Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả thai kỳ ở thai phụ có hội chứng thận hư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.18 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ THAI KỲ Ở
THAI PHỤ CÓ HỘI CHỨNG THẬN HƯ
Châu Thị Kim Liên*
TÓM TẮT
Mục ñích: Nhận xét các ñặc ñiểm lâm sàng,cận lâm sàng và kết quả thai kỳ ở những thai phụ có Hội
chứng Thận hư ñến khám và ñiều trị tại khoa Thận Bệnh viện Chợ Rẫy.
Đối tuợng và phương pháp: nghiên cứu tiền cứu, mô tả trên tất cả thai phụ ñựoc chẩn ñoán Hội
chứng Thận hư ñến khám và ñiều trị tại khoa Thận Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 2/2002 ñến 11/2009.
Kết quả: 55 thai phụ từ 17 ñến 41 tuổi ñược hỏi bệnh sử, tiền sử, thăm khám lâm sàng, xét nghiệm cận
lâm sàng và theo dõi thai kỳ ñến sau khi sinh 3 tháng có các ñặc ñiểm: có tiền sử bệnh thận:12,7%; triệu
chứng phù chiếm tỉ lệ cao nhất (95%),tăng huyết áp chỉ có 10,9%.Đặc ñiểm nổi bật là số bệnh nhân không
ñược xét nghiệm nước tiểu ñịnh kỳ từ ñầu thai kỳ ñể phát hiện và chẩn ñóan ñúng bệnh thận chiếm tỉ lệ khá
cao (83,7%).
Kết luận: Nên xét nghiệm nước tiểu ñịnh kỳ ở tất cả thai phụ và khi phát hiện bệnh thận nên ñược gửi
ñến Bác sĩ chuyên khoa Thận càng sớm càng tốt ñể ñược chẩn ñoán và ñiều trị kịp thời nhằm ñưa ñến một
thai kỳ thành công tốt ñẹp.
Từ khóa: Hội chứng thận hư, kết quả thai kỳ.
SUMMARY

CLINICAL AND LABORATORY FEATURES AND PREGNANCY OUTCOME IN
PREGNANT WOMEN WITH NEPHROTIC SYNDROME
Chau Thi Kim Lien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 621 - 626
Objective: To describe the clinical and laboratory features and pregnancy outcome in pregnant
women with proteinuria.
Materials and methods: A prospective, descriptive study including all pregnant women with
proteinuria>3.5g/24g, followed at the Department of Nephrology, Cho Ray Hospital from February 2002
to November/ 2009.


Results: 55 pregnant women, aged 17 to 41 underwent clinical and laboratory investigations and
were followed to 3 months postpartum.12.7% of them were found to have previous history of kidney
diseases. The most common sign was edema(95%),hypertension was only 10.9%.Remarkably, 83.7%
pregnant women did not have periodic urinalysis from the beginning of pregnancy to detect kidney
diseases.
Conclusions: All pregnant women should undergo periodic urinalysis and those with proteinuria
should be referred to a nephrologist for early diagnosis and treatment in order to improve pregnancy
outcome.
Keywords: Nephrotic syndrome, pregnancy outcome.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiểu ñạm xuất hiện trong thai kỳ là một triệu chứng thường gây lo âu cho các bác sĩ sản khoa và gây
bối rối cho các bác sĩ nội khoa về chẩn ñoán và tiên lượng cho thai.Theo y văn, tiểu ñạm trong thai kỳ có
thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, vì vậy tiên lượng cũng rất khác nhau.
Trong những năm gần ñây khoa Thận Bệnh viện Chợ Rẫy tiếp nhận bệnh nhân có thai có vấn ñề về
thận do các bệnh viện sản gửi không ngừng tăng lên,lý do ñược gửi ñến cho bác sĩ nội khoa phần lớn là vì
tiểu ñạm.
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu khảo sát các bệnh lý gây tiểu ñạm trong thai kỳ(0,3,7,9,10,11,13,19) ñặc
biệt tiểu ñạm ở mức Hội chứng Thận hư và ảnh hưởng của chúng lên tiên lượng thai nhi(0,3,5,7,11,12,15) nhưng
* Khoa Thận, Bệnh viện Chợ Rẫy, TP Hồ Chí Minh.
Tác giả liên hệ: BS CKII Châu Thị Kim Liên, ĐT: 0913194801, Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

621


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học


chưa có công trình nghiên cứu nào ñược thực hiện ở Việt nam ñể khảo sát vấn ñề này.
Ở nước ta, các thai phụ bị Hội chứng Thận hư thường có ñặc ñiểm lâm sàng và cận lâm sàng gì? kết
quả thai kỳ ra sao ? Đây là những câu hỏi mà các thầy thuốc chuyên khoa Thận cần phải trả lời ñể lý giải
cho vấn ñề chẩn ñoán, quản lý,ñiều trị và tư vấn một bệnh nhân có bệnh thận mang thai.Thực tế này ñã
thúc giục chúng tôi thực hiện ñề tài với hy vọng qua ñó sẽ ghi nhận những thông tin cần thiết giúp ích cho
thực hành lâm sàng hàng ngày về nội khoa Thận.
Mục tiêu nghiên cứu
- Mô tả các ñặc ñiểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả thai kỳ ở các thai phụ có Hội chứng Thận hư.
- Bước ñầu nhận xét mối liên quan giữa một số ñặc ñiểm lâm sàng, cận lâm sàng với kết quả thai kỳ ở
thai phụ có Hội chứng Thận hư.
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân có thai xét nghiệm ñạm niệu > 3,5 g/24g ñến khám và ñiều trị tại phòng khám thận hoặc
nhập viện khoa Thận Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 02 / 2002 ñến 11/2009.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có bệnh ñái tháo ñường
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Hàng lọat ca, tiền cứu, mô tả.
Thu thập số liệu tiến hành thống nhất theo các bước
-Hỏi bệnh sử và tiền căn:chú ý tiền căn bệnh thận trước khi mang thai và thời ñiểm xuất hiện triệu
chứng bệnh thận trong lần có thai này.
-Thăm khám lâm sàng.
-Thực hiện các xét nghiệm: Nước tiểu, máu,siêu âm.
-Điều trị: theo phác ñồ ñiều trị hội chứng thận hư với corticoid.
-Tái khám mỗi tháng, theo dõi ñáp ứng ñiều trị,các triệu chứng ñi kèm cho ñến khi sinh và sau sinh 1-3
tháng.
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu nhập và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 11.5.Test thống kê ñược xử dụng là test Chi bình

phương.Sự khác biệt ñược coi là có ý nghĩa khi p < 0,05.
KẾT QUẢ
Tháng 2 /2002 – 11/2009 tại khoa Thận Bệnh viện Chợ Rẫy có 55 trường hợp thai phụ có hội chứng
thận hư ñược theo dõi cho ñến lúc sinh và sau sinh, ñủ tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu.
Đặc ñiểm lâm sàng
Bảng 1: tuổi, nơi ở, nghề nghiệp
Số BN
Ti lệ (%)
<20tuổI
2
3,7%
Nhóm
20-40
52
94,5%
tuổi
>40
1
1,8%
Thànhphố;thị xã
18
32,7%
Nơi ở
Nông thôn
37
67,3%
Nội trợ
45
81,8%
Nghề

nghiệp
Nghề khác
10
18,1%
Bảng2: Số lần mang thai.
Số lần mang thai
Sốbệnhnhân
Tỉ lệ%

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

622


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010
1 lần
46
2 lần
9
Bảng 3: Tiền căn bệnh thận.
Tiền căn bệnh thận
Số bệnh nhân
Không có tiền căn
48
Có tiền căn
7
Bảng4: Thời ñiểm khám thai.
Thời ñiểm khám thai
Số bệnh nhân
3 tháng ñầu

8
3 tháng giữa
37
3 tháng cuối
10
Bảng 5: Các triệu chứng khác.
Triệu chứng
Số bệnh nhân
Tăng huyết áp
6
Phù chân
52
Đặc ñiểm cận lâm sàng
Bảng 6: Creatinin máu.
Creatinine
Số bệnh nhân
< 1,5 mg%
54
1,5 – 3mg%
1
Bảng7: Đạm máu.
Đạm máu
Số bệnh nhân
<6g/l
35
> 6 g/ l
20

Nghiên cứu Y học


83,6
16,3
Tỉ lệ%
87,2
12,7
Tỉ lệ%
14,5
62,3
18,2
Tỉ lệ %
10,9
95

Tỷ lệ %
79
8
Tỉ lệ%
63,6
36,3

Đặc ñiểm thai
Bảng8: Tuổi thai.
Tuổi thai
Số bệnh nhân
Tỉ lệ%
< 32 tuần
8
14,5
32 – 34 tuần
47

85,5
Bảng 9:Cân nặng thai.
Cân nặng thai
Sốbệnh nhân
Tỉ lệ%
< 2 kg
5
10,6
2 – 2,5 kg
32
68,1
> 2,5 kg
10
21,3
Bảng 10: Tử vong thai.
Tử vong thai
Số bệnh nhân
Tỉ lệ%
Tử vong
9
14,5
Sống
46
85,5
Bảng 11: Giới tính của thai nhi.
GiớI tính
Số thai nhi
Tỉ lệ
Nam
24

52,2
Nữ
22
47,8
Bảng 12: Theo dõi thai kỳ và ñiều trị bệnh thận.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

623


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010
Điều trị

Tử vong thai

- không ĐT
- có ĐT

8 (72,7%)
1 (2,3%)

Thai kỳ thành
công
3 (2,7%)
43 (97,7%)

Nghiên cứu Y học

P


<0,01

BÀN LUẬN
Đặc ñiểm dân số nghiên cứu
Thời ñiểm ñi khám thai
Chỉ có 14,5% thai phụ trong nhóm nghiên cứu ñi khám thai vào 3 tháng ñầu của thai kỳ.Số còn lại chỉ
khám thai khi có triệu chứng bất thường như tăng huyết áp, phù
Tiền căn bệnh thận
Đa số tiền căn bệnh thận trứơc khi mang thai là hội chứng thận hư ñã ñược chẩn ñóan và ñiều trị trong
quá khứ trong ñó chỉ có 33,3% là ñược theo dõi và tái khám ñịnh kỳ trứơc khi có thai và ñược tư vấn về
thời ñiểm mang thai,số còn lại có thai trong quá trình ñiều trị hoặc tự ý bỏ ñiều trị và mang thai.So với các
nghiên cứu về bệnh thận ở phụ nữ có thai của các tác giả nước ngoài ñều có thời gian theo dõi lâu
dài(2,3,6,7,15) từ trứơc khi mang thai.Trong khi ñó tại nước ta, thực tế y tế nước ta không quản lý ñược bệnh
thận trong cộng ñồng do vậy khi mang thai việc tìm kiếm một tiền căn bệnh thận rất khó khăn.,vấn ñề thứ
hai là không quản lý ñược bệnh nhân Hội chứng Thận hư chặt chẽ ñể tư vấn về thời ñiểm mang thai.
Chẩn ñoán
Để có ñược những chẩn ñoán cuối cùng là Hội chứng Thận hư và ñược theo dõi ñiều trị chuyên khoa,
chúng tôi ghi nhận một số ñặc ñiểm sau:
- Đa số các trường hợp Hội chứng Thận hư ñược chẩn ñóan và ñiều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy ngoài
những trường hợp ñã từng có tiền sử bệnh thận, thì ñều ñược chuyên khoa Sản gửi ñến khi bệnh nhân có
triệu chứng phù và xét nghiệm thấy có tiểu ñạm.
- Một ñiều ñáng lưu ý là ngay cả ở Bệnh viện tuyến tỉnh,thai phụ cũng không ñược xét nghiệm nước
tiểu thường quy trong lần khám thai ñầu tiên.Vì vậy, khi phát hiện tiểu ñạm mức hội chứng thận hư ñặc biệt
trong những trường hợp phát hiện sau tuần lễ 20 của thai kỳ,việc chẩn ñóan phân biệt với tiền sản giật rất
khó khăn,ñòi hỏi người thầy thuốc phải có kinh nghiệm lâm sàng và ñôi khi phải theo dõi cho ñến sau khi
sinh vài tháng mới có thể cho một chẩn ñoán chính xác.
Có trường hợp tiểu ñạm do là Hội chứng Thận hư ñược chẩn ñoán lúc ñầu ở tuyến không có chuyên
khoa thận là viêm cầu thận cấp hoặc nhiễm trùng tiểu.
Có trường hợp tăng huyết áp trong lần khám thai ñầu tiên, nhưng không ñược xét nghiệm tầm soát

bệnh thận kể cả xét nghiệm nước tiểu là xét nghiệm dễ thực hiện nhất ở các tuyến trước.
Qua phân tích trên chúng tôi nhận thấy rằng Hội chứng Thận hư trong thai kỳ có biểu hiện lâm sàng
khá ña dạng và có thể lầm lẫn trong chẩn ñoán
Đặc ñiểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả thai kỳ ở 55 trường hợp Hội chứng Thận hư nguyên
phát
Thời ñiểm phát hiện bệnh
Theo Brady và cs(18) bệnh cầu thận mãn có thể phát hiện bằng nhiều cách: tầm soát nước tiểu, máu;
trong quá trình ñánh giá tăng huyết áp mạn,xét nghiệm thường quy, chẩn ñoán tiền sản giật nhưng ñạm
niệu không mất ñi sau sinh, v..v..- Surian(24) Vajira(25) cho rằng phát hiện bệnh cầu thận sớm trong thai kỳ có
thể bằng cách ñầu tiên là xét nghiệm nước tiểu và ño huyết áp lúc mang thai.
Trong nghiên cứu của chúng tôi ngoại trừ 12,7% biết bệnh cầu thận từ trứơc khi mang thai và 14,7%
trường hợp ñược xét nghiệm nước tiểu từ lúc bắt ñầu mang thai phát hiện ñạm niệu gửi cho bác sĩ chuyên
khoa thận chẩn ñoán thì các trường hợp còn lại ñều không ñi khám thai vào ñầu thai kỳ.và bệnh chỉ ñược
phát hiện khi bệnh nhân có triệu chứng phù,khi ñó các bác sĩ sản mới cho bệnh nhân ñi xét nghiệm nước
tiểu thường quy.
Tăng huyết áp
Sự hiện diện của tăng huyết áp làm gia tăng tỉ lệ biến chứng cho mẹ và thai nếu không ñược ñược kiểm
soát tốt(5,14,20). Trong nghiên cứu của chúng tôi:5/6 trường hợp tăng huyết áp có thai kỳ thành công là những

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

624


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

trường hợp ñược kiểm soát huyết áp tốt ñến cuối thai kỳ. Điều này cũng phù hợp với nhận xét của các tác
giả khác(5,14,16).

Chúng tôi không tìm thấy mối liên quan giữa tăng huyết áp và tiên lượng thai có ý nghĩa thống kê như
1 số nghiên cứu(3,5,18) do số lượng bệnh nhân ít.
Mức ñộ tiểu ñạm
Có nghiên cứu cho rằng nếu tiểu ñạm mức Hội chứng Thận hư xuất hiện sớm vào ñầu thai kỳ thì
thường ảnh hưởng xấu ñến kết quả thai kỳ(14,23) và cũng có tác giả cho là mức ñộ tiểu ñạm không ảnh
hưởng ñến kết quả thai kỳ(4,21). Chúng tôi không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa tỉ lệ chết thai và
mức ñộ tiểu ñạm.
Mức ñộ suy thận
Đa số các tác giả(1,3,5,12) ñưa kết luận gần giống nhau: suy thận lúc có thai là nguy cơ cao cho thai kỳ
bất kể loại bệnh thận.Người có creatinine máu >3mg % thường vô sinh nhưng nếu mang thai thì tỉ lệ chết
thai cao (>50%) và dẫn ñến suy thận giai ñoạn cuối(8). Theo Coln và cs(21), Phyllis August(22) và nhiều tác
giả (5,12) nếu tiến hành chạy thận nhân tạo sớm và ñều ñặn ở bệnh nhân suy thận trung bình có thể cải thiện
ñược kết quả thai kỳ.
Các trường hợp Hội chứng Thận hư của chúng tôi chỉ có 1 trường hợp có mức creatine > 1,5mg% và
kết quả thai kỳ thành công,tuy nhiên chức năng thận của bà mẹ xấu ñi sau khi sinh và chưa tìm ñược mối
liên quan có ý nghĩa giữa mức ñộ suy thận và tỉ lệ chết thai có thể do số lượng bệnh nhân ít.
Kết quả thai kỳ
Cân nặng thai
Cân nặng thai nhi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 2,470g. Cân nặng thai nhỏ nhất vẫn
sống ñựơc là 1750g và cân nặng lớn nhất là 3500g.Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy ña số các
trường hợp Hội chứng Thận hư có cân nặng thai nhẹ ký (<2500g) 68%ñiều này cũng phù hợp với một số
tác giả khác.
Tỉ lệ tử vong thai
Nguyên nhân chết thai ghi nhận trong nghiên cứu:
- Tự ý bỏ thai: 1 cas bệnh nhân nghịện heroin tự ý yêu cầu bỏ thai vì mang thai trong thời gian cải tạo.
- Điều trị trễ vì lý do kinh tế, chẩn ñóan sai.
- Đáng ghi nhận có 2 trường hợp ñiều trị bằng thuốc ñông y.
- Tai biến sản khoa.
- Biến chứng nhiễm trùng nặng (viêm phổi).
Theo tác giả Phillip Samuel(21), tỉ lệ chết thai ở bệnh nhân Hội chứng Thận hư không khác biệt gì so

với cộng ñồng chung,tuy nhiên tại Việt nam chúng tôi chưa tìm thấy nghiên cứu nào tương tự.Vì vậy,
không thể so sánh, chỉ ghi nhận tỉ lệ này như một kết quả ban ñầu cần cho những nghiên cứu có số liệu lớn
hơn trong tương lai.
Qua các phân tích trên chúng tôi không tìm thấy sự liên hệ có ý nghĩa giữa tiên lượng thai và mức ñộ
tiểu ñạm nhiều. Phân tích các nghiên cứu bệnh thận ở thai phụ qua nhiều thập niên Phyllis August(22) và
nhiều tác giả khác(4,11,21) nhấn mạnh ñến sự chăm sóc, cho rằng tỉ lệ thai kỳ ở bệnh thận thành công ngày
càng tăng gần ñây nhờ những tiến bộ trong chăm sóc sản khoa, chăm sóc sơ sinh,việc kiểm soát huyết áp
tốt và có sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ sản khoa và bác sĩ chuyên khoa thận Dựa trên cơ sở quan
ñiểm này chúng tôi ñã thử tìm hiểu mối liên quan giữa thời ñiểm bệnh nhân có triệu chứng bệnh thận cho
ñến lúc ñược chăm sóc ñiều trị chuyên khoa. Điều này ñã cho chúng tôi 1 phân tích rất có ý nghĩa thống kê
(P<0,001) là tiên lượng sống còn của thai có liên quan chặt chẽ với việc bệnh nhân có ñược theo dõi
ñiều trị từ ñầu với bác sĩ chuyên khoa thận hay không.
Giới tính của thai
VớI tỉ lệ thai nam nữ gần tương ñương nhau(52,8%nam,47,2% nữ), chúng tôi không tìm thấy khác biệt
nào trong việc giới tính của thai có liên quan ñến sự xuất hiện Hội chứng Thận hư trong thai kỳ.
KẾT LUẬN
Hội chứng Thận hư xuất hiện trong thai kỳ với khởi phát rất ña dạng, triệu chứng thường gặp nhất là

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

625


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

phù.
Không có sự liên quan giữa mức ñộ tiểu ñạm và kết quả thai kỳ.
Được theo dõi thai kỳ và ñiều trị bệnh thận (53,2%). Gợi ý có sự liên quan giữa việc thai phụ không

ñược theo dõi ñiều trị bệnh thận từ ñầu với tử vong thai (p<0,001).
Không có sự liên quan giữa giới tính thai nhi và việc xuất hiện Hội chứng Thận hư trong thai kỳ.
Cân nặng thai nhi < 2500g chiếm tỉ lệ 78,7%.
Nghiên cứu ñưa ra ñề nghị:
- Tầm soát ñạm niệu ở tất cả thai phụ từ ñầu thai kỳ.
- Phụ nữ có tiền căn bệnh thận cần ñược tư vấn cẩn thận về thời ñiểm mang thai.
- Khi phát hiện tiểu ñạm ở thai phụ cần gửi ñến bác sĩ chuyên khoa thận càng sớm càng tốt.
- Việc quản lý thai phụ có Hội chứng Thận hư cần có sự phối hợp giữa bác sĩ chuyên khoa Thận và bác
sĩ chuyên khoa Sản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.

21.
22.
23.
24.
25.

Abe S, Amagasaki Y, Konishi K, Kato E, Sakaguchi H, Iyori S.,The influence of antecedent renal disease on pregnancy.Am J Obstet
Gynecol1985 Nov 1.153(5) pp 508-514.
Abe S.,An overview of pregnancy in women with underlying renal disease.Am J Kidney Dis.1991 Feb.17(2) pp 112-115.
Alexopoulos E, Bili H, Tampakoudis P, Economidou D, Sakellariou G, Mantalenakis S, Papadimitriou M,, Outcome of pregnancy in
women with glomerular disease, Ren Fail 1996 Jan;18(1) pp: 121-129.
Bar -J, Orvieto -R, Shalev -Y, Peled -Y, Gafter -u, Ben-Rafael-Z, Chen-R, Hod-M,Pregnancy outcome in women with primary renal
disease” Isr-Med-Assoc-J2000 Feb, 2(2), PP 178-81.
Burton D Rose, Phyllis August, Mohamed H Sayegh, John P Vella, Pregnancy in women with underlying renal disease, Up To Date
1999, Vol 7, No 3
Cunningham FG, Cox SM, Harstad TW, Mason RA, Pritchard JA, Chronic renal disease and pegnancy outcome, Am J Obstet Gynecol
1990 Aug, 163(2) pp 453-459.
David C Jones, John P, Hayslett, Outcome 1996 of pregnancy in women with moderate of severe renal insufficiency, The New England
Jounal of Medicine;335, pp226-232.
Douglas Shemin, Dialysis in Pregnant Women 2003 with chronic kidney diease, Siminars in Dialysis Sep- Oct Vol 16 Issue 5, pp 379
Hashlam AJ, Wallace MR 1975,The transient nephrotic syndrome of pregnancy, N Z Med May 28;81(540) pp470-472
Hayslett JP, Pregnancy does not exacerbate primary glomerular disease, Am J Kidney Dis 1985 Oct,6(4),pp73-277.
Hou SH, Grossman SD, Madias NE, Preganncy in women with renal disease and moderate renal insufficiency, Am J Med 1985
Feb;78(2),pp185-194.
Hou-S, “Chronic renal insufficiency end-stage renal disease”1999, Ann-J-kidney-Dis Feb, 33(2), PP 235-252.
Imbasciati E, Pardi G, CapettaP, Ambroso G, BozzettiP, Pagliari B, Ponticelli C, Pregnancy in women with chronic renal failure, Am J
Nephrol 1986, 6(3), PP:193-198
Jungers P, Houillier P, Forget D, Henry- Amar M 1991,.Specific controversies concerning the natural history of renal disease in
pregnancy, Am J Kidney Dis Feb, 17(2), pp116-122.
Jungers Paul, Houiller Passcal 1995, Dominique Forget, Mathidle Labrunie, Habib Skhirl, Loannis Giatras, Beatrice Descamps-Latscha,

Influence of pregnancy on the course of chronic glomrulonephritis, The Lancet,346, pp1122-1124
Kuvacic I, Huic M, Skrablin S, Fuduric I, Hodzic D., The effect of chronic kidney disease on the course and outcome of pregnancy,
Liec Vjesn 1993 Mar-Apr;115 (3-4), pp 74-78
Mark.S.Paller.The kidney and hypertension in Pregnancy.In Brenner and Rector’s The Kidney, 6th Edition 2000., chapter26 pp 16211655
Misra R, Bhowmik D, Mittal S, Kriplani A, Kumar S, Bhatla N, Dadhwal V, Pandey RM 2003, Pregnancy with chronic kidney disease:
outcome in India women, J Women’s Health Dec 12(10), pp:1019-1025.
Packham DK, North RA, Fairley KF, Kloss M, Whitworth JA, Kincaid-Smith P 1989, Primary glomerulonephritis and pregnancy.Q J
Med Jun.;71(266):pp537-553.
Pajor A, Lukacsi L,Bakos L,LintnerF,Zsolnai B 1991, Pregnancy in women with chronic renal disease: a 14-year study.Acta Chir
Hung,32(2) pp175-182
Phillip Samuels and David F Colombo 2002, Renal disease, Obstetrics normal and problems Pregnancies 4th Edition, pp1065-1079
Phyllis August,Adrian I.katz, Marshall D.Lindheimer The patient with kidney disease and Hypertension in Pregnancy.In Manual of
Nephrology.2000.5th Edition chapter 13 pp 203-230
Rashid M, Rashid HM2003, Chronic renal insufficieny in pregnancy.Saudi Med J,.Jul; 24(7) pp 709-714.
Surian M, Imbasciati E, Cosci P, Banfi G, Barbiano di Belgiojoso G 1984, Brancaccio D, Mineti L, Ponicelli C, Glomerular disease and
pregnancy.A study of 123 pregnancies in patiens with primary and secondary glomerular diseases.Nephron.;36(2) pp:101-105
Vajira H.W2004, Disanayake, Linda Morgan, Fiona Broughton Pipkin, Veluppillai Vathanan, Samathi Premaratne, Rohan
W.Jayasekara, Harshalal R, Seneviratne,, The urine protein heat coagulation test-a usefull screening test for proteinuria in pregnancy in
deveploping countries: a method validation study, BJOG: An international jounal of Osbtertrics and Gynaecology May,Vol 111 5, Issue
5 pp 491

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

626



×