Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu nồng độ và mối liên quan của nterleukin 6, interleukin 10 với mức độ tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.1 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15

NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ VÀ MỐI LIÊN QUAN CỦA NTERLEUKIN 6,
INTERLEUKIN 10 VỚI MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở
BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH MẠN TÍNH
Nguyễn Thanh Xuân*; Nguyễn Oanh Oanh**
Đỗ Khắc Đại*; Lê Văn Đông*
TÓM TẮT
Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy, vữa xơ động mạch là một bệnh viêm thành động mạch, trong đó
có sự tham gia ngay từ đầu của các tế bào viêm và cytokine viêm. Trong nghiên cứu, chúng tôi định
lượng nồng độ huyết tương của cytokine tiền viêm interleukin 6 (IL-6) và cytokine chống viêm
interleukin 10 (IL-10) ở 109 bệnh nhân (BN), trong đó, 78 BN hẹp động mạch vành (ĐMV), 31 BN
hẹp không ý nghĩa. Đánh giá mối liên quan của các cytokine này với tổn thương, bao gồm mức độ
và số nhánh ĐMV bị hẹp. Kết quả cho thấy nồng độ IL-6 trong huyết tương BN hẹp ĐMV có ý nghĩa
so với nhóm hẹp không ý nghĩa (9,3 ± 13,9 pg/ml, 3,6 ± 3,3 pg/ml; p < 0,05). Ngược lại, nồng độ IL10 huyết tương trong nhóm hẹp ĐMV có ý nghĩa thấp hơn so với nhóm hẹp không ý nghĩa (4,3 ± 1,8
pg/ml, 14,7 ± 42,4 pg/ml; p < 0,05). BN có mức độ tổn thương hẹp nặng có nồng độ IL-6 huyết
tương (10,8 ± 15,2 pg/ml, 3,3 ± 1,5 pg/ml; p < 0,05) và hẹp nhiều ĐMV (11,3 ± 17 pg/ml, 6,0 ± 5,4
pg/ml, p < 0,05) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm tổn thương hẹp vừa và hẹp một ĐMV.
* Từ khóa: Bệnh động mạch vành mạn tính; IL-6; IL-10.

CONCENTRATIONS AND ASSOCIATION OF INTERLEUKIN 6,
INTERLEUKIN 10 AND THE DEGREE OF CORONARY
ARTERY LESIONS IN PATIENTS with CHRONIC
CORONARY ARTERY DISEASE
SUMMARY
Recent evidences suggest that atherosclerosis is a chronic inflammatory process. In this study,
we examined plasma concentrations of interleukin 6 (IL-6), a pro-imflamatory cytokine, and
interleukin-10 (IL-10), a anti-inflammatory cytokine in 109 patients, 78 patients had coronary artery
stenosis, 31 patients who have no significant coronary artery stenosis. The association of these cytokines
with degrees of stenosis and numbers of affected coronary artery vessels were also evaluated. The
results showed that plasma levels of IL-6 in patients with coronary artery stenosis were significantly


higher than that in the stenosis group without significance (9.3 ± 13.9 pg/ml, 3.6 ± 3.3 pg/ml; p < 0,05). In
contrast, plasma levels of IL-10 in the group with coronary artery stenosis were significantly lower
than that in the stenosis group without signicance (4.3 ± 1.8 pg/ml, 14.7 ± 42.4 pg/ml; p < 0,05).
Coronary artery disease with severe stenosis has plasma concentration of IL-6 (10.8 ± 15.2 pg/ml,
3.3 ± 1.5 pg/ml; p < 0,05) and multiple vessel (11.3 ± 17 pg/ml, 6.0 ± 5.4 pg/ml, p < 0.05) significantly
higher than that in the mild lesion group and one vessel.
* Key word: Chronic coronary artery disease; IL-6; IL-10.
* Học viện Quân y
** Bệnh viện 103
Người phản hồi: (Corresponding): Nguyễn Thạnh Xuân ()
Ngày nhận bài: 27/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 7/1/2014
Ngày bài báo được đăng: 20/1/2014

221


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh ĐMV là bệnh thường gặp ở các nước
phát triển và có xu hướng ngày càng gia
tăng ở các nước đang phát triển. Ở Việt
Nam, theo Nguyễn Lân Việt và CS (2010) các
bệnh lý mạch vành có chiều hướng tăng rõ
rệt, 11,2% năm 2003 lên tới 24% trong năm
2007 [1]. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy,
vữa xơ động mạch là một bệnh viêm thành
động mạch, trong đó có sự tham gia ngay từ
đầu của các tế bào viêm, cytokine viêm và
quá trình phát triển của vữa xơ là sự thay đổi

cân bằng của các cytokine tiền viêm và chống
viêm [3].
IL-6 là một cytokine tiền viêm được sản
xuất bởi nhiều loại tế bào như đại thực bào,
tế bào lympho, tế bào mono và nguyên bào
sợi. Một số lượng lớn IL-6 được tìm thấy
trong mảng vữa xơ động mạch ở người.
Nhiều nghiên cứu thấy nồng độ IL-6 xuất
hiện trong huyết tương có giá trị dự báo
mắc bệnh ĐMV trong tương lai. Nồng độ IL6 có giá trị phân biệt giữa người đau thắt
ngực ổn định với người bình thường, tăng
cao ở người đau thắt ngực không ổn định
so với cơn đau thắt ngực ổn định. IL-6 tăng
nhiều ở nhóm BN có hội chứng mạch vành
cấp so với nhóm bệnh ĐMV mạn tính và
nhóm chứng [5].
IL-10 là một cytokine chống viêm. Thực
nghiệm trên động vật cho thấy nồng độ IL10 thấp dẫn đến phát triển tổn thương xơ
vữa động mạch trên diện rộng và không ổn
định. Gần đây, nhiều bằng chứng cho thấy
vai trò bảo vệ của IL-10 trong vữa xơ động
mạch. Một quan điểm nhìn nhận mới đối
với bệnh ĐMV là quá trình viêm mạn tính có
thể mở ra hướng mới cho quản lý bệnh tim
thiếu máu cục bộ [7].
Ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu
đánh giá vai trò của IL-6 và IL-10 trong
bệnh ĐMV mạn tính. Vì vậy, chúng tôi tiến

hành đề tài với mục tiêu: Xác định nồng độ

IL-6, IL-10 ở BN có bệnh ĐMV mạn tính;
Khảo sát mối liên quan của các cytokine với
mức độ tổn thương ĐMV.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
109 BN điều trị nội trú tại Khoa Tim
mạch (Khoa A2), Bệnh viện 103 từ 11 2011 đến 04 - 2013, có chỉ định, chụp ĐMV
chọn lọc. Dựa vào kết quả chụp ĐMV chia
làm 02 nhóm:
- Nhóm nghiên cứu: 78 BN có kết quả
chụp ĐMV hẹp có ý nghĩa: là những BN có
tổn thương ĐMV hẹp ≥ 50% đường kính
lòng động mạch.
- Nhóm chứng: 31 BN có kết quả chụp
ĐMV bình thường.
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN có creatinin
> 120 μmol/l. Nhồi máu cơ tim trong giai
đoạn cấp, loạn nhịp tim đe dọa tính mạng.
Chấn thương hoặc tai biến mạch máu não
< 3 tháng. Các bệnh kèm theo như viêm
khớp, bệnh hệ thống, nhiễm trùng cấp tính,
hoặc kín đáo (CRP huyết tương > 50 mg/l,
VS giờ đầu > 50 mm).
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh
đối chứng. Tất cả BN tham gia nghiên cứu
được khám lâm sàng, làm bệnh án, chụp
ĐMV chọn lọc và lấy máu xét nghiệm theo
chỉ định của bác sỹ điều trị. Định lương

cytokine IL-6 và IL-10 trong huyết tương
máu tĩnh mạch buổi sáng (nhịn ăn 8 giờ)
bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang,
bằng kit và hệ thống phân tích đồng bộ BioPlex của Hãng Bio-Rad (Mỹ) theo mô tả của
Đỗ Khắc Đại và CS [2].

223


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀ BÀN LUẬN
1. Nồng độ IL-6 và IL-10 huyết tƣơng
nhóm hẹp ĐMV có ý nghĩa và nhóm hẹp
không ý nghĩa.
n
n

IL-6 (pg/ml)

3,6 ± 3,3

IL-10 (pg/ml) 14,7 ± 42,4

p

9,3 ± 13,9

< 0,05


4,3 ± 1,8

< 0,05

* Đường ROC nồng độ IL-6 huyết tương
giữa nhóm I và nhóm II:

Sensitivity

ROC Curve

1 - Specificity
(Diagonal segments are produced by ties)

AUC: (95% CI): 0,799 (0,700 - 0,898);
p < 0,0001; điểm cắt đề nghị: 3,89 pg/ml;
Se: 69,23%; Sp: 80,65%.
(AUC: diện tích dưới đường cong; CI: độ
tin cậy; Se: độ nhạy; Sp: độ đặc hiệu).

Biểu đồ 1: Biểu diễn đường cong ROC
nồng độ IL-6 huyết tương nhóm hẹp ĐMV
có ý nghĩa và nhóm hẹp không ý nghĩa.
Kết quả ở bảng 1 cho thấy khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa BN hẹp ĐMV có ý
nghĩa và nhóm hẹp ĐMV không ý nghĩa.
Nồng độ cytokine tiền viêm IL-6 trong huyết
tương của nhóm hẹp ĐMV có ý nghĩa cao
hơn nhóm hẹp không ý nghĩa (p < 0,05).

Ngược lại, nhóm BN hẹp ĐMV có ý nghĩa
có nồng độ IL-10 huyết tương thấp hơn so
với nhóm hẹp không ý nghĩa (p < 0,05). Khi
phân tích giá trị nồng độ IL-6 giữa hai nhóm
thấy diện tích dưới đường cong là 0,799 ở
mức ý nghĩa tốt, có giá trị trong dự báo
mức độ tổn thương ĐMV giữa nhóm hẹp có
ý nghĩa và nhóm không ý nghĩa, điểm cắt
được đề nghị là 3,89 pg/ml, với độ nhạy
69,23% và độ đặc hiệu lên tới 80,65% (biểu
đồ 1). Kết quả này tương tự với các tác giả
khác, Barbara J.M.H. Jefferis thấy nhóm
bệnh ĐMV có nồng độ IL-6 huyết tương
(2,75 pg/ml, 2,29 pg/ml, p < 0,001) và nồng
độ CRP (2,51 mg/l, 1,45 mg/l, p < 0,001)
cao hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa
thống kê [4]. Hem C. Jha nghiên cứu 192
BN bệnh ĐMV (148 nam, 44 nữ) cho kết
quả nồng độ của cytokine tiền viêm IL-6
trong huyết tương bệnh ĐMV cao hơn
nhóm chứng (p < 0,05), ngược lại, nồng độ
IL-10 trong nhóm bệnh ĐMV thấp hơn so
với nhóm chứng (p < 0,001) [5].
Nhiều kết quả nghiên cứu được công bố
cũng đề cập đến vai trò của cytokine viêm
trong nhóm bệnh ĐMV, các cytokine tiền
viêm thúc đẩy sự phát triển của tổn thương
vữa xơ thành động mạch. Ngược lại, cytokine
chống viêm có xu hướng làm ổn định tổn
thương vữa xơ, ức chế tiết cytokine tiền

viêm. Vấn đề này ở Việt Nam còn rất mới
mẻ, chưa có nhiều nghiên cứu thực hiện,

224


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15

kết quả của chúng tôi đã góp phần đưa ra
tiền đề cho các nghiên cứu về cytokine tiền
viêm và chống viêm giữa BN bệnh ĐMV với
nhóm chứng.
2. Mối liên quan của IL-6 và IL-10 với
mức độ hẹp ĐMV.
Phân tích 78 BN hẹp ĐMV có ý nghĩa,
chia thành 02 nhóm: nhóm hẹp vừa, từ 50 74% đường kính lòng ĐMV (2), nhóm hẹp
nặng ≥ 75% đường kính lòng ĐMV (3)
(bảng 2). Chia số nhánh ĐMV bị hẹp thành
02 nhóm: nhóm hẹp một ĐMV (2), nhóm
hẹp nhiều ĐMV (2) (bảng 3).
Bảng 2: Mối liên quan của IL-6, IL-10 với
mức độ hẹp đường kính lòng ĐMV.

n

IL-6 (pg/ml)
IL-10 (pg/ml)

3,6 ± 3,3


HÑp 50 74%
(n = 16)
(2)

HÑp ≥
75%
(n = 62)
(3)

3,3 ± 1,5 10,8 ± 15,2

14,7 ± 42,4 2,9 ± 1,6

4,7 ± 1,6

p

p1,2-3 <
0,05
p1-3<
0,05

Nhóm BN có tổn thương hẹp ĐMV mức
độ nặng có nồng độ IL-6 huyết tương cao
hơn so với nhóm tổn thương ĐMV mức độ
vừa và nhóm hẹp không ý nghĩa (10,8 ±
15,2 pg/ml, 3,3 ± 1,5 pg/ml, 3,6 ± 3,3 pg/ml;
p < 0,05). Nồng độ IL-10 ở nhóm huyết
tương trong nhóm tổn thương hẹp ĐMV
mức độ nặng thấp so với nhóm hẹp không

ý nghĩa (4,7 ± 1,6 pg/ml, 14,7 ± 42,4 pg/ml;
p < 0,05). Tuy nhiên, không có sự khác biệt
giữa hai nhóm tổn thương hẹp ĐMV mức
độ nặng và mức độ vừa (p > 0,05).
Bảng 3: Mối liên quan của IL-6, IL-10 với
số nhánh ĐMV bị hẹp.

n

HÑp mét
§MV
(n = 30)
(2)

HÑp
nhiÒu
§MV
(n = 48)

p

(3)

6,0 ± 5,4 11,3 ± 17

p1-3 <
0,05

IL-10 (pg/ml) 14,7 ± 42,4 3,7 ± 1,9 4,7 ± 1,7


P>
0,05

IL-6 (pg/ml)

3,6 ± 3,3

Nhóm hẹp nhiều ĐMV có nồng độ IL-6
cao hơn nhóm hẹp không ý nghĩa (11,3 ±
17 pg/ml, 3,6 ± 3,3 pg/ml, p < 0,05), không
thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê với
nhóm hẹp một ĐMV. Nồng độ IL-10 trong
nhóm hẹp nhiều ĐMV thấp hơn nhóm hẹp
không ý nghĩa, nhưng khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05). Nghiên cứu của
Qiaowen Li trên nhóm BN hẹp ĐMV trong
40 tháng thấy, nhóm biến chứng nhồi máu
cơ tim cấp có nồng độ IL-18 huyết tương
cao hơn so với nhóm không có biến chứng
nhồi máu cơ tim cấp (221,16 ± 78,30 ng/l,
170,27 ± 50,84 ng/l, p < 0,05). Ngược lại,
nồng độ IL-10 giảm (117,76 ± 38,94 ng/l,
99,6 ± 35,17 ng/l, p < 0,05) [6]. Vladimira
Muzkova thấy nhóm BN hẹp ĐMV có chỉ
định can thiệp hoặc phẫu thuật và nhóm
hẹp ĐMV có ý nghĩa có nồng độ IL-6 huyết
tương cao hơn nhóm chứng (4,83 ± 0,88 ng/l,
4,42 ± 1,0 ng/l, 2,99 ± 0,65 ng/l, p < 0,05)
[8]. Nghiên cứu của Wenwei Liu cho thấy,
nồng độ IL-10 trong huyết tương nhóm

không tái hẹp sau đặt stent thấp hơn nhóm
tái hẹp (nhóm không tái hẹp 24,6 ± 7,72 ng/l
thấp hơn 8,2 ± 3,39 ng/l, p < 0,001) và
những BN có nồng độ IL-10 trong huyết
tương giảm có nguy cơ tái hẹp cao [9]. Như
vậy, có mối liên quan giữa cytokine viêm và
mức độ tổn thương ĐMV, tổn thương vữa
xơ thành động mạch do nhiều nguyên
nhân, từ yếu tố nguy cơ truyền thống (tăng
huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid
máu, thừa cân). Gần đây, nhiều nghiên cứu
công bố vai trò của cytokine viêm trong phát

225


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15

triển của tổn thương vữa xơ thành động
mạch. Nghiên cứu của chúng tôi thấy có sự
khác biệt về nồng độ cytokine tiền viêm IL-6
trong huyết tương giữa các nhóm tổn
thương ĐMV do vữa xơ. Kết quả này bước
đầu góp phần đưa cytokine viêm để đánh
giá tổn thương ĐMV trong lâm sàng.

3. Antonino Mazzone. Plasma levels of interleukin
2, 6, 10 and phenotypic characterization of circulating
T lymphocytes in ischemic heart disease.
Atherosclerosis. 1999, 145, pp.369-374.


KẾT LUẬN

5. Hem C.Jha, MSc, Aabha Divya, MBBs, Jha
et al. Plasma circulatory markers in male and
female patients with coronary artery disease.
Heart and Lung. 2010, Vol 39, No 4, pp.296-303.

Nhóm BN hẹp bệnh ĐMV có nồng độ IL6 trong huyết tương cao hơn có ý nghĩa
(9,3 ± 13,9 pg/ml, 3,6 ± 3,3 pg/ml, p < 0,05),
trong khi đó nồng độ cytokine chống viêm
IL-10 (4,3 ± 1,8 pg/ml, 14,7 ± 42,4; p <
0,05) thấp hơn so với nhóm hẹp không ý
nghĩa. Điểm cắt được đề nghị đối với nồng
độ IL-6 huyết tương là 3,89 pg/ml, độ nhạy
69,23%, độ đặc hiệu 80,65% trong định
hướng nhóm hẹp ĐMV có ý nghĩa so với
nhóm hẹp không ý nghĩa.
Nồng độ IL-6 huyết tương trong nhóm
BN hẹp ĐMV mức độ nặng cao hơn so với
nhóm BN tổn thương mức độ vừa, và nhóm
hẹp không ý nghĩa ((10,8 ± 15,2 pg/ml,
3,3 ± 1,5 pg/ml, 3,6 ± 3,3 pg/ml; p < 0,05);
nhóm hẹp nhiều ĐMV cao hơn nhóm hẹp
không ý nghĩa (11,3 ± 17 pg/ml, 3,6 ± 3,3
pg/ml, p < 0,05). Nồng độ IL-10 huyết tương
trong nhóm hẹp ĐMV nặng thấp hơn so với
nhóm hẹp không ý nghĩa (4,7 ± 1,6 pg/ml,
14,7 ± 42,4 pg/ml; p < 0,05).


4. Barbara J.M.H. Jefferis, et al. Interleukin
18 and coronary heart disease: Prospective study
and systematic review. Atherosclerosis. 2011, 217,
pp.227-233.

6. Qiaowen Li, Zhiliang Li. Evaluated plasma
interleukin-18/interleukin-10 ratio is a risk factor
for acute coronary syndromes in patients with
stable angina pectoris. Cardiology Journal,
Pubmed, 2013, Doi: 10.5603/Cj. A2013.0057.
7. Roberto H Heinisch. Serial changes in
plasma levels of cytokines in patients with coronary
artery disease. Asc Health Manag. 2005; 1 (3),
pp.245-250.
8. Vladimira Muzakova. Inverse correlation
between plasma β-Carotene and interleukin-6 in
patients with advanced coronary artery disease.
Int J Vitam Nutr Res. 2010, 80 (6), pp.369-377.
9. WenWei Liu, Yongsheng Liu. Plasma
levels of interleukin 18, interleukin 10, and matrix
metalloproteinase-9 and - 137G/C Polymorphism of
interleukin 18 are associated with incidence of
in-stent restenosis after percutaneous coronary
intervention. Inflammation, 2013, Doi: 10.1007/s
10753-013-964-6.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Lân Việt và CS. Nghiên cứu mô
hình bệnh tật ở BN điều trị nội trú tại Viện Tim
mạch Việt Nam trong thời gian 2003-2007. Tạp chí

Tim mạch học Việt Nam. 2010, số 52, tr.11-18.
2. Đỗ Khắc Đại, Lê Văn Đông và CS. Kết quả
xét nghiệm đồng thời 9 cytokine trong dịch màng
phổi BN ung thư và lao phổi bằng công nghệ
flowcytometry-assisted immunoassay. Tạp chí Y Dược học Quân sự. 2007, số 32 (5), tr.17-24.

226


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15

227



×