Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Ứng dụng vạt da cuống hẹp nhánh xuyên động mạch gian sườn bên trong điều trị bỏng sâu và di chứng bỏng cẳng tay, bàn tay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.7 KB, 7 trang )

ứu về giải phẫu
các nhánh xuyên ĐM gian sườn gồm gian
sườn lưng (dorsal intercostal artery
perforator), gian sườn bên (lateral
intercostal artery perforator), gian sườn
trước (anterior intercostal perforato artery)
nhằm hỗ trợ cho áp dụng lâm sàng.
Chúng tôi sử dụng vạt NXGS bên để
che phủ các tổn khuyết từ cánh tay, cẳng
tay, bàn và các ngón tay. Chiều rộng vạt
lớn nhất 13 cm, trung bình 9,4  1,22 cm.


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016

Chiều dài lớn nhất 27 cm, trung bình 19,8
 2,62 cm. Trung bình chiều rộng cuống
vạt 5,51  0,82 cm. Độ dày 2/3 đầu xa vạt
nhỏ nhất 4 mm, trung bình 5,9  1,40 mm.
Trong nghiên cứu của Oki, kích thước vạt
lớn nhất 16 x 12 cm, 10 x 17 cm, còn của
chúng tôi chiều rộng tối đa 13 cm, chiều
dài tối đa 27 cm [5]. Vạt có thể làm mỏng
bằng cách lấy bớt mỡ ở 2/3 đầu xa vạt
còn < 4 mm [3]. Ở nghiên cứu này, vạt
mỏng nhất 4 mm, tùy thuộc vào độ dày
cần che của tổn khuyết mà chúng tôi điều
chỉnh độ dày vạt cho phù hợp. Thời gian
cắt cuống vạt trên từ 10 - 21 ngày [5, 7].
Chúng tôi cắt cuống vạt từ 7 - 19 ngày,
trung bình 10,22  3,64 ngày. Để rút ngắn


thời gian cắt cuống, chúng tôi đã áp dụng
phương pháp gây thiếu máu tạm thời
bằng kẹp cuống mạch vào ngày thứ 5, 7,
9 sau mổ, quá trình này sẽ kích thích tăng
sinh mạch máu tân tạo và đường kính
mạch máu của vạt da.
Vạt cuống hẹp nhánh xuyên ĐM gian
sườn bên có ưu điểm là không phải hy
sinh cơ và các mạch máu lớn, vạt có
cuống hẹp nên có thể xoay chung quanh
gốc vạt một cách cơ động hơn các vạt
ngẫu nhiên. Hơn nữa, với khu vực phân
bố của cuống mạch rộng dọc theo hai bên
hông sườn, phẫu thuật viên có nhiều vị trí
để chọn lựa trong thiết kế vạt, có thể bóc
nhiều vạt cùng một lúc ở vị trí 2 bên phải
và trái của thân. Chúng tôi thường chọn
cuống vạt ở khoảng liên sườn 7, 8 để
thiết kế vạt vì ở vị trí này có cuống mạch
trội, rất dễ phát hiện bằng Doppler trước
mổ, khi cố định vạt vào bàn tay, khuỷu
tay, biên độ gập ít nên BN không bị mỏi.
Ở vị trí khoảng gian sườn 7 và 8, vạt nằm
xa cơ quan sinh dục nên ít có nguy cơ
nhiễm trùng vạt hơn khi sử dụng vạt bẹn.
Chúng tôi tạo thiếu máu chủ động để kích
thích tăng tưới máu từ nền ghép lên vạt

bằng các kẹp cuống vạt 2 lần trước khi
cắt cuống vạt, do đó thu ngắn được ngày

cắt cuống vạt còn 7 ngày sau khi chuyển
vạt.
Ảnh minh họa
Ảnh 1: Vạt gian sườn bên được xẻ làm
2 vạt để che phủ các ngón tay bị bỏng điện.

Tổn thương bỏng điện độ V ngón
I, II, III, IV bàn tay phải

Vạt da mỏng gian sườn bên
được thiết kế và che phủ tổn khuyết

Kết quả sau khi phẫu thuật cắt cuống 1 tuần

185


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016

Ảnh 2: Sẹo co rút bàn tay do di chứng
bỏng được giải phóng co rút và che phủ
khuyết hổng bằng vạt gian sườn bên.

da vùng ngực bụng khá di động. Do vậy,
vạt da cuống hẹp NXGS bên là một chọn
lựa ưu việt trong che phủ tổn khuyết chi trên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Vân Anh, Vũ Quang Vinh, Nguyễn
Gia Tiến. Kinh nghiệm sử dụng vạt da “siêu
mỏng” chẩm cổ lưng có nối mạch vi phẫu đầu

xa điều trị sẹo vùng cổ-mặt. Y học thực hành.
Đặc san Hội nghị Khoa học Toàn quốc. 2009,
số 652+653, tr.222-226.
2. Gao JH, Hyakusoku H, Inoue S.
Usefulness of narrow pedicled intercostal
cutaneous perforator flap for coverage of the
burn hand. Burns. 1994, 20 (1), pp.65-70.

Sẹo co rút bàn ngón tay sau bỏng lửa
tháng thứ 7 sau bỏng

3. Hyakusoku H, Ogawa R, Mizuno H.
Super-thin flap. Color Atlas of Burn
Reconstructive Surgery. 2010, 40, pp.356-377.
4. Jiang Z, Li S, Kretlow JD, Cao W.
Closure of the large defects after microcystic
lymphatic malforomations using lateral
intercostal artery perforator flap. J Plast
Reconstr Aesthet Surg. 2009, 67 (9), pp.12301236.

Kết quả xa sử dụng vạt da gian sườn bên
sau 9 tháng

KẾT LUẬN
Vạt NXGS bên là vạt đáng tin cậy, vì
cuống mạch khá hằng định, sức sống của
vạt cao nhờ vào mạng lưới mạch dưới da
phong phú, vạt được thiết kế dưới dạng
vạt cuống hẹp nên cung quay rộng, có
kích thước lớn và làm mỏng nên phù hợp

để che phủ các tổn khuyết chi trên. Có
thể đóng da ngay thì đầu vùng cho vạt vì

186

5. Kotoho, Murakami M, Tanuma K.
Anatomical study of pectoral intercostal
perforators and clinical study of the pectoral
intercostal
perforator
flap
for
hand
reconstruction. Plastic and Reconstructive
Surgery. 2009, 123 (6), pp.1789-1800.
6. Pan YC, Chen SH, Xu JH, Liang ZH,
SongWJ, Lin SY. Repair of electric burn
wound in the upper limbs with lateral
intercostal perforator - based pedicled flap.
Zhonghua Shao Shang Za Zhi. 2007, 23 (1),
pp.55-57.
7. Yunchuan P, Jiaqin X, Sihuan C,
Zunhong L. Use of the lateral intercostal
perforator - based pedicled abdominal flap for
upper-limb wound from severe electrical
injury. Annal of Plastic Surgery. 2006, 56 (2),
pp.116-127.




×