Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Góp phần nghiên cứu carcinôm ruột ở trẻ em: Báo cáo 10 trường hợp tại Bệnh viện nhi đồng I, thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.36 KB, 4 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 5 * Phụ bản của Số 4 * 2001

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU CARCINÔM RUỘT Ở TRẺ EM:
BÁO CÁO 10 TRƯỜNG HP TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thò Khen*, Trần Thanh Tùng* Bùi Thò Hồng Khang**

TÓM TẮT
10 trường hợp carcinôm tuyến ở ruột trẻ em dưới 15 tuổi được ghi nhận trong vòng 6 năm tại bệnh viện
Nhi Đồng I, thành phố Hồ chí Minh. Tuổi phần lớn trên 10, nhưng có 2 ca tuổi rất nhỏ: 2 và 8 tuổi. Tỉ lệ nam /
nữ= 1/1. Vò trí thường gặp nhất là đại tràng ngang. 90% trường hợp được chẩn đoán ở giai đoạn rất trễ vì các
triệu chứng lâm sàng phần lớn mơ hồ không đặc hiệu khiến bệnh nhi, thân nhân và cả thầy thuốc không chú ý
đúng mức.
Týp mô học thường gặp là carcinôm nhầỳ đã xâm lấn và di căn khắp ổ bụng nên điều trò không đem lại kết
quả.

SUMMARY
CONTRIBUTION OF INTESTINAL CARCINOMA IN CHILDREN:
REPORT OF 10 CASES AT CHILDREN HOSPITAL NO 1 – HOCHIMINH CITY
Nguyễn Thò Khen, Trần Thanh Tùng, Bùi Thò Hồng Khang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Special issue of Pathology - Vol. 5 - Supplement of No 4 – 2001: 17-20

We report 10 cases of pediatric intestinal carcinoma under 15 years old, over 6 years period (from
6/1995 to 7/2001) in Children Hospital NoI, HoChiMinh city. Most cases were over 10 years old, but in two
cases patients were very young: 2 and 8 years old. The female/male ratio was 1/1. Predilected site was
transverse colon. 90% cases were diagnosed at very advanced stage. The non specific clinical symptoms
leaded patients, parents and even physicians to very late diagnosis.
Most often histiological features was invasive mucinous carcinoma with widespread metastases into
abdominal cavity and therefore the treatment were ineffective.


muốn góp phần làm phong phú thêm kho tàng y
ĐẶT VẤN ĐỀ
văn giải phẫu bệnh.
U ác loại carcinôm vốn là loại u thường gặp ở
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
người lớn và sarcôm thường gặp ở trẻ em.
CỨU
Carcinôm ống tiêu hóa là loại u rất hiếm gặp ở trẻ
dưới 15 tuổi, y văn thế giới chỉ ghi nhận một vài
Hồi cứu cắt ngang trong 6 năm: từ tháng 6/1995
trường hợp(1,2,4,7,9,10,13,14,15,17,18) với tần suất ở người
đến tháng 7/2001 tại khoa Giải Phẫu Bệnh - Bệnh
nhỏ hơn 20 tuổi là 1/10 triệu(2).
Viện Nhi Đồng I.
Trong những năm gần đây, khoa Giải Phẫu
Bệnh - bệnh viện Nhi Đồng I nhận thấy tần xuất
của loại bệnh lý này gia tăng so với thập niên
trước, do đó chúng tôi muốn đưa ra một số nhận xét
về các đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh của

Các mẫu sinh thiết được mô tả đặc điểm đại thể
trước khi cố đònh trong formol 10% có dung dòch
đệm phosphate-acide phosphorique. Cắt lọc và xử
lý mô với máy tự động, nhuộm Hematoxyline Eosine, PAS. Quan sát dưới kính hiển vi quang học

* Khoa Giải Phẫu Bệnh BV Nhi Đồng I, TP Hồ Chí Minh
** Bộ môn Giải Phẫu Bệnh, Trung Tâm Đào Tạo &BDCBYT

loại u ác vốn rất hiếm hoi ở ruột trẻ em với mong


Chuyên đề Giải Phẫu Bệnh g

và phân loại mô học theo R. Winston Evans và

1


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 5 * Phụ bản của Số 4 * 2001

Nghiên cứu Y học

cộng sự(6), Ackerman và cộng sự(12); phân giai đoạn
tiến triển theo Dukes(16).
Tổng kết tuổi, giới tính, tiền sử cá nhân và gia
đình, triệu chứng lâm sàng, vò trí khối u dựa theo hồ
sơ bệnh án và phiếu xét nghiệm giải phẫu bệnh.
So sánh với nghiên cứu của các tác giả khác
trong và ngoài nước.

KẾT QUẢ
10 trường hợp carcinôm tuyến ở ruột được chẩn
đoán trong 6 năm (6/1995 – 7/2001)
Tuổi
2t: 1 ca
8t: 1 ca
13t: 2 ca
14t: 5 ca
15t: 1ca
Giới
Nam: 5 ca Nữ: 5 ca

Vò trí
Vò trí
Đại tràng ngang
Đại tràng sigma và trực tràng
Hồi tràng
Manh tràng

Số ca
4
3
2
1

Hình 2: Carcinôm nhầy - Nhuộm H&E

ê

Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng
Tắc và bán tắc ruột
Lồng ruột
Tiêu máu
Sốt, thiếu máu

Số ca
5
2
2
1


Đại thể
Bệnh phẩm Số ca Kích
thước
Đoạn ruột
8
2–
có u
12cm

Sinh thiết u
& mạc nối

Dạng u

Tổn thương
nền
6 sùi
1 đa polyp
2 thâm nhiễm
tuyến
1 loét thâm nhiễm 1 Hội chứng
Peutz Jeghers

2

Vi thể
Týp mô học

- Carcinôm tế bào nhẫn (hình 1): 2 ca


2

Hình 3: Carcinôm nhầy - Nhuộm PAS
- Carcinôm tuyến dạng nhầøy (hình 2 và 3): 5 ca
- Carcinôm tuyến biệt hóa cao: 2 ca
- Carcinôm tuyến biệt hóa vừa: 1 ca
Độ xâm lấn

Chuyên đề Giải Phẫu Bệnh


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 5 * Phụ bản của Số 4 * 2001

1/10 ca u phát triển trên nền hội chứng Peutz
Jeghers (PJS) có độ xâm lấn B2 theo Dukes
3/10 ca có độ xâm lấn vi thể C2 (tất cả các lớp
của vách ruột,hạch mạc treo có di căn).
6/10 ca không rõ độ xâm lấn, di căn vì quá khả
năng phẫu thuật, hoặc vì phẫu thuật viên không lấy
hạch mạc treo.
Bờ giải phẫu: không thấy khối u trong tất cả
các mẩu ruột cắt.

BÀN LUẬN
Carcinôm ruột ở trẻ em là loại u hiếm. Theo
Bethel và cộng sự(3) trong 44 năm, từ 1952- 1996
chỉ có 3 ca carcinôm tuyến được ghi nhận tại Bệnh
Viện Nhi Đồng Columbus, Mỹ. Lewis ghi nhận 8

ca trong 25 năm tại trường Đại học Alabama,
Birmingham, Anh quốc. Theo tác giả Angel, tần
xuất ở người < 20 tuổi rất thấp: 1/10 triệu(2). Trong
lô nghiên cứu của Nhi Đồng I, tần xuất này có cao
hơn: 10 ca trong vòng 6 năm, ở lứa tuổi dưới 15.
Tuổi thường được ghi nhận: trên 10 tuổi(18),
nhiều nhất là 14 –15 tuổi. Y văn thế giới tuổi nhỏ
nhất carcinôm tuyến ở ruột già đïc báo cáo là 8
tuổi(2) và ở ruột non là 4(8). Chúng tôi có 2/10 ca u
phát triển ở tuổi rất nhỏ: 1 ca 2 tuổi ở hồi tràng và 1
ca 8 tuổi ở ruột già góc gan. Còn lại 8/10 ca đều
trên 10t, nhiều nhất là 14 tuổi (5/10 ca), phù hợp
với y văn.
Loại u này có ưu thế ở nam rõ rệt, theo
Lewis(14) 87,5% bệnh nhi là nam. Kết quả của
chúng tôi khác hơn, tỉ lệ nam / nữ ngang nhau: 5/5.
Vò trí thường gặp ở trẻ em là ở đại tràng(1,9)
nhiều nhất là đại tràng ngang(2) và thường do thoái
hóa từ polyp tuyến (adenomatous polyp)(18) hiếm
khi từ juvenile polyp(15). Phù hợp với kết quả trên,
chúng tôi có: 40% ở đại tràng ngang, 30% đại tràng
sigma và trực tràng, 20% ở hồi tràng và10% manh
tràng.
Yếu tố nguy cơ
Bệnh Crohn, viêm loét đại tràng mạn, hội
chứng đa polyp gia đình, chế độ ăn không được
khảo sát đầy đủ ở đây. Có 2 ca (20%) carcinôm
phát triển trên nền polyp: 1 ca hội chứng Peutz
Jeghers, 1 ca đa polyp tuyến. Yamamoto(18) báo


Chuyên đề Giải Phẫu Bệnh g

cáo 1 trường hợp carcinôm tuyến trên nền polyp
tuyến. Cecil(5) cho biết hội chứng Peutz Jeghers
làm gia tăng nguy cơ carcinôm tuyến ở ruột non
gấp 16 lần.
Triệu chứng khởi phát thường mơ hồ, không
đặc hiệu: xuất huyết vi thể đường tiêu hóa dưới,
đau bụng âm ỉ v.v... nên ít được chú ý bởi bệnh nhi,
cha mẹ và cả thầy thuốc. Triệu chứng lâm sàng lúc
được chẩn đoán thường là: xuất huyết tiêu hoá
dưới(14), đau bụng, thiếu máu(18), chướng bụng(14).
Thời gian trung bình từ khi có triệu chứng đến lúc
được chẩn đoán là 3,6 tháng(8) hay 7,5 tháng(2). Đa
số trường hợp chẩn đoán trễ ở giai đoạn tắc ruột(17),
khối u bụng sờ được trên cơ đòa thiếu máu mãn. Do
đó điều trò phẫu thuật thường không hiệu quả, trong
khi hoá trò ít đáp ứng. Các bệnh nhi của chúng tôi
đa số có thiếu máu nặng sau một thời gian tiêu đàm
máu hoặc tiêu máu. 70% số ca được phát hiện và
mổ trong bệnh cảnh cấp cứu: bán tắc ruột (50%),
lồng ruột (20%); 20% mổ chương trình vì u lổn
nhổn ở bụng và 1 ca chẩn đoán lầm với thương hàn
và được điều trò nội khoa trong nhiều tháng trước
khi được nội soi sinh thiết.
Chẩn đoán sớm chủ yếu dựa vào X quang có
cản quang và đặc biệt là nội soi ống tiêu hóa(17).
Các chất đánh dấu CEA và CA 19-9 trong máu
không có giá trò chẩn đoán và theo dõi(2). Đa số
bệnh nhi của chúng tôi được chẩn đoán trễ, quá khả

năng phẫu thuật và cuối cùng chỉ được sinh thiết
khối u.
Typ mô học phần lớn là loại u tế bào nhẫn(13),
hay dạng nhầy (mucinous)(2) PAS (+). Kết quả của
chúng tôi phù hợp: 50% là carcinôm nhầy với rất
nhiều chất nhầy bao quanh đám tế bào u, 20% tế
bào nhẫn kèm cấu trúc tuyến, 20% tuyến biệt hoá
cao, 10% tuyến biệt hóa vừa. Ngoài ra 30% ca có
vôi hóa kèm theo trong bể nhầy.

KẾT LUẬN
U ác loại carcinôm tuyến ở ruột trẻ em dưới 15
tuổi là loại u tương đối hiếm gặp, tuy nhiên tần
xuất có khuynh hướng tăng dần trong những năm
gần đây. Cơ chế bệnh sinh, yếu tố dòch tễ chưa
được khảo sát trong lô nghiên cứu này. Triệu chứng
lâm sàng mơ hồ và không đặc hiệu nên đa số

3


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 5 * Phụ bản của Số 4 * 2001
trường hợp bệnh nhân nhập viện rất trễ, ở giai đoạn
tiến triển xa kèm di căn hạch, di căn mạc nối hoặc
tắc ruột do khối u lớn chèn ép; do đóù việc điều trò
không cho kết quả tốt. Đa số trường hợp phẫu thuật
cấp cứu để giải quyết vấn đề tắc ruột và một số
trường hợp phẫu thuật viên chỉ có thể làm sinh thiết
để có được chẩn đoán trước khi bệnh nhân tử vong.
Cần chú ý hơn về các triệu chứng: thiếu máu

không rõ nguyên nhân, tiêu máu nhẹ, đau bụng
v.v... ở trẻ em để bệnh nhân được làm X quang, nội
soi đường tiêu hóa nhờ đó có chẩn đoán sớm thì
việc điều trò mới mong có kết quả tốt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.
4.
5.
6.

4

AL DREES K, ABDULLAH A. Turcot’s syndrome in an Arab
child. Trop Gastroenterol 2000 Jan - Mar, 21(1): 32-4
ANGEL CA, PRATT CB. Carcinoembryonic antigen and
carbohydrate 19-9 antigen as markers for colorectal carcinôma
in children and adolescents. Cancer 1992 Mar 15, 69(6): 148791
BETHEL CA, BHATTACHARYYA N. Alimentary tract
malignancies in children.J Pediatr Sur1997ul, 327 1004-8
BORGER JA, BARBOSA J. Adenocarcinoma of the rectum in
a 15 year old. J Pediatr Surg 1993. 28(12): 1592 – 3
CECIL. Gastrointestinal disease. In textbook of medicine, 20th
edition. Bennett and Plum. 1996, p 657-751
ASLEY DJB. Epithelial tumors of the small and large intestine.
In Evans’ Histological apperances of tumors, fourth edition.
Churchill Livingstone 1990, p 655-676


7.

8.

9.

10.

11.
12.

13.
14.

15.

16.
17.
18.

Nghiên cứu Y học

DUNSMORE
KP,
LOWELL
MA.
Small
bowell
adenocarcinoma matastatic to the ovaries in a 12 year old girl.

J Pediatr Hematol Oncol 1998 Sept Oct, 20(5): 498-501
GARCIA MARCILLA JA, SANCHEZ BUENO F. Primary
small bowel malignant tumors. Eur J surg Oncol 1994 Dec,
20(6): 630-4
GYPS M, WOLLOCH Y. Carcinoma of the colon in
youngsters: a report of 3 cases. Irs J Med Sci 1993 29(11): 7302
HWANG EH, CHUNG WH. Adenocarcinoma of the transverse
colon in a child with survival; a case report. Yonsei Med J 1993
34(3): 287-92
LEMERLE J. Cancer de l’enfant 1989, p660-661
ROSAI J. Gastrointestinal tract. In Ackerman’s Surgical
pathology, 7th edition. The C.V. Mosby Company 1989, 572 628
KO YS, LIN LH, CHEN DF. Carcinoma of the colon in a child.
Acta Paediatr Sin. 1995 May - Jun; 36(3): 227-30
LEWIS CT, RILEY WE. Carcinoma of the colon and rectum in
patients less than 20 years of age. South Med J 1990 Apr,
83(4): 383-5
LONGO WE, TOULOUKIAN RJ. Malignant potential of
juvenile polyposis coli. Report of a case and review of the
litterature. Dis Colon Rectum 1990 Nov, 33(1): 980-4
ROBBINS. The gastrointestinal tract. In Pathologic basis of
disease, fourth edition. WB Saunder company, 1989, p 827-910
SHAH RS, PIKALE HS. Adenocarcinoma of the colon in a
child. J Postgrad Med 1992 Apr Jun, 38(2): 81-3
YAMAMOTO K, TANAKA T. Carcinoma of the colon in
children: case report and review of the Japanese literature. J
Gastroenterol. 1994 Oct; 29(5): 647-52

Chuyên đề Giải Phẫu Bệnh




×