TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
CHỈ SỐ TIM – MẮT CÁ CHÂN (CAVI)
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN
SUY THẬN MẠN CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Bùi Mỹ Hạnh1, Nguyễn Văn Tuyên2, Trần Thị Nguyệt1
1
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Đa khoa Đức Giang
Nghiên cứu nhằm khảo sát chỉ số tim – mắt cá chân (CAVI) và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân suy
thận mạn chạy thận nhân tạo chu kỳ. Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang có so sánh với nhóm
chứng người bình thường, tiến hành từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017, gồm 148 bệnh nhân suy
thận mạn thận nhân tạo chu kỳ và 92 người bình thường có cùng độ tuổi. Chỉ số tim - mắt cá chân trung bình
nhóm nghiên cứu là 8,9 ± 1,70 cao hơn nhóm chứng là 8,1 ± 0,61 (p < 0,05). Chỉ số tim - mắt cá chân có
mối liên quan với một số yếu tố: tuổi, giới, glucose máu, huyết áp tâm trương. Chỉ số tim - mắt cá chân
không có mối liên quan với BMI, huyết áp tâm thu, thời gian chạy thận, ure, creatinin, cholesterol, triglycerid,
HDL, LDL. Chỉ số tim - mắt cá chân ở bệnh nhân suy thận mạn thận nhân tạo chu kỳ cao hơn chỉ số tim mắt cá chân ở nhóm người bình thường. Có mối liên quan giữa chỉ số tim - mắt cá chân với một số yếu tố:
tuổi, giới, huyết áp tâm trương, glucose.
Từ khóa: suy thận mạn, thận nhân tạo chu kỳ, Chỉ số tim-mắt cá chân
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lý tim mạch là một trong những vấn
đề sức khỏe được quan tâm hàng đầu trên
toàn thế giới với hậu quả nặng nề là tử vong,
tàn phế và giảm sút chất lượng cuộc sống [1].
Độ cứng thành mạch tăng gây ra những biến
cố tim mạch: nhồi máu cơ tim, đột quị não...
chính xác đánh giá lâm sàng hữu ích độ cứng
động mạch ở các bệnh nhân suy thận mạn
tính [2; 3]. Hiện tại, ở Việt Nam chưa có
nghiên cứu nào về chỉ số tim - mắt cá chân ở
bệnh nhân suy thận mạn thận nhân tạo chu
kỳ. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện với
mục tiêu:
Từ năm 2004, Nhật Bản đã phát triển một
1. Khảo sát chỉ số tim - mắt cá chân (CAVI)
thông số đánh giá độ cứng động mạch hiệu
ở bệnh nhân suy thận mạn thận nhân tạo
quả và không xâm nhập, đó là chỉ số tim - mắt
chu kỳ.
cá chân (Cardio - Ankle Vascular Index -
2. Mô tả mối liên quan giữa chỉ số tim - mắt
CAVI), được nhiều tác giả trên thế giới khuyến
cá chân với một số đặc điểm bệnh nhân và
cáo sử dụng trên lâm sàng. Trong số đó, có
một số yếu tố.
một số tác giả đã nghiên cứu về chỉ số tim mắt cá chân ở bệnh nhân suy thận mạn cho
thấy chỉ số tim – mắt cá chân là một thông số
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Nghiên cứu được tiến hành trên những
Địa chỉ liên hệ: Bùi Mỹ Hạnh, Khoa Thăm dò chức năng,
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Email:
Ngày nhận: 4/6/2018
Ngày được chấp thuận: 15/8/2018
46
bệnh nhân được chẩn đoán suy thận mạn
thận nhân tạo chu kỳ có độ tuổi ≥ 18 tuổi và
nhóm chứng là người bình thường có độ tuổi,
giới tương đương nhóm nghiên cứu.
TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
- Phương pháp lựa chọn đối tượng nghiên
Tiêu chuẩn lựa chọn
- Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên
cứu:
cứu: Các bệnh nhân suy thận mạn đang chạy
+ Lựa chọn nhóm nghiên cứu: toàn bộ
thận nhân tạo tại khoa Nội thận - Tiết niệu
bệnh nhân suy thận mạn được chạy thận
bệnh viện đa khoa Đức Giang, tuổi ≥ 18 tuổi,
nhân tạo chu kỳ tại khoa Nội thận - Tiết niệu
chẩn đoán suy thận mạn tính do các nguyên
bệnh viện Đa khoa Đức Giang đáp ứng tiêu
nhân khác nhau, thời gian lọc máu ≥ 3 tháng,
chí lựa chọn.
đồng ý tham gia nghiên cứu.
+ Lựa chọn nhóm chứng thông qua khám
- Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm chứng: Người
lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng
bình thường đến khám sức khỏe định kỳ có
độ tuổi tương đương với bệnh nhân trong
Xử lý số liệu: xử lý số liệu bằng phần
mềm SPSS 23.0.
nhóm nghiên cứu, đồng ý tham gia nghiên
3. Đạo đức trong nghiên cứu
cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Số liệu thu thập được trong nghiên cứu là
hoàn toàn trung thực, chính xác. Các bệnh
- Bệnh lý ác tính (u lympho Hodgkin, u lym-
nhân trong nghiên cứu được giải thích và
pho non Hodgkin, Kahlerc); Suy giảm miễn
đồng ý tham gia nghiên cứu. Toàn bộ thông
tin cá nhân của các đối tượng tham gia nghiên
dịch như: HIV, nhiễm các vius khác; Viêm
Influenzac); Suy thận cấp, bệnh gan nhiễm
cứu đều được đảm bảo bí mật. Nghiên cứu
được thực hiện nhằm phục vụ mục đích khoa
sắt, bệnh Sarcoidose; Suy tim nặng
học, không nhằm mục đích cá nhân nào khác.
nhiễm cấp tính (viêm não cấp, nhiễm virus
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
III. KẾT QUẢ
cứu.
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
2. Phương pháp
Không có sự khác biệt về tuổi và tỉ lệ giới,
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả
mức triglycerid và LDL giữa hai nhóm. Có sự
cắt ngang, có so sánh với nhóm chứng người
khác biệt về huyết áp, BMI, Glucose, ure,
bình thường.
creatinin, cholesterol, HDL giữa hai nhóm
- Cỡ mẫu nghiên cứu: lấy mẫu thuận tiện.
(bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu
Nhóm chứng
p
53,4
42,4
0,098
52,18 ± 12,86
56,3 ± 12,5
0,008
20,5 ± 2,6
24,3 ± 2,5
0,037
Huyết áp tâm thu (mmHg)
158,57 ± 29,6
124,85 ± 9,7
< 0,001
Huyết áp tâm trương (mmHg)
92,31 ± 15,78
76,97 ± 7,39
< 0,001
Tỉ lệ nam (%)
Tuổi
BMI (kg/m2)
Thời gian chạy thận (năm)
TCNCYH 113 (4) - 2018
4,6 ± 0,85
47
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Nhóm nghiên cứu
Nhóm chứng
p
Glucose (mmol/L)
6,63 ± 3,76
5,36 ± 0,97
0,04
Ure (mmol/L)
26,02 ± 6,31
5,36 ± 1,18
< 0,001
996,85 ± 254,53
92,62 ± 11,7
< 0,001
Cholesterol (mmol/L)
3,91 ± 0,82
1,78 ± 1,06
< 0,001
Triglycerid (mmol/L)
1,77 ± 1,15
1,78 ± 1,06
0,935
HDL (mmol/L)
1,01 ± 0,30
1,25 ± 0,38
< 0,001
LDL (mmol/L)
2,66 ± 0,70
2,84 ± 0,83
0,123
Creatinin (µm/L)
2. Đặc điểm chỉ số tim - mắt cá chân ở bệnh nhân suy thận mạn thận nhân tạo chu kỳ
Bảng 2. Chỉ số tim - mắt cá chân
Chỉ số tim – mắt cá chân
Nhóm nghiên cứu
Nhóm chứng
X ± SD (min, max)
8,9 ± 1,70 (6; 14,15)
8,1 ± 0,61 (6,67; 9,49)
p
< 0,001
Chỉ số tim – mắt cá chân trung bình ở nhóm nghiên cứu (8,9 ± 1,70) cao hơn nhóm chứng
(8,1 ± 0,61) . Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05
3. Mối liên quan giữa chỉ số tim - mắt cá chân với một số yếu tố
Bảng 3. Mối liên quan giữa chỉ số tim - mắt cá chân với một số yếu tố
Chỉ số tim - mắt cá chân
Nhóm nghiên cứu
Nhóm chứng
r
p
r
p
0,6
< 0,05
0,7
< 0,05
- 0,058
0,483
0,028
0,793
Huyết áp tâm thu (mmHg)
0,29
> 0,05
0,14
> 0,05
Huyết áp tâm trương (mmHg)
0,18
< 0,05
0,102
< 0,05
Thời gian chạy thận
0,15
> 0,05
Glucose (mmol/L)
0,39
0,035
0,062
< 0,05
Ure (mmol/L)
- 0,154
0,179
0,036
0,735
Creatinin (µm/L)
- 0,234
0,039
0,111
0,239
Cholesterol (mmol/L)
- 0,038
0,74
0,042
0,69
Triglycerid (mmol/L)
0,086
0,44
- 0,165
0,015
HDL (mmol/L)
0,098
0,068
- 0,011
0,192
LDL (mmol/L)
0,021
0,185
- 0,117
0,268
Tuổi
BMI (kg/m2)
48
TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Chỉ số tim - mắt cá chân có mối tương quan đáng kể với tuổi, nồng độ glucose máu, tương
quan yếu với huyết áp tâm trương và nồng độ creatinin máu; không tương quan với huyết áp tâm
thu, thời gian chạy thận nhân tạo, ure, cholesterol, triglycerid, HDL, LDL.
IV. BÀN LUẬN
Chỉ số tim – mắt cá chân ở bệnh nhân suy
thận mạn chạy thận nhân tạo chu kỳ cao hơn
so với người bình thường. Kết quả này cũng
tương tự trong nghiên cứu của Kohji Shirai và
động mạch liên quan chặt chẽ với tuổi, yếu tố
chính ảnh hưởng đến tính chất cơ học của
động mạch. Có sự gia tăng độ cứng động
mạch và huyết áp động mạch (tăng huyết áp
tâm thu và giảm huyết áp tâm trương theo
cộng sự [4]: Chỉ số tim - mắt cá chân ở nhóm
tuổi) theo tuổi ở cả quần thể khỏe mạnh và
quần thể bị bệnh, ảnh hưởng của sự lão hóa
chạy thận tử vong cao hơn nhóm không tử
khác nhau ở các động mạch trung tâm (độ
vong, chỉ số tim - mắt cá chân ≥ 9,4 là một yếu
đàn hồi), so với các động mạch ngoại vi (cơ
bắp) và tiểu động mạch. Độ cứng của động
tố dự đoán tử vong độc lập ở bệnh nhân chạy
thận nhân tạo chu kỳ. Như vậy, ở những
người bệnh có yếu tố nguy cơ xơ cứng mạch
(suy thận, tăng huyết áp, bệnh mạch vành...),
mạch trung tâm tăng dần theo độ tuổi trong
khi độ cứng của các động mạch ngoại vi ít
chỉ số tim - mắt cá chân đều cao hơn so với
thay đổi theo tuổi [8; 9]. Những kết quả này
được báo cáo ở cả hai giới, mặc dù đường
những người khỏe mạnh bình thường.
kính và chiều dài động mạch ở nữ thấp hơn ở
Tuy nhiên, chỉ số tim - mắt cá chân trung
nam giới.
bình trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
Chỉ số tim - mắt cá chân không có mối liên
trong các nghiên cứu của các tác giả Nhật
quan với BMI. Điều này tương đồng với kết
Bản và cao hơn so với một số tác giả [5 - 7].
quả nghiên cứu của Daisuke Maebuchi và
Do thời điểm đo chỉ số tim - mắt cá chân khác
cộng sự; Kohji Shirai và cộng sự; Su - Yeon
nhau giữa các nghiên cứu. Chúng tôi đo ngay
Choi và cộng sự cho rằng: chỉ số tim - mắt cá
sau khi lọc máu, trong khi những tác giả khác
chân tương quan nghịch biến với BMI nhưng
thực hiện tại thời điểm từ 30 đến 60 phút trong
sự tương quan này rất yếu, không có sự khác
phiên lọc máu, sau khi hoàn thành lọc máu
biệt có ý nghĩa về chỉ số tim - mắt cá chân
hoặc vào ngày không lọc máu [5 - 7]. Lọc máu
theo BMI ở cả nam và nữ [2; 4; 10].
làm giảm thể tích dịch cơ thể, từ đó làm tăng
Chỉ số tim - mắt cá chân không có tương
chỉ số tim - mắt cá chân đặc biệt ở những
quan với huyết áp tâm thu và tương quan yếu
bệnh nhân có tỷ lệ loại bỏ cao hơn (> 5%
với huyết áp tâm trương. Một nghiên cứu tính
trọng lượng khô), vì vậy, sự khác biệt về thời
độc lập về mặt lý thuyết của tim - mắt cá chân
điểm đo có thể ảnh hưởng đến kết quả ở
đối với huyết áp tại thời điểm đo bằng cách sử
bệnh nhân chạy thận nhân tạo [5]. Cần nghiên
dụng một loại thuốc chẹn β1 chọn lọc [11]. Khi
cứu thêm để xác định thời điểm thích hợp dự
thuốc chẹn β1 chọn lọc được dùng cho 12
đoán kết quả lâm sàng đáng tin cậy hơn.
người đàn ông, chỉ số tim - mắt cá chân
Nhiều nghiên cứu cho thấy chỉ số tim - mắt
không thay đổi. Kết quả này chứng minh rõ
cá chân tăng tuyến tính theo tuổi [2; 4]. Các
ràng rằng chỉ số tim - mắt cá chân không bị
nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng độ cứng
ảnh hưởng bởi huyết áp tại thời điểm đo. Do
TCNCYH 113 (4) - 2018
49
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
đó, chỉ số tim – mắt cá chân có thể được sử
mối tương quan giữa chỉ số tim – mắt cá chân
dụng để so sánh tính chất của các động
và cholesterol, triglyceric và HDL ở cả những
mạch, mặc dù huyết áp có thể thay đổi, từ đó
bệnh nhân có và không sử dụng thuốc điều trị
chỉ số tim – mắt cá chân cho phép phân tích
rối loạn lipid máu [12; 15].
ảnh hưởng của các phương pháp điều trị hạ
Một số hạn chế của nghiên cứu: thứ nhất,
huyết áp lên độ cứng động mạch. Một số
cỡ mẫu chưa lớn do thực tế số lượng bệnh
nghiên cứu cũng chứng minh rằng chỉ số tim –
nhân ít đồng thời một số bệnh nhân suy thận
mắt cá chân không phụ thuộc vào huyết áp tại
có loạn nhịp không đo được chỉ số tim – mắt
thời điểm đo [3; 4; 6; 12].
cá chân nên bị loại khỏi nghiên cứu; thứ hai,
Chỉ số tim – mắt cá chân không có mối liên
máy tim – mắt cá chân được sản xuất tại Nhật
quan với thời gian chạy thận nhân tạo. Kết
Bản với các thông số tham chiếu của người
quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương
Nhật có thể chưa thực sự phù hợp với người
với kết quả nghiên cứu của Atsuhiro Ichihara
Việt Nam; thứ ba, các bệnh kèm theo và kết
và cộng sự: nghiên cứu 103 bệnh nhân chạy
cục lâm sàng chưa được đánh giá trong
thận nhân tạo cho thấy chỉ số tim – mắt cá
nghiên cứu này. Cần có những nghiên cứu
chân không có tương quan với thời gian chạy
trong tương lai về bệnh kèm theo và kết cục
thận [3].
lâm sàng ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo chu
Chỉ số tim – mắt cá chân có tương quan
đồng biến với glucose. Kết quả này tương
đồng với nghiên cứu của Su-Yeon choi và
cộng sự; Nagayama và cộng sự (2010):
glucose máu giảm đồng thời với tim - mắt cá
kỳ để tìm hiểu sâu hơn về tính hữu dụng của
chỉ số tim – mắt cá chân.
V. KẾT LUẬN
- Chỉ số tim - mắt cá chân ở bệnh nhân suy
chân giảm khi sử dụng Glimepiride [10; 13].
thận mạn thận nhân tạo chu kỳ (8,9 ± 1,70)
Chỉ số tim - mắt cá chân không có tương
quan với ure và creatinin. Kết quả này tương
cao hơn những người bình thường (8,1 ±
đồng với kết quả nghiên cứu của
Rattanasompattikul M; Takafumi Okura và
0,61).
- Chỉ số tim - mắt cá chân có mối tương
cộng sự; trái ngược với nghiên cứu của
Daisuke Maebuchi và cộng sự: chỉ số tim -
quan mạnh mẽ với tuổi, tuổi càng tăng thì chỉ
mắt cá chân có mối tương quan đồng biến với
mắt cá chân có mối tương quan với Glucose
creatinin [2; 10; 14]. Điều này được lý giải là
do đối tượng nghiên cứu của Daisuke
và huyết áp tâm trương.
Maebuchi và cộng sự nghiên cứu trên 1000
người bệnh không có suy thận mạn khác với
đối tượng nghiên cứu của chúng tôi.
số tim - mắt cá chân càng cao. Chỉ số tim -
VI. KIẾN NGHỊ
Cần mở rộng phạm vi nghiên cứu trên các
bệnh nhân suy thận mạn chạy thận nhân tạo
Không có tương quan giữa chỉ số tim - mắt
chu kỳ và các đối tượng khám sức khỏe, đánh
cá chân và cholesterol, triglycerid, HDL, LDL.
giá chỉ số tim - mắt cá chân 3 - 6 tháng một
Kết quả này tương đồng với kết quả trong các
lần đồng thời đánh giá các bệnh kèm theo và
nghiên cứu của Akira Takaki và cộng sự; Ta-
kết cục lâm sàng để phát hiện sớm các yếu tố
kafumi Okura và cộng sự cho thấy không có
nguy cơ gây xơ cứng động mạch.
50
TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Lời cảm ơn
7. Takenaka T, Hoshi H, Kato N et al
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban
(2008). Cardio-Ankle Vascular Index to Screen
Cardiovascular Diseases in Patients with End-
Giám đốc Bệnh viện Đa khoa Đức Giang, Ban
Stage Renal Diseases. J Atheroscler Thromb,
Giám đốc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và toàn
15, 339 - 344.
thể cán bộ Khoa Thăm dò chức năng Bệnh
8. Sarnak MJ, Levey AS, Schoolwerth
AC et al (2003). American Heart Association
Councils on Kidney in Cardiovascular Dis-
viện Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện, hợp
tác nghiên cứu và nhiệt tình giúp đỡ trong
suốt thời gian tiến hành nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WHO (2013). A global brief on Hypertension. World Health Organization Monograph
Series, 7.
2.Daisuke Maebuchu, Sakamoto Munehisa, Fuse Jun et al (2013). The cardio-ankle
vascular index predicts chronic kidney disease
in Japanese subjects".
3. Atsuhiro Ichihara, Norimasa Yamashita, Tomoko Takemitsu et al (2008).
Cardio-ankle vascular index and ankle pulse
wave velocity as a marker of arterial fibrosis in
kidney failure treated by hemodialysis. Am J
Kidney Dis, 52(5), 947 - 955.
4. Shirai K., Takaki K (2013). Cardio - ankle vascular index (CAVI) is an independent
predictor of death in maintenance hemodialysis patients.
5. Akihiko Kato,1 Takako Takita,3 Mitsuyoshi Furuhashi et al (2012). Brachial-Ankle
Pulse Wave Velocity and the Cardio-Ankle
Vascular Index as a Predictor of Cardiovascular Outcomes in Patients on Regular Hemodialysis. Therapeutic Apheresis and Dialysis, 16
(3), 232 - 241.
6. Shirai K., Utino J., Otsuka K., Takata
M (2006). A novel blood pressure-independent
arterial wall stiffness parameter; cardio-ankle
vascular index (CAVI). J Atheroscler Thromb,
13(2), 101 - 107.
TCNCYH 113 (4) - 2018
ease, High Blood Pressure Research, Clinical
Cardiology, and Epidemiology and Prevention:
Kidney disease as a risk factor for development of cardiovascular disease: a statement
from the American Heart Association Councils
on Kidney in Cardiovascular Disease, High
Blood Pressure Research, Clinical Cardiology,
and Epidemiology and Prevention. Circulation,
108, 2154 - 2169.
9. Shulman NB, Ford CE, Hall WD et al
(1989). Prognostic value of serum creatinine
and effect of treatment of hypertension on renal function. Results from the hypertension
detection and follow-up program. The Hypertension Detection and Follow-up Program Cooperative Group. Hypertension, 13(5), I80 - 93.
10. Su-Yeon Choi (0000). The association
of Cardio ankle vascular index with different
fat compartment. CAVI now and future, 3,
9 - 13.
11.
Kohji
Shirai,
Noriyuki
Hiruta,
Mingquiang Song et al (0000). Cardio-Ankle
Vascular Index (CAVI) as a Novel Indicator of
Arterial Stiffness: Theory, Evidence and Perspectives. Journal of Atherosclerosis and
Thrombosis, 18(11), 924 - 938
12. Takaki A., Ogawa H., Wakeyama T.,
Iwami T et al (2008). Cardio-ankle vascular
index is superior to brachial-ankle pulse wave
velocity as an index of arterial stiffness. Hypertens Res, 31(7), 1347 - 1355.
13. Nagayama D., Saiki A., Endo K., Yamaguchi T et al (2010). Improvement of
51
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
cardio-ankle vascular index by glimepiride in
patients in Siriraj Hospital. Journal of the Medi-
type 2 diabetic patients. Int J Clin Pract, 64
cal Association of Thailand, 94(1), 117 - 124.
15. Takafumi Okura, Sanae Wanatabe, et
(13), 1796 - 1801.
14. Rattanasompattikul M., Chanchairujira
K., On-Ajyooth L., Chanchairujira T (2011).
Evaluation of atherosclerosis, arterial stiffness
and related risk factors in chronic hemodialysis
al (2007). Relationship betwen cardio ankle
vascular index (CAVI) and carotid atherosclerosis in patients with essential hypertension.
Hypertens Res, 30(4), 335 - 340.
Summary
THE CARDIO-ANKLE VASCULAR INDEX (CAVI) AND ASSOCIATED
FACTORS IN CHRONIC KIDNEY DISEASE PATIENTS WITH DIALYSIS
The purpose of this study is to investigate the Cardio-ankle vascular index (CAVI) in chronic
kidney disease patients undergoing dialysis, describing the association between CAVI and related
factors. The cross-sectional descriptive study, conducted from June 2016 to May 2017, consisted
of 148 chronic kidney disease patients with dialysis and 92 healthy persons with the same age.
The mean CAVI of the study group was 8.9 ± 1.70, significantly higher than the control group of
8.1 ± 0.61 (p < 0.001). CAVI is associated to several factors: age, diastolic blood pressure and
blood glucose. CAVI is not associated with BMI, systolic blood pressure, dialysis time, urea,
creatinine, cholesterol, triglyceride, HDL, LDL. CAVI index in patients with chronic kidney disease
on hemodialysis is higher than that of the control group. There is a relationship between CAVI and
several factors, such as age, diastolic blood pressure, and blood glucose.
Keywords: renal kidney, dialysis, cardio-ankle vascular index
52
TCNCYH 113 (4) - 2018