nguyễn Hữu Thắng

Trưởng phòng LĐ TB&XH

12

Nguyễn Thanh Sơn

Trưởng phòng NN&PTNT

13

Trần Mạnh Thắng


Trưởng Công an huyện

14

Kim Trọng Hiếu

Chỉ huy Trưởng BCHQS

3

1.2.4. Các yếu tố cấu thành
- Chế độ chính sách
- Nội quy quy chế
- Lãnh đạo
- Nhân viên
- Môi trường
TIỂU KẾT:

8


Như vậy trong chương I đã biết thế nào là văn hóa? Thế nào là văn hóa công
sở, cho thấy hoạt động của UBND huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc là rất mạnh,
nội dung ở chương I là cơ sở lý luận để tôi trình bày chương II.

9


Chương II
THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI UBND HUYỆN TAM DƯƠNG,

TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Thực trạng văn hóa công sở tại UBND huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh
Phúc
2.1.1. Chế độ chính sách
Chính sách, chế độ đối với công chức viên chức là một bộ phận trong hệ
thống chính sách kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước ta. Đó là hệ thống các quan
điểm tư tưởng mục tiêu và giải pháp thể hiện trong các quy địnhcó tính pháp lý do
nhà nước ban hành có liên quan đến các quyền lợi chính trị, kinh tế, tinh thần của
đội ngũ cán bộ công chức viên chức, để phục vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội của đất nước trong giai đoạn lịch sử nhất định.
Chế độ chính sách là công cụ hữu hiệu chủ yếu để nhà nước thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình, duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước, phát triển
kinh tế - xã hội và phục vụ người dân. Dưới góc độ quản lý, quản trị quốc gia, nhà
nước
Để kinh tế - xã hội phát triển một cách ổn định bền vững, nhà nước phải
dùng chính sách để tạo lập các cân đối vĩ mô cơ bản như cân đối giữa hàng - tiền,
cung - cầu, xuất - nhập khẩu, tiết kiệm - tiêu dùng,.. Đồng thời, nhà nước còn dùng
chính sách để điều tiết đảm bảo cho sự phát triển cân đối giữa các vùng miền của
đất nước
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 29/2013/NÐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 92/2009/NÐ-CP ngày 22-10-2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Theo Nghị định 29/2013/NÐ-CP, ngân sách T.Ư thực hiện khoán quỹ phụ
cấp, bao gồm cả 3% bảo hiểm y tế để chi trả hằng tháng đối với những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã.
Cụ thể, cấp xã loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 20,3 tháng lương tối
thiểu chung; cấp xã loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,6 tháng lương tối thiểu

10



chung; cấp xã loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 17,6 tháng lương tối thiểu
chung...
Việc chuyển từ sinh hoạt phí sang chế độ lương đã tạo tâm lý an tâm phấn
khởi hơn đối với cán bộ, công chức cơ sở. Tuy nhiên, chế độ, chính sách đối với cán
bộ cơ sở đã được giải quyết trong nhiều năm, qua nhiều chủ trương, quy định khác
nhau nên còn nhiều bất cập và vướng mắc. Cụ thể là:
- Về số lượng cán bộ, công chức cấp xã: việc quy định số lượng cán bộ, công
chức cấp xã từ 17 đến không quá 25 là không phù hợp với những đơn vị hành chính
cấp xã có dân số trên 4 vạn người. Hiện nay, Nghị định số 159/2005/NĐ-CP về
phân loại đơn vị hành chính cấp xã đã được thực hiện nhưng chưa có chế độ, chính
sách cho cán bộ, công chức hoặc chưa tăng số lượng cán bộ cho xã, phường, thị trấn
loại 1 và loại 2.
- Về chế độ tiền lương: cán bộ bầu cử và công chức chuyên môn có cùng
trình độ đào tạo nhưng cán bộ bầu cử chỉ có 2 bậc lương. Công chức chuyên môn
thì hưởng lương theo ngạch và nâng lương thường xuyên theo quy định. Cán bộ bầu
cử kiêm nhiệm chưa được hưởng 10% phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo.
- Về bảo hiểm xã hội: theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì thời gian
công tác có đóng bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức xã là 20 năm và phải đủ 55
tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam mới đủ điều kiện nghỉ hưu, việc này có nhiều
bất cập cho cán bộ, công chức xã, nhất là những vùng đặc biệt khó khăn. Chế độ
bảo hiểm xã hội đối với cán bộ cấp xã trước đây có quy định "chức danh khác" đã
tham gia bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 09/1998/ NĐ-CP của Chính phủ đến
nay nghỉ việc chưa được giải quyết.
- Đối với công chức cấp xã, tuổi tuyển dụng lần đầu thấp (không quá 35 tuổi)
không phù hợp với Pháp lệnh cán bộ, công chức.
- Đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, cấp thôn: toàn quốc có 568.899
cán bộ hưởng sinh hoạt phí. Hiện nay, số lượng và mức phụ cấp của cán bộ không
chuyên trách cấp xã do HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định

đã tạo chênh lệch khá lớn và gây bất hợp lý giữa các địa phương. Có địa phương
không cân đối được ngân sách nhưng quyết định mức phụ cấp cho cán bộ không
chuyên trách cao hơn địa phương cân đối được ngân sách. Nhiều địa phương quyết
11


định thêm nhiều chức danh cán bộ không chuyên trách ngoài quy định của Nghị
định số 121/2003/NĐ-CP làm cho số lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn
quá đông, gây khó khăn cho ngân sách địa phương. Đa số các địa phương đề nghị
cho cán bộ không chuyên trách cấp xã được đóng bảo hiểm xã hội.
1.1.2. Nội quy, quy chế
Việc thực hiện nội quy, quy chế trong văn hóa công sở là vô cùng cần thiết.
Kết quả của những tổ chức áp dụng nội quy, quy chế trong tổ chức có sự chuyển
biến rõ rệt trong tổ chức
Chấp hành tốt nội quy, quy chế có ý nghĩa đối với tổ chức, cán bộ nhân viên,
ý thức về tu dưỡng rèn luyện đạo đức, chấp hành mọi đường lối của Đảng.
Quy chế văn hóa công sở là quy chế hợp với lòng dân, thể hiện bản chất ưu
việt của nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Tuy vậy nhưng vẫn còn tình trạng công quyền, đoạt quyền, đã làm giảm
niềm tin của nhân dân đối với Đảng, nhà nước. ảnh hưởng đến trật tự an ninh xã
hội, làm xuống cấp nét văn hóa công sở
a. Ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ:
- Những việc cán bộ, công chức, viên chức phải chấp hành:
+ Cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ phải thực
hiện đầy đủ và đúng các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức
được quy định tại Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các quy định khác
của pháp luật về những việc cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện.
+ Cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ lịch sự, hoà nhã, văn minh,
lịch sự; ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không dùng câu thiếu chủ ngữ,
không nói tục, nói tiếng lóng, quát nạt... Khi giao dịch trực tiếp hoặc bằng văn bản

hành chính hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng (điện thoại, thư tín, qua
mạng...) phải đảm bảo thông tin trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc
mà cơ quan, đơn vị và công dân cần được hướng dẫn, trả lời.
- Cán bộ, công chức, viên chức phải chấp hành các quyết định của người
quản lý trực tiếp khi thi hành nhiệm vụ, công vụ:
+ Cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ phải chấp
hành quyết định của cấp quản lý trực tiếp; có thái độ trung thực, thân thiện, có tinh
12


thần phối hợp với cán bộ, công chức, viên chức khác trong cơ quan, đơn vị và cán
bộ công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện nhiệm
vụ, công vụ có hiệu quả.
+ Trường hợp có quyết định của cấp trên cấp quản lý trực tiếp thì phải thực
hiện quyết định của cấp có thẩm quyền cao nhất, đồng thời có trách nhiệm báo cáo
cấp quản lý trực tiếp của mình về thực hiện quyết định đó.
+ Khi thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên
chức phát hiện quyết định đó trái pháp luật hoặc không phù hợp với thực tiễn thì
phải báo ngay với người ra quyết định. Trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết
định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải
chịu trách nhiệm về hậu quả gây ra do việc thực hiện quyết định đó.
+ Có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các quyết định của cán bộ, công
chức, viên chức cấp dưới thuộc lĩnh vực được giao theo dõi, phụ trách; có trách
nhiệm phát hiện và báo cáo kịp thời với người ra quyết định cùng cấp, cấp dưới
hoặc của cấp trên về những quyết định có căn cứ trái pháp luật hoặc không phù hợp
với thực tiễn thuộc lĩnh vực được giao.
- Khi cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ, công vụ để giải
quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân:
+ Phải nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, có trách nhiệm hướng dẫn rõ ràng, cụ thể,
công khai quy trình thực hiện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân phải đúng
luật, đúng qui trình và quy định của cơ quan liên quan; đúng thời gian quy định.
+ Trường hợp cần kéo dài quá thời gian quy định, cán bộ, công chức, viên
chức có trách nhiệm thông báo công khai cho cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân
biết rõ lý do.
+ Không được có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối
với cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân; đồng thời phải chịu trách nhiệm về hành
vi của mình theo đúng quy định của pháp luật.
- Trong quan hệ với đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức phải chân
tình, nhiệt tình bảo đảm sự đoàn kết; có thái độ trung thực, thân thiện, phối hợp và

13


góp ý kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ để công việc được giải
quyết nhanh, đạt hiệu quả tốt.
- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo phải xây dựng, giữ gìn sự đoàn kết,
đạo đức, văn hoá công sở trong cơ quan, đơn vị; trong quản lý, điều hành phải nắm
bắt kịp thời tâm lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý để có
cách điều hành phù hợp; phát huy dân chủ, sáng kiến, tôn trọng, tạo điều kiện trong
học tập và tạo niềm tin cho cán bộ, công chức, viên chức khi giao và chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ, công vụ; bảo vệ danh dự của cán bộ, công chức, viên chức khi bị
phản ảnh, khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật.
- Cán bộ, công chức, viên chức thừa hành chuyên môn nghiệp vụ phải tôn
trọng địa vị của người lãnh đạo, phục tùng và chấp hành quyết định của lãnh đạo
quản lý, hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời phát huy tinh thần tự chủ, dám
chịu trách nhiệm; có trách nhiệm đóng góp ý kiến trong hoạt động, điều hành của cơ
quan, đơn vị đảm bảo cho hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ đạt hiệu quả.
- Khi dự hội nghị cán bộ, công chức, viên chức có trong thành phần cuộc họp
phải đi họp đúng giờ, chuẩn bị đầy đủ tài liệu, nội dung được phân công trình bày,

khi được tham gia phát biểu phải trình bày ngắn gọn, súc tích, đi vào trọng tâm của
vấn đề, tránh trùng lắp với các nội dung đã được phát biểu. Trong cuộc họp không
được nói chuyện riêng nhất là khi có đại biểu đang phát biểu; để điện thoại di động
ở chế độ rung.
- Sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc; chấp hành các quy định về văn hoá
công sở; quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ và nội quy, quy định của cơ quan.
b. Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm:
- Cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện những quy định của Pháp
lệnh Cán bộ, công chức; Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và các quy định của pháp luật khác về những việc cán bộ, công
chức, viên chức không được làm.
- Khi thực thi nhiệm vụ, công vụ cán bộ, công chức, viên chức không được
mạo danh để giải quyết công việc; không được mượn danh nghĩa cơ quan, đơn vị để
giải quyết công việc của cá nhân.
14


- Không được trốn tránh, đùn đẩy trách nhiệm khi nhiệm vụ, công vụ do
mình thực hiện gây ra hậu quả ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị mình,
hoặc của cơ quan, đơn vị, tổ chức khác, hoặc vi phạm tới quyền lợi chính đáng,
danh dự và nhân phẩm của công dân.
- Không được cố tình kéo dài thời gian hoặc từ chối sự phối hợp công tác của
những người trong cơ quan, đơn vị hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và
của công dân khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
- Không che giấu, bưng bít và làm sai lệch nội dung các phản ảnh của cán bộ,
công chức, viên chức làm việc trong cơ quan, đơn vị hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức
khác hoặc của công dân về những việc làm liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do
mình được giao thực hiện.
- Khi được giao giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công

dân không được từ chối các yêu cầu đúng pháp luật của người cần được giải quyết
phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Không được làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệch hồ sơ tài liệu liên quan
đến yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân khi được giao nhiệm vụ giải
quyết.
- Không làm lộ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật nội dung đơn thư
khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức và công dân theo quy định của pháp luật.
- Không sử dụng thời giờ làm việc vào việc riêng; không đi muộn, về sớm;
không chơi bài, chơi games trong giờ làm việc;
- Không uống rượu, bia trong giờ làm việc (trừ trường hợp được sự đồng ý
của Lãnh đạo Văn phòng vào các dịp liên hoan, lễ, tết); không uống rượu, bia khi
điều khiển phương tiện giao thông; không vi phạm các quy định của Luật Giao
thông đường bộ.
- Không quảng cáo thương mại tại công sở.
c. Ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong quan hệ xã hội:
- Những việc cán bộ, công chức, viên chức phải làm:
Khi tham gia các hoạt động xã hội phải thể hiện văn minh, lịch sự trong giao
tiếp, ứng xử, trang phục để người dân tin yêu. Tham gia sinh hoạt nơi cư trú, chịu
sự giám sát của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân nơi cư trú.
15


Phải có trách nhiệm hướng dẫn người dân khi tham gia vào các hoạt động
thuộc lĩnh vực mình được giao đúng quy định của pháp luật nhằm tạo nếp sống và
làm việc theo quy định của pháp luật.
Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật phải có trách nhiệm thông báo
với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền biết để xử lý.
Tích cực tuyên truyền, giáo dục, vân động nhân dân nơi cư trú, người thân
trong gia đình gương mẫu chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm:
Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, mạo danh để tạo thanh thế khi
tham gia các hoạt động trong xã hội. Không được sử dụng các tài sản, phương tiện
công cho các hoạt động xã hội không thuộc hoạt động nhiệm vụ, công vụ.
Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nơi cư trú; không tham gia xúi giục, kích động, bao che các hành vi trái pháp
luật
Không được vi phạm các quy định về đạo đức công dân đã được pháp luật
quy định hoặc đã được cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện, các chuẩn mực về
thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng để đảm bảo sự văn minh, tiến bộ của xã hội.
Không được tổ chức các hoạt động cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật,
tân gia, thăng chức và các hoạt động khác của bản thân và gia đình xa hoa, lãng phí
vì mục đích vụ lợi.
1.1.3. Lãnh đạo
Trong công tác, người công chức điều hành phải lựa chọn đúng loại hình
(phong cách) lãnh đạo vào từng thời điểm, tình huống nhất định. Phong cách lãnh
đạo là phương pháp hay cách thức đưa ra định hướng cho cơ quan, nhóm đội, tổ
chức triển khai kế hoạch, tạo động lực cho nhân viên hoàn thành nhiệm vụ. Mỗi
phong cách lãnh đạo, quản lý đều có mặt lợi thế và hạn chế. Các hệ thống công vụ
đang không ngừng đổi mới để đáp ứng những thay đổi về thể chế, pháp luật, nguyện
vọng của công chúng, môi trường chính trị, kinh tế, xã hội; do vậy, phong cách lãnh
đạo, quản lý cũng có những bước tiến triển thích hợp.

16


Hầu hết các nhà lãnh đạo, quản lý trong khu vực công có xu hướng sử dụng
một trong bốn phong cách sau nhiều hơn các phong cách khác: Lãnh đạo, quản lý
kiểu độc đoán; Lãnh đạo, quản lý có sự tham gia; Lãnh đạo, quản lý có sự tham vấn;
Lãnh đạo, quản lý kiểu trao quyền.

Thực tế cho thấy không có phong cách nào được coi là tốt nhất cho mọi tình
huống. Người công chức cần áp dụng một hoặc tất cả các phong cách phù hợp với
hoàn cảnh cụ thể để đạt kết quả cao nhất. Danh mục các phong cách hay kỹ năng
lãnh đạo, quản lý khó có thể hoàn hảo và đầy đủ. Tuy vậy, kỹ năng trao quyền gắn
với trách nhiệm là năng lực đặc biệt quan trọng đối với hầu hết công chức lãnh đạo,
quản lý. Để có thể trao quyền hiệu quả, nhà lãnh đạo, quản lý cần nắm vững ba
thuật ngữ liên quan đến khái niệm và quá trình trao quyền; đó là: Thẩm quyền;
Trách nhiệm; và Trách nhiệm giải trình.
Trách nhiệm đề cập tới bổn phận gắn với một vị trí công tác. Trách nhiệm là
nghĩa vụ của một cá nhân công chức thực thi các chức trách được giao với hết khả
năng của mình dưới sự chỉ đạo, định hướng và theo yêu cầu của nhà lãnh đạo, quản
lý. Trách nhiệm thường gắn với nghĩa vụ thực thi một nhiệm vụ cụ thể được giao
cho một nhân viên. Trong cơ quan nhà nước, trách nhiệm là các chức trách, nhiệm
vụ được quy định cụ thể trong các văn bản chính thống.
Tất cả nhân viên đều được yêu cầu hoàn thành công việc như trông đợi và
báo cáo với lãnh đạo, quản lý của mình theo quy định. Đó là cách thức giải đáp về
kết quả thực thi chức trách nhiệm vụ. Đó cũng là trách nhiệm khi sử dụng thẩm
quyền. Khi thẩm quyền được trao cho một nhân viên, người đó chịu trách nhiệm
báo cáo lên người lãnh đạo, quản lý về việc thực thi nhiệm vụ được giao. Người
nhân viên phải giải thích cả các yếu tố liên quan đến việc không thực thi hoặc thực
thi không đầy đủ chức trách nhiệm vụ. Nếu nhân viên đó thực thi nhiệm vụ kém,
nhà lãnh đạo, quản lý không thể tránh được trách nhiệm với lý do việc thực thi kém
là do lỗi của người nhân viên.
- Quán triệt đến cán bộ công chức, viên chức trong đơn vị thực hiện nghiêm
túc Quy chế Văn hóa công sở tại UBND huyện Tam Dương.

17


- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Quy chế của cán bộ công chức, viên

chức trong đơn vị. Kịp thời đôn đốc nhắc nhở các trường hợp vi phạm. Nếu tái
phạm nhiều lần đề nghị Hội đồng kỷ luật xử lý kỷ luật.
- Bổ sung nội dung báo cáo tình hình thực hiện Quy chế này trong báo cáo
hàng tháng về thực hiện nội quy, quy chế cơ quan.
- Việc chấp hành Quy chế này sẽ là một nội dung quan trọng để bình xét thi
đua khen thưởng và đánh giá, xếp loại cán bộ, giáo viên, nhân viên hàng năm
1.1.4. Nhân viên
Có một số nhân viên lại mắc chứng bệnh… biến mình thành người bận rộn
mặc dù họ hoàn toàn kiểm soát được thời gian của mình trong khả năng cũng như
công việc dành cho họ không “ngốn” hết hoàn toàn quỹ thời gian họ có. “Căn bệnh”
này thường xuất hiện ở những nhân viên thích được mọi người chú ý, đánh bóng
bản thân và khẳng định “thương hiệu” của mình bằng sự bận rộn mà thực chất đó
chỉ là vỏ bọc nhằm đánh lừa sếp, các đồng nghiệp, bạn bè và cả chính họ nữa.
Bước vào một văn phòng làm việc, các nhân viên cắm cúi trong bàn làm việc
của mình nhưng không ai dám chắc tất cả họ đang hết mình vì công việc. Vẫn tiếng
gõ bàn phím lách cách, tiếng click chuột hối hả, ai cũng có vẻ tất bật, bận rộn nhưng
thực ra trong số họ, nhiều người không hề làm việc và sự “bận rộn” của họ hiểu
theo nghĩa vì một thú vui khác ngoài công việc như chat, chơi game, “buôn” điện
thoại… Điều đó cũng có nghĩa là: đừng bao giờ đánh giá hiệu quả làm việc của một
văn phòng, một công ty nếu chỉ nhìn vào sự bận rộn của nhân viên nơi đó.
a.Thái độ và cách làm việc trong công sở:
Thực trạng văn hóa công sở trong thái độ làm việc, cách làm việc và mọi cử
chỉ của các cơ quan trong công việc vần còn thấp kém, không có tự chủ động,
nghiêm túc trong giơ làm và trong mọi công việc không được xử lý tốt.
Môi trường công sở ở một số cơ quan Nhà nước hiện nay đã tạo cho người ta
nhiều khoảng thời gian ngồi chơi xơi nước dẫn đến tình trạng "buôn chuyện”, dòm
ngó chức vụ tạo bè, kéo cánh để tranh ghế, tranh chức và cuốn hút người lao động
vào vòng xoáy của quyền lực mà quên đi cả nhiệm vụ chuyên môn của mình.
Ở nhiều nơi vẫn xảy ra tình trạng khách cứ phải chờ đợi lâu, còn cán bộ đang
bận… trà nước, tán gẫu. Có cơ quan, còn nửa tiếng mới hết giờ làm việc, nhưng khi

18


có khách đến liên hệ công việc, cán bộ tiếp dân đã trả lời là hết giờ nhận giấy tờ,
mai quay lại. Thái độ tuỳ tiện thiếu trách nhiệm này làm ảnh hưởng không nhỏ đến
hình ảnh các “công bộc” của dân.
Lại có những cá nhân lấy cớ vì hiệu quả chung của công việc mà cố tình
không thừa nhận năng lực, làm khó dễ cho những thành viên khác.
Trong khi đó, đáng lẽ ra trên cương vị của mình, họ phải là người dẫn dắt
những người đi sau, chỉ bảo và giúp họ tiến bộ, trưởng thành hơn trong từng công
việc được giao.
b. Thời gian đi làm chưa được cải thiện:
Nói người đi làm trễ giờ là người “lười” cũng không hoàn toàn đúng, bởi có
người rất chăm chỉ đôi khi vì một lý do đột xuất nào đó mà đi làm trễ giờ, tất nhiên
không phải thường xuyên. Nhưng hiện tượng đi muộn về sớm trong đội ngũ cán bộ
công chức của ta hiện nay cũng không hiếm với nhiều lý do khác nhau, chẳng hạn
như kẹt xe, hỏng xe hay rẽ vào đâu đó để bàn “công chuyện" chẳng ai kiểm soát
được lý do ấy chính đáng hay không mà hoàn toàn dựa vào sự tự giác.
Ở Một số nước người ta dùng máy quét để quản lý giờ làm việc của công
chức. Còn khi không có máy quét thì ta quản lý bằng các biện pháp giáo dục nâng
cao ý thức tự giác của mỗi người. Tấm gương về tư tưởng và đạo đức Hồ Chí Minh
đã học rồi, bây giờ đến giai đoạn mỗi cơ quan, mỗi đơn vị, mỗi cá nhân tổ chức
chương trình hành động làm theo gương Bác. Thiết nghĩ xây dựng một quy chế làm
việc trong công sở, từ giờ giấc đến thái độ lao động, từ trang phục đến lời ăn tiếng
nói, sao cho văn minh và hiện đại, lịch sự và hiệu quả, cũng là một việc làm thiết
thực và giàu ý nghĩa.
c.Trách nhiệm đối với công việc:
Tình trạng nhiều cán bộ, công chức còn chưa nghiêm túc trong giơ làm việc,
thiếu trách nhiệm vào việc mình làm. Nhiều cán bộ, công chức vẫn uống rượu, bia
vào buổi sáng, buổi trưa tại những cơ quan làm việc.

Nhưng điều cần phải chống và chống một cách quyết liệt là thái độ thờ ơ,
thiếu tinh thần trách nhiệm đối với công việc mà mình được giao. Có cơ quan cán
bộ, nhân viên đến Sở rồi mới rủ nhau đi ăn sáng, ngồi trước máy vi tính nhưng là để

19


×