Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu chỉ số huyết áp, tần số mạch của học sinh trung học cơ sở các lứa tuổi ở tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.95 KB, 8 trang )

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ HUYẾT ÁP, TẦN SỐ MẠCH
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ CÁC LỨA TUỔI
Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
Hoàng Thu Soan*; Lê Văn Sơn**; Nguyễn Văn Tư*
TÓM TẮT
Mục tiêu: so sánh giá trị trung bình chỉ số huyết áp và tần số mạch của học sinh (HS) trung
học cơ sở (THCS) tỉnh Thái Nguyên theo lứa tuổi và dân tộc trong quá trình phát triển. Đối
tượng nghiên cứu: 5.796 lượt HS lứa tuổi từ 12 - 16 của 7 trường THCS thuộc tỉnh Thái
Nguyên. Phương pháp: mô tả cắt ngang và theo dõi dọc trong 3 năm liên tục. Kết quả và kết
luận: không có sự khác biệt về chỉ số huyết áp và tần số mạch ở phần lớn HS thuộc các dân
tộc khác nhau trong cùng khu vực miền núi. Đa số HS ở thành phố có huyết áp tâm thu (HATT)
và tần số mạch cao hơn, còn huyết áp tâm trương (HATTr) lại thấp hơn so với HS miền núi.
HS các dân tộc khác nhau có HATT và HATTr tăng dần, ngược lại, tần số mạch giảm dần từ 12
- 16 tuổi. Mức thay đổi HATT lớn hơn mức thay đổi HATTr. Mức tăng huyết áp cao nhất ở nữ
độ tuổi 12 lên 13, ở nam: 13 lên 14 tuổi; mức giảm tần số mạch nhiều nhất ở cả nam và nữ từ
12 lên 13 tuổi.
* Từ khóa: Huyết áp; Tần số mạch; Học sinh trung học cơ sở; Thái Nguyên.

Study of Blood Pressure, Circuit Frequency of Students in High
School in Thainguyen City
Summary
Objectives: To compare mean value of systolic blood pressure (SBP), diastolic blood
pressure (DBP) and circuit frequency of high school students of different ethnics and ages in
Thainguyen. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive and longitudinal study was
conducted during three consecutive years. Participants included the students at the age of 12 - 16
years old of 7 schools in Thainguyen City (5,796 arrival students).
Results and conclusion:
- In rural area, there was no difference in SBP, DBP and frequency of the circuit among
students. Meanwhile, most of them in urban area had higher SBP and frequency circuit, but


lower DBP than those in the country.
- SBP and DBP in students of different ethnics increased gradually and conversely, circuit
frequency decreased progressively along with the age (from 12 to 16 years old). Changes in
SBP were higher than that in DBP. Female students had the highest increase in SBP and DBP
from 12 up to 13 years old and from 13 up to 14 years old in male students. There was a
significant decrease in frequency circuit in both sexes between the age of 12 and 13.
* Key words: Blood pressure; Circuit frequency; High school students; Thainguyen City.
* Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
** Học viện Quân y
Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Thu Soan ()
Ngày nhận bài: 18/05/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/06/2016
Ngày bài báo được đăng: 30/06/2016

99


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lứa tuổi HS THCS là giai đoạn trẻ
bước vào tuổi dậy thì, cơ thể có sự thay
đổi nhanh về thể chất (cả hình thái và
chức năng) [2]. Sự thay đổi về hình thái
(cân nặng, chiều cao…) dễ nhận thấy,
song sự thay đổi về chức năng của hệ
thống các cơ quan trong cơ thể, trong đó
có hệ tim mạch diễn ra rất phức tạp, khó
thấy được. Ở Việt Nam, chưa có nhiều
nghiên cứu về vấn đề này, nhất là đánh
giá sự tiến triển các chỉ số chức năng của

cơ quan nào đó trong một giai đoạn phát
triển của trẻ. Xuất phát từ lý do trên,
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này
nhằm: So sánh giá trị trung bình chỉ số
huyết áp và tần số mạch của HS THCS
tỉnh Thái Nguyên theo lứa tuổi và dân tộc
trong quá trình phát triển.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng và thời gian nghiên
cứu.
* Đối tượng nghiên cứu: HS 12 - 16
tuổi (từ lớp 6 - 9) của 7 trường THCS
thuộc tỉnh Thái Nguyên, gồm 5.796 lượt
HS: 2.547 HS được nghiên cứu ở năm
2010 (lần 1) trong đó 1.925/2.547 HS
nghiên cứu tiếp năm 2011 (lần 2) và tiếp
tục đến năm 2012 có 1.324/1.925 HS
được đánh giá lần thứ 3. Chia đối tượng
nghiên cứu thành 4 nhóm: nhóm 1:
HS dân tộc Kinh ở thành phố; nhóm 2:
HS dân tộc Kinh ở miền núi. Nhóm 3:
HS dân tộc Nùng ở miền núi. Nhóm 4:
HS tộc thiểu số khác (dân tộc Tày, Dao,
Cao Lan, Mông, Sán Dìu) ở miền núi.
Mỗi nhóm lại được chia thành 5 lớp tuổi
(12, 13, 14, 15, 16 tuổi) và theo giới.
100

* Tiêu chuẩn lựa chọn: khỏe mạnh, tự

nguyện và đủ điều kiện tham gia nghiên
cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ: HS có các bệnh
về tim mạch và bệnh gây ảnh hưởng đến
chức năng tim, mạch.
* Thời gian nghiên cứu: 2010 - 2012.
2. Phương pháp nghiên cứu.
* Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang
kết hợp theo dõi dọc.
* Chỉ tiêu nghiên cứu và cách xác định:
- Tuổi, giới, dân tộc, đặc điểm kinh
nguyệt của HS (xác định lần có kinh
nguyệt đầu tiên) bằng phiếu phỏng vấn.
- Đối tượng được nghỉ ngơi khoảng 15
phút trước khi tiến hành lấy mạch và đo
huyết áp. Đo huyết áp động mạch cánh
tay trái ở tư thế ngồi, cánh tay để ngang
tim, theo phương pháp Korotkoff. Dùng
huyết áp kế đồng hồ phù hợp với kích
thước tay chuẩn với huyết áp kế thủy
ngân. Đối với HS có kích thước tay ngắn,
nhỏ, dùng huyết áp kế đồng hồ cho trẻ
em (ALPK) (Nhật Bản). Đảm bảo băng
quấn cần che phủ 2/3 chiều dài cánh tay
trẻ, bề dài của băng cần đủ bao trọn chu
vi cánh tay.
- Đếm mạch bằng cách bắt mạch quay
ở cổ tay bên phải. Lấy mạch 3 lần, mỗi
lần 1 phút, giá trị mạch được tính trung
bình của 3 lần đếm.

* Phương tiện máy móc sử dụng trong
nghiên cứu: mẫu phiếu điều tra, ống nghe
và huyết áp kế điện tử của Nhật Bản
(ALPK).
* Xử lý số liệu:
- Quản lý số liệu bằng phần mềm
Excel. Xử lý số liệu bằng phần mềm
STATA 10. Các chỉ số được trình bày


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch
chuẩn ( X ± SD).
- So sánh sự khác biệt các chỉ số bằng
t-test. Đánh giá sự khác biệt quan sát:

p ≥ 0,05: khác biệt không có ý nghĩa
thống kê; p < 0,05: khác biệt có ý nghĩa
thống kê; p < 0,01: khác biệt rất có ý
nghĩa thống kê.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Huyết áp, tần số mạch của các nhóm HS.
Bảng 1: HATT (mmHg) của HS theo tuổi và giới ( X ± SD).
Tuổi
Dân tộc
Kinh
thành
phố


Nam

(1)

Nữ

Kinh
miền núi

Nam

(2)

Nữ

Nùng
miền núi

Nam

(3)

Nữ

Thiểu số
khác
miền núi
(4)
pMN

pTP-MN

Nam
Nữ

12 (a)

13 (b)

14 (c)

15 (d)

16 (e)

(n = 93)

(n = 229)

(n = 330)

(n = 354)

(n = 72)

106,24 ± 8,87

109,50 ± 9,99

112,92 ± 10,61


115,17 ± 9,53

116,11 ± 9,58

(n = 90)

(n = 242)

(n = 362)

(n = 403)

(n = 90)

104,50 ± 8,71

110,70 ± 9,45

113,12 ± 9,77

115,04 ± 9,45

115,94 ± 9,30

(n = 56)

(n = 114)

(n = 193)


(n = 190)

(n = 78)

102,25 ± 7,84

106,93 ± 7,83

111,19 ± 9,42**

(n = 51)

(n = 127)

(n = 185)

(n = 184)

(n = 76)

102,75 ± 8,50

106,38 ± 8,23

108,49 ± 7,90

107,07 ± 7,32

109,47 ± 7,28


(n = 39)

(n = 102)

(n = 151)

(n = 138)

(n = 76)

102,44 ± 7,77

113,34 ± 8,31*** 112,82 ± 9,92**

104,31 ± 8,41 112,02 ± 8,68*** 116,30 ± 7,84*** 114,01 ± 8,68***

(n = 44)

(n = 95)

(n = 155)

(n = 141)

(n = 85)

103,19 ± 7,00

104,79 ± 6,99


107,74 ± 7,69

107,31 ± 7,08

108,06 ± 7,44

(n = 43)

(n = 94)

(n = 138)

(n = 142)

(n = 80)

104,65 ± 9,28

104,89 ± 8,39* 113,62 ± 8,92*** 114,23 ± 9,02***

112,44 ± 9,24*

(n = 65)

(n = 143)

(n = 191)

(n = 182)


(n = 114)

103,31 ± 7,20

107,17 ± 7,50

107,62 ± 7,73

108,30 ± 7,82

109,82 ± 7,22

Nam: 2-3(b),2-4(c)**; 2-3(d)***; 2-4(b),3-4(d)*

Nữ: 2-3(b), 3-4(b)

**

Nam: 1-2(a,b);1-4(e)**; 1-2(c,d,e;,1-3(a )*;1-3(b),1-4(b)***;
Nữ: 1-2(b,c,d,e); 1-3(b,c,d,e); 1-4(b,c,d,e)***

(“*”: So sánh p nam-nữ cùng tuổi; cùng giới các nhóm; *< 0,05; **< 0,01 ***< 0,001)
HATT tăng dần theo tuổi; HATT của nam và nữ dân tộc Kinh ở thành phố từ 12 - 16
tuổi có trị số tương đương nhau. Trong khi HS dân tộc Kinh, Nùng và các dân tộc khác
ở miền núi 12 và 13 tuổi có trị số HATT không khác nhau theo giới, nhưng HATT ở HS
nam từ 14 - 16 tuổi cao hơn rõ rệt so với nữ (p < 0,05 - 0,001). HS nam và nữ người
Kinh thành phố đều có HATT cao hơn nhiều so với HS cùng giới ở miền núi; đa số HS
các dân tộc miền núi ở lứa tuổi 12 - 16 có trị số khác nhau không có ý nghĩa.
101



t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

Bảng 2: HATTr (mmHg) của HS theo tuổi và giới ( X ± SD).
Tuổi
Dân tộc

Kinh
thành phố
(1)

Kinh miền
núi
(2)

Nùng
miền núi
(3)

Thiểu số
khác miền
núi (4)

Nam

Nữ

Nam


Nữ

Nam

Nữ

Nam

Nữ

12 (a)

13 (b)

14 (c)

15 (d)

16 (e)

(n = 93)

(n = 229)

(n = 330)

(n = 354)

(n = 72)


74,83 ± 7,74***

74,93 ± 8,33

70,38 ± 8,57***

71,22 ± 7,71*** 74,71 ± 7,73***

(n = 90)

(n = 242)

(n = 362)

(n = 403)

(n = 90)

65,56 ± 6,85

68,68 ± 7,15

71,15 ± 6,73

72,69 ± 7,74

74,11 ± 7,81

(n = 56)


(n = 114)

(n = 193)

(n = 190)

(n = 78)

68,2 ± 6,28

73,82 ± 6,63

75,47 ± 7,49

77,87 ± 6,53***

74,77 ± 6,14

(n = 51)

(n = 127)

(n = 185)

(n = 184)

(n = 76)

70,00 ± 7,07


74,53 ± 7,11

74,49 ± 6,20

72,96 ± 5,68

75,20 ± 6,71

(n = 39)

(n = 102)

(n = 151)

(n = 138)

(n = 76)

68,72 ± 6,25

71,13 ± 6,45

74,87 ± 6,24*

78,44 ± 5,85***

74,54 ± 6,79

(n = 44)


(n = 95)

(n = 155)

(n = 141)

(n = 85)

70,00 ± 6,29

72,42 ± 7,64

73,26 ± 6,64

73,48 ± 6,46

73,59 ± 6,84

(n = 43)

(n = 94)

(n = 138)

(n = 142)

(n = 80)

69,77 ± 5,77


70,90 ± 7,86*

76,09 ± 6,69***

77,15 ± 6,31***

74,53 ± 6,83

(n = 65)

(n = 143)

(n = 191)

(n = 182)

(n = 114)

70,00 ± 7,29

73,01 ± 7,15

72,23 ± 6,56

74,89 ± 6,11

75.44 ± 7,06

pMN


Nam: 2-3,2-4(b)**;3-4(d)* Nữ: 2-3(b,c),2-4(b), 3-4(d,e)*; 2-4(c)***; 2-4(d)**

pTP-MN

Nam: 1-2(b)**; 1-2,1-3,1-4(d)***; 1-4(c)* Nữ: 1-2,1-3(a,b,c),1-4(a,b,d)***;1-4(c)*

(“*”: So sánh p nam-nữ cùng tuổi; cùng giới các nhóm; *< 0,05; **< 0,01 ***< 0,001)
HS nam người Kinh ở thành phố có HATTr lớn hơn so với HS nữ từ 12 - 15 tuổi. Ở
khu vực miền núi, HATTr ở HS nam và nữ các dân tộc trong độ tuổi 12, 13 không khác
biệt, nhưng đến tuổi 14, 15, đa số HS nam có HATTr lớn hơn so với HS nữ. So sánh
giữa hai khu vực thành phố và miền núi, HATTr của HS nam ở cả hai khu vực từ 12 14 tuổi có trị số tương đương nhau, nhưng đến tuổi 15 thì trị số này của nam thành
phố thấp hơn rõ rệt so với nam các dân tộc miền núi (p < 0,05 - 0,001). Trong khi đó,
HATTr của HS nữ các dân tộc ở miền núi 12 - 15 tuổi luôn cao hơn so với của HS nữ
thành phố. Đến tuổi 16, HATTr của HS nam và nữ ở thành phố và miền núi đều có trị
số tương đương nhau.
102


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

Bảng 3: Tần số mạch (lần/phút) của HS theo tuổi và giới ( X ± SD).
Tuổi

12 (a)

13 (b)

14 (c)

15 (d)


16 (e)

Nam

(n = 93)
93,86 ± 9,65*

(n = 229)
88,58 ± 10,24*

(n = 330)
84,31 ± 10,28*

(n = 354)
82,57 ± 10,50

(n = 72)
82,28 ± 10,51

Nữ

(n = 90)
91,16 ± 11,45

(n = 242)
86,92 ± 10,86

(n = 362)
82,84 ± 10,91


(n = 403)
81,47 ± 10,19

(n = 90)
82,09 ± 8,90

(n = 56)
85,46 ± 11,68

(n = 114)
80,55 ± 9,52**

(n = 193)
79,33 ± 10,73**

(n = 190)
77,95 ± 10,35*

(n = 78)
77,47 ± 7,45

(n = 51)
86,18 ± 10,53

(n = 127)
83,60 ± 9,30

(n = 185)
82,34 ± 10,70


(n = 184)
79,81 ± 9,19

(n = 76)
77,84 ± 6,97

(n = 39)
81,82 ± 11,53**

(n = 102)
79,68 ± 11,27

(n = 151)
78,74 ± 9,05**

(n = 138)
77,82 ± 9,42*

(n = 76)
76,42 ± 6,27*

(n = 44)
87,91 ± 10,54

(n = 95)
82,07 ± 9,49

(n = 155)
82,29 ± 10,94


(n = 141)
79,91 ± 9,26

(n = 85)
78,22 ± 6,30

(n = 43)
83,44 ± 11,23

(n = 94)
79,13 ± 10,83**

(n = 138)
77,61 ± 10,29**

(n = 142)
78,08 ± 11,70

(n = 80)
76,80 ± 9,18*

(n = 65)
86,54 ± 12,20

(n = 143)
83,02 ± 10,81

(n = 191)
80,64 ± 11,61


(n = 182)
79,68 ± 10,62

(n = 114)
79,25 ± 9,01

Dân tộc
Kinh
thành
phố (1)

Nam
Kinh
miền núi
(2)
Nữ
Nam
Nùng
miền núi
(3)
Nữ
Thiểu số Nam
khác
miền núi
Nữ
(4)
pMN
pTP-MN


Nam: 2-3, 2-4, 3-4(a,b,c,d,e) > 0,05

Nữ: 2-3, 2-4, 3-4(a,b,c,d,e) > 0,05

Nam: 1-2,1-3(a,b,c,d,e), 1-4(a,b,c,d)****; 1-4(e)**
Nữ: 1-2(a,b),1-4(a)**; 1-2(d),1-4(c,d,e)*; 1-2(e),1-3(b,e),1-4(b)***

(“*”: So sánh p nam-nữ cùng tuổi; cùng giới các nhóm *< 0,05;**< 0,01; ***< 0,001).
Tần số mạch của HS giảm dần theo tuổi;
HS ở thành phố có tần số mạch nhanh hơn
so với HS ở miền núi theo hầu hết các
lứa tuổi 12 - 16. Ở thành phố, HS nam
lứa tuổi 12 - 14 có tần số mạch nhanh
hơn HS nữ, ngược lại, chỉ số này ở HS
miền núi lại lớn hơn so với nhóm nam.
Kết quả nghiên cứu về tần số mạch và
huyết áp của chúng tôi phù hợp với
nghiên cứu của Đỗ Hồng Cường [1],
Nguyễn Thị Bích Ngọc [3].
Như vậy, HS dân tộc Kinh, Nùng và
các dân tộc khác trong nghiên cứu có giá
trị HATT và HATTr tăng dần, ngược lại,
tần số mạch giảm dần theo tuổi từ 12 - 16.

Sự thay đổi này phù hợp với quy luật phát
triển cấu trúc và chức năng của cơ thể.
Khi trẻ càng lớn, lòng tĩnh mạch càng
rộng hơn so với động mạch, tổng chiều
dài hệ mạch tăng lên theo chiều cao và
cân nặng, trương lực mạch tăng dần theo

tuổi. Tim cũng phát triển và hoàn thiện
dần theo tuổi, thành tâm thất dày dần lên
làm cho lực co bóp của tim khỏe hơn [2,
5]. Ngoài ra, khi trẻ lớn dần, hoạt tính của
hệ thần kinh thực vật giảm dần, trong đó
hoạt động của hệ phó giao cảm tăng dần,
vượt trội so với hệ giao cảm [6]. Tất cả
thay đổi đó đưa đến kết quả là các chỉ số
HATT, HATTr tăng và giảm dần tần số
mạch theo tuổi.
103


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
không có sự khác biệt về chỉ số huyết áp
và tần số mạch ở đa số HS giữa các dân
tộc khác nhau trong cùng khu vực miền
núi; trong khi đa số HS ở thành phố có
HATT và tần số mạch cao hơn, còn
HATTr lại thấp hơn so với các chỉ số này
của HS miền núi. Sự khác nhau này có
thể do mối liên quan giữa chỉ số tim mạch
với phát triển về hình thái của HS ở miền

núi thấp, bé và nhẹ cân hơn so với HS
thành phố; thích nghi tốt hơn với điều
kiện sống. Tuy nhiên, cần có nhiều
nghiên cứu sâu hơn các yếu tố xã hội,

dân tộc-nòi giống khác nữa. Một nghiên
cứu ở nước ngoài chỉ ra những đứa trẻ
sống ở nơi có nền kinh tế xã hội thấp,
mức tăng HATT và mức giảm tần số tim
chậm hơn so với trẻ sống ở vùng có điều
kiện tốt hơn [4].

Bảng 4: So sánh huyết áp (mmHg), tần số mạch (lần/phút) ở HS nữ có kinh nguyệt
và chưa có kinh nguyệt theo tuổi ( X ± SD).
Tình trạng
kinh nguyệt
Chưa có kinh
nguyệt

Có kinh nguyệt

Tuổi (n)

HATT

HATTr

Tần số mạch

12 (195)

102,51 ± 7,15***

67,72 ± 6,89**


88,68 ± 11,52

13 (154)

105,81 ± 7,99*

73,34 ± 7,90***

85,46 ± 11,74

14 (55)

107,82 ± 7,25

73,91 ± 7,37*

86,56 ± 12,36

15 (14)

105,00 ± 6,79

74.29 ± 4,75

82,21 ± 11,12

12 (55)

107,45 ± 9,57


70,82 ± 7,80

87,27 ± 11,27

13 (203)

107,41 ± 8,12

70,12 ± 7,76

87,26 ± 10,34

14 ( 231)

107,03 ± 9,02

71,60 ± 7,10

86,48 ± 11,59

15 (253)

107,96 ± 8,17

71,34 ± 8,49

82,70 ± 10,56

(“*”: So sánh p giữa nhóm có kinh nguyệt và chưa có kinh nguyệt cùng tuổi; *< 0,05;
**< 0,01; ***< 0,001).

Ở tuổi dậy thì, hoạt động của hệ tim
mạch thay đổi hoàn toàn. HS từ 12 - 15
tuổi chưa có kinh nguyệt có HATT và
HATTr đều tăng, tần số mạch có xu
hướng giảm dần theo tuổi; trong khi HS ở
lứa tuổi này đã có kinh nguyệt, hai chỉ số
huyết áp trên thay đổi không rõ rệt theo
tuổi. HS đã có kinh nguyệt ở tuổi 12 có
tần số mạch thấp hơn, nhưng HATT và
HATTr lại cao hơn rõ rệt so với HS cùng
tuổi chưa có kinh nguyệt (p < 0,01 0,001). HS có kinh nguyệt ở tuổi 13, 14,
15 có HATT và tần số mạch tương
đương, còn HATTr lại thấp hơn rõ so với
ở HS cùng tuổi chưa có kinh nguyệt.
104

Những thay đổi trên cho thấy ở tuổi
dậy thì, cơ thể trẻ có sự biến chuyển
mạnh trong các cơ quan, đòi hỏi hệ tim
mạch phải tăng cường chức năng để đáp
ứng nhu cầu biến động đó. Sự thích nghi
hợp lý ở đây là tăng sức bóp cơ tim (do
thành tâm thất dày lên [2]) và giảm nhẹ
sức cản ngoại vi của hệ mạch (do tổng
thiết diện hệ mạch tăng theo tăng chiều
cao cơ thể [6]), dẫn đến tăng lưu lượng
tuần hoàn, do đó tiết kiệm năng lượng
cho cơ thể. Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu tại Hàn Quốc: trẻ gái xuất
hiện kinh nguyệt sớm (< 11 tuổi) có BMI

và vòng cơ thể lớn thì chỉ số huyết áp cao


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

hơn so với trẻ có kinh nguyệt muộn (≥ 13
tuổi) [8]. Nghiên cứu của Jackson thấy
huyết áp của trẻ tăng dần theo tuổi,
nhưng tăng nhanh hơn ở giai đoạn tuổi
dậy thì, HATT của nam tăng nhanh hơn
và cao hơn so với nữ, sự thay đổi huyết
áp, đặc biệt là HATT liên quan đến thể
trọng, chiều cao [6].
2. Thay đổi huyết áp và tần số mạch
của HS qua 3 năm phát triển.
NAM

NỮ

Biểu đồ 2: Mức thay đổi HATTr (mmHg)
của các nhóm HS theo tuổi.
NAM

NỮ
NỮ

Biểu đồ 1: Mức thay đổi HATT (mmHg)
của các nhóm HS theo tuổi.
NAM


Biểu đồ 3: Mức thay đổi tần số mạch
(lần/phút) của các nhóm HS theo tuổi.
Theo dõi dọc mức thay đổi các chỉ số
nghiên cứu trong 3 năm liên tục (biểu đồ
1, 2, 3) cho thấy, mức thay đổi huyết áp
và tần số mạch diễn ra không đều theo
tuổi. Nói chung, ở tất cả các nhóm HS có
mức tăng HATT lớn hơn so với mức tăng
HATTr; mức tăng HATT và HATTr cao nhất
ở nữ 12 lên 13 tuổi, ở nam 13 lên 14 tuổi.
105


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

Mức giảm tần số mạch nhiều nhất ở cả
nam và nữ (biểu đồ 3) 12 lên 13 tuổi (thời
điểm này trùng với HATT tăng mạnh nhất).
Đối chiếu với sự thay đổi về chỉ số
hình thái, chúng tôi thấy mức tăng vọt của
HATT trùng với thời điểm tăng vọt về
chiều cao và cân nặng của HS; với HS nữ
12 lên 13 tuổi, đa số HS nam 13 lên 14
tuổi. Nghiên cứu của Wanzhu Tu [7] cũng
đưa ra kết quả tương tự và tác giả gọi
hiện tượng này là “sự đồng bộ hóa của
huyết áp với tăng trưởng ở tuổi dậy thì”.
Điều đó cho thấy tăng hoạt động của hệ
thống hormon trục dưới đồi-tuyến yêntuyến sinh dục trong giai đoạn dậy thì đã
tác động lên hoạt động của hệ tim mạch

và tăng trưởng cơ thể.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 5.796 lượt HS
THCS 12 - 16 tuổi, chúng tôi rút ra một số
kết luận sau:
- Không có sự khác biệt về chỉ số
huyết áp và tần số mạch ở đa số HS giữa
các dân tộc khác nhau trong cùng khu
vực miền núi. Đa số HS ở thành phố có
HATT và tần số mạch cao hơn, còn
HATTr lại thấp hơn so với HS miền múi.
- HS các dân tộc khác nhau có HATT
và HATTr tăng dần, ngược lại, tần số
mạch giảm dần từ 12 - 16 tuổi. Mức thay
đổi HATT lớn hơn mức thay đổi HATTr.
Mức tăng huyết áp cao nhất ở nữ 12 lên
13 tuổi, ở nam 13 lên 14 tuổi; mức giảm
tần số mạch nhiều nhất ở đa số nam và
nữ 12 lên 13 tuổi.

106

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Hồng Cường. Nghiên cứu một số chỉ
số sinh học của HS THCS các dân tộc ở tỉnh
Hòa Bình. Luận án Tiến sỹ Sinh học. 2009.
2. Nguyễn Đình Học. Giáo trình Nhi khoa.
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 2010.
3. Nguyễn Thị Bích Ngọc. Nghiên cứu một
số chỉ tiêu sinh học và năng lực trí tuệ của HS

miền núi từ 11 - 17 tuổi tỉnh Vĩnh Phúc và Phú
Thọ. Luận án Tiến sỹ Sinh học. 2013.
4.Campbell Tavis S, Seguin Jean R, Vitaro
Frank et al. Childhood socioeconomic position
and blood pressure dipping in early adulthood:
a longitudinal study. Annals of Behavioral
Medicine. 2013, 46 (2), pp.227-231.
5. Cho SD Mueller WH, Meininger JC,
Liehr P et al. Blood pressure and sexual
maturity in adolescents: the Heartfelt Study.
Am J Hum Biol. 2001, 13 (2), pp.227-234.
6. Jackson Lisa V, Thalange Nandu K S,
Cole Tim J. Blood pressure centiles for Great
Britain. Archives of Disease in Childhood.
2007, 92 (4), pp.298-303.
7. Tu Wanzhu, Eckert George J, Saha
Chandan et al. Synchronization of adolescent
blood pressure and pubertal somatic growth.
Journal of Clinical Endocrinology and
Metabolism. 2009, 94 (12), pp.5019-5022.
8. Won Jong Chul, Hong Jae Won, Noh
Jung Hyun et al. Association between age at
Menarche and risk factors for cardiovascular
diseases in Korean women: The 2010 to 2013
Korea National Health and Nutrition
Examination Survey. Medicine. 2016, 95 (18),
pp.e3580.




×