Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tác nhân vi khuẩn và kết quả điều trị trong viêm phổi rất nặng ở trẻ nhũ nhi tại khoa hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.23 KB, 8 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, TÁC NHÂN  
VI KHUẨN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRONG VIÊM PHỔI RẤT NẶNG  
Ở TRẺ NHŨ NHI TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 
Phạm Văn Hoàng*, Phan Hữu Nguyệt Diễm*, Trần Anh Tuấn* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: xác định tỉ lệ đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn phân lập được và các yếu tố ảnh 
hưởng đến tử vong của các trường hợp viêm phổi rất nặng nhũ nhi tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 1. 
Đối  tượng  –  Phương  pháp  nghiên  cứu:  Chúng  tôi  đã  thực  hiện  nghiên  cứu  mô  tả  tiền  cứu  trên  225 
trường hợp viêm phổi rất nặng ở trẻ từ >1 tháng đến 12 tháng tuổi nhập phòng cấp cứu khoa Hô hấp Bệnh viện 
Nhi đồng 1 từ tháng 5/2012 đến tháng 4/2013. 
Kết  quả: Kết quả phân lập được 120 lượt vi khuẩn bao gồm cấy máu (22 lượt), ETA (6 lượt), NTA (98 
lượt). Vi khuẩn phân lập nhiều nhất là Acinetobacter spp. (chiếm 29,2%), kế đến là Klebsiella (chiếm 20,8%), 
Pseudomonas  (chiếm  20%).  Acinetobacter  spp.  và  Pseudomonas  aeruginosa  đề  kháng  rất  cao  với  nhóm 
carbapenem. Các yếu tố làm gia tăng ngày điều trị là vi khuẩn đa kháng phổ rộng (tăng 39 ngày), vi khuẩn tiết 
men  ESBL  (tăng  20  ngày).  Các  yếu  tố  làm  tăng  nguy  cơ  tử  vong  là  suy  dinh  dưỡng,  viêm  phổi  bệnh  viện, 
PaO2/FiO2 < 200, pH máu < 7,2, vi khuẩn kháng phổ rộng, bệnh nền.  
Kết luận: Các vi khuẩn đề kháng cao với kháng sinh. Các yếu tố làm gia tăng ngày điều trị là vi khuẩn đa 
kháng phổ rộng, vi khuẩn tiết men ESBL. Các yếu tố làm tăng nguy cơ tử vong là suy dinh dưỡng, viêm phổi 
bệnh viện, PaO2/FiO2 < 200, pH máu < 7,2, vi khuẩn kháng phổ rộng, bệnh nền. 
Từ khóa: Viêm phổi rất nặng nhũ nhi 

ABSTRACT 
EPIDEMIOLOGICAL, CLINICAL, LABORATORY, BACTERIAL CHARACTERISTICS  
AND OUTCOMES OF TREATMENT IN INFANTILE VERY SEVERE PNEUMONIA CASES 
 IN RESPIRATORY DEPARTMENT OF THE CHILDREN’S HOSPITAL 1 
Pham Van Hoang, Phan Huu Nguyet Diem, Tran Anh Tuan 


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 248 ‐ 255 
Objectives: Determine the epidemiological, clinical and laboratory characteristics; the factors affecting the 
mortality of the very severe cases of pneumonia in infants in Respiratory Department of the Children’s Hospital 
1. 
Method: descriptive crossectional study, sample size is 225 infantile very severe pneumonia cases admitted 
respiratory department of Children’s Hospital 1 from 5/2012 to 4/2013.  
Result: We found 120 positive isolated cases from blood culture 22 cases, ETA 6 cases, NTA 98 cases. The 
highest  frequency  isolated  bacteria  are  Acinetobacter  spp.  (29.2%),  Klebsiella  (20.8%),  Pseudomonas  (20%). 
Acinetobacter  spp.  and  Pseudomonas  aeruginosa  are  very  high  resistance  to  carbapenem.  The  factors  that 
increased the hospital admitted day are extended spectrum resistance and positive ESBL enterobacteriaceae. The 
factors that increased risk mortality are malnutrition, hospital acquired pneumonia, PaO2/FiO2 < 200, pH máu < 
7.2, extensively drug‐resistance and underlying diseases.  
Conclusion:  Isolated  bacteria  have  high  resistance  to  antibiotic.  The  factors  that  increased  the  hospital 
*Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS.Phạm Văn Hoàng 

248

ĐT: 0169.8558819 

Email:  

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

admitted day are extensively drug‐resistance and positive ESBL enterobacteriaceae. The factors that increased risk 

mortality are malnutrition, hospital acquired penumonia, PaO2/FiO2 < 200, pH máu < 7.2, extended spectrum 
resistance and underlying diseases.  
Key words: very severe cases of pneumonia in infants 

MỞ ĐẦU 
Viêm  phổi  là  bệnh  lý  rất  thường  gặp  ở  trẻ 
em, nhất là ở trẻ dưới 5 tuổi. Theo thống kê của 
Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG)(2), hàng năm có 
khoảng 156 triệu ca viêm phổi mới trên toàn thế 
giới ở lứa tuổi dưới 5 tuổi,  trong  đó  có  khoảng 
151 triệu ca là ở các nước đang phát triển.  
Đặc biệt, viêm phổi là nguyên nhân tử vong 
hàng  đầu,  chiếm  19%  tất  cả  các  trường  hợp  tử 
vong của trẻ dưới 5 tuổi trên toàn thế giới, 70% 
trường  hợp  tử  vong  do  viêm  phổi  xảy  ra  ở  các 
nước đang phát triển, đặc biệt là tại Châu Phi và 
Đông Nam Á. Trong năm 2000: có 3,92 triệu ca 
tử vong do viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi thì đã có 
2,6 triệu ca tử vong là dưới 1 tuổi, 1,32 triệu ca tử 
vong từ 1‐5 tuổi.  
Về  tình  hình  nghiên  cứu  bệnh  lý  viêm 
phổi ở trẻ em: phần lớn nghiên cứu là viêm phổi 
cộng  đồng  ở  trẻ  dưới  5  tuổi,  ít  có  nghiên  cứu 
riêng về viêm phổi nặng và rất nặng ở các nước 
đang phát triển. 
Theo  1  nghiên  cứu  tại  Uganda  năm  2008(3): 
157  trẻ  2‐59  tháng  tuổi  viêm  phổi  nặng,  xét 
nghiệm là cấy máu và cấy đàm từ phương pháp 
khí  dung  tạo  đàm:  cấy  máu  dương  tính  trong 
15.9%  trường  hợp  (Staphylococcus  aureus  (36%) 

và  Streptococcus pneumoniae  (28%)  là  2  tác  nhân 
thường gặp nhất. Vi khuẩn cấy phân lập từ đàm 
chiếm  50%  trường  hợp,  thường  gặp  nhất  là 
Streptococcus  pneumoniae  (45,9%),  Haemophilus 
influenzae (23,5%) và Klebsiella species (22,4%).  
Tại Việt Nam có các nghiên cứu của các BS 
Lê  Hoàng  Sơn,  Nguyễn  Phúc  Trương  Nhật 
Phương,  Huỳnh  Văn  Tường(1)  về  viêm  phổi 
nặng  và  rất  nặng  ở  trẻ  dưới  5  tuổi  nhưng 
nghiên cứu riêng về viêm phổi rất nặng ở nhũ 
nhi chưa có. 

Nhi Khoa

Tại Bệnh viện Nhi đồng 1 viêm phổi có tỉ lệ 
nhập viện cao thứ 2 sau tiêu chảy. Năm 2011, có 
3526 ca viêm phổi nhập khoa Hô hấp, chiếm tỉ lệ 
cao nhất trong tổng số bệnh lý hô hấp nằm viện: 
40%.  
Do đó, chúng tôi chọn nghiên cứu viêm phổi 
rất  nặng  ở  tuổi  nhũ  nhi,  dạng  viêm  phổi  nặng 
nhất, điều trị khó khăn nhất và ở lứa tuổi có tỉ lệ 
tử vong cao nhất. 

Vấn đề nghiên cứu 
Đặc  điểm  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng  và  tác 
nhân vi khuẩn gây viêm phổi rất nặng nhũ nhi 
tại khoa hô hấp bệnh viện Nhi đồng 1.  

Mục tiêu nghiên cứu 

Mục tiêu tổng quát 
‐  Mô  tả  đặc  điểm  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng, 
tác  nhân  vi  khuẩn  và  kết  quả  điều  trị  trong 
viêm  phổi  rất  nặng  ở  trẻ  nhũ  nhi  từ  1  đến  12 
tháng tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi đồng 1. 
Mục tiêu chuyên biệt 
‐ Xác định tỉ lệ đặc điểm dịch tễ các trường 
hợp viêm phổi rất nặng nhũ nhi tại khoa Hô hấp 
Bệnh viện Nhi đồng 1. 
‐ Xác định tỉ lệ đặc điểm lâm sàng, cận lâm 
sàng các trường hợp viêm phổi rất nặng nhũ nhi 
tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi đồng 1. 
‐  Xác  định  tỉ  lệ  của  các  vi  khuẩn  phân  lập 
được  bằng  phương  pháp  cấy  máu,  NTA  và 
mức độ đề kháng kháng sinh trong các trường 
hợp trên.  
‐  Xác  định  tỉ  lệ  kết  quả  điều  trị  các  trường 
hợp viêm phổi rất nặng nhũ nhi tại khoa Hô hấp 
Bệnh viện Nhi đồng 1. 
‐ Xác định, mối liên quan giữa các đặc điểm 
dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và tử vong của 
các  trường  hợp  viêm  phổi  rất  nặng  nhũ  nhi  tại 
khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi đồng 1. 

249


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014


ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 

Đặc điểm dịch tễ viêm phổi rất nặng nhũ nhi 

Mô tả tiền cứu.  

Đối tượng nghiên cứu 
Các trường hợp viêm phổi rất nặng ở trẻ từ 
>1 tháng đến 12 tháng tuổi nhập phòng cấp cứu 
khoa  Hô  hấp  Bệnh  viện  Nhi  đồng  1  từ  tháng 
5/2012 đến tháng 4/2013. 
‐ Cỡ mẫu: 225 ca trường hợp, được tính theo 
công thức:  N 

Z 2 1 / 2 P (1  P )
 
d2

‐ Tiêu chuẩn chọn mẫu: theo định nghĩa ca 
bệnh  viêm phổi  rất  nặng  nhũ  nhi  (phân  loại 
của WHO). 
Trẻ ≤ 1 tuổi có ho, khó thở và có 1 trong các 
dấu hiệu sau đây: tím tái, SpO2 <90%, nhịp thở > 
70  lần/ph,  co  lõm  ngực  nặng,  đầu  gật  gù,  kích 
thích hoặc li bì, rên rỉ và X quang có tổn thương 
nhu mô phổi (viêm phổi thùy, viêm phổi mô kẽ, 
viêm phế quản phổi).  
‐ Tiêu chuẩn loại trừ: viêm tiểu phế quản bội 

nhiễm, tim bẩm sinh.  
‐  Sau  khi  được  cung  cấp  oxy  liệu  pháp, 
bệnh  nhân  được  làm  các  xét  nghiệm  CTM, 
CRP, X quang phổi (nếu chưa có), cấy máu và 
làm NTA. 
‐  Thực  hiện  hồ  sơ  bệnh  án  mẫu:  ghi  nhận 
bệnh sử, tiền sử, khám lâm sàng, xét nghiệm cận 
lâm  sàng,  điều  trị,  đáp  ứng  điều  trị  và  kết  quả 
sau khi kết thúc quá trình điều trị. 

Xử lý số liệu 
Bằng  phần  mềm  SPSS  17.0,  sử  dụng  phép 
kiểm chi bình phương để so sánh tỉ lệ giữa các 
nhóm, dùng phép kiểm T để so sánh 2 số trung 
bình, ngưỡng có ý nghĩa thống kê khi p <0,05. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Qua  nghiên  cứu,  chúng  tôi  chọn  mẫu  được 
237  ca,  có  225  ca  thỏa  đầy  đủ  tiêu  chuẩn  chọn 
mẫu,  loại  12  ca  khỏi  nghiên  cứu  vì:  9  ca  được 
chẩn đoán là viêm tiểu phế quản, 3 ca có bệnh lý 

250

tim bẩm sinh. Như vậy, lô nghiên cứu là 225 ca 
viêm phổi rất nặng nhũ nhi, kết quả như sau:  

Độ tuổi  
Trung bình là 4,4 tháng, dưới 6 tháng chiếm 
76%, tuổi nhỏ nhất 31 ngày tuổi, tuổi lớn nhất 12 

tháng tuổi.  
Giới tính 
Nam chiếm 58,7% (132 ca), nữ chiếm 41,3% 
(93 ca).  
Địa phương 
 Bệnh  nhi  nhập  phòng  Cấp  cứu  khoa  Hô 
hấp chủ yếu là từ các tỉnh (chiếm >3/4 trường 
hợp),  trong  đó  88%  các  trường  hợp  là  chuyển 
viện  từ  bệnh  viện  tuyến  trước,  12  %  là  bệnh 
nhân tự đến.  
Tiền căn 
Có 60 ca sanh non (26,7%), 26 ca sanh nhẹ 
cân  (11,6%),  bú  mẹ  hoàn  toàn  chỉ  chiếm  12% 
(27 ca). 
Điều trị tuyến trước 
Có 119 trường hợp được chích kháng sinh từ 
BV  tuyến  trước,  trung  bình  mỗi  bệnh  nhi  được 
sử dụng # 3 loại kháng sinh, gần 50% bệnh nhi 
được sử dụng từ 3 đến 7 loại kháng sinh.  

Đặc điểm lâm sàng 
Triệu chứng khởi bệnh 
Đa số bệnh nhân có ho, chỉ có 57,8% trường 
hợp thân nhân ghi nhận có sốt, triệu chứng khò 
khè  ít  gặp;  triệu  chứng  tiêu  chảy,  co  giật  tuy  ít 
gặp  nhưng  có  thể  gây  nhầm  lẫn  các  bệnh  lý 
khác.  12,4%  các  trường  hợp  là  suy  hô  hấp  sau 
sinh  từ  các  bệnh  viện  chuyển  đến  (có  thể  nhập 
khoa sơ sinh rồi chuyển khoa hô hấp).  
Thời điểm xuất hiện triệu chứng suy hô hấp 

85% xuất hiện khó thở/ thở mệt trong 7 ngày 
đầu, nhiều nhất là ngày thứ 3 sau khởi bệnh. 
Bệnh cảnh nhiễm trùng huyết 
76  ca  có  bệnh  cảnh  nhiễm  trùng  huyết:  hội 
chứng đáp ứng viêm toàn thân + bạch cầu máu > 
12.000/Bạch  cầu  máu  <  4000  và  hoặc  CRP  tăng 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
>20 mg/l, 7 ca có biểu hiện sốc nhiễm trùng.  

Suy đa cơ quan 
10 ca có biểu hiện suy đa cơ quan bao gồm 
hô hấp (8/10), tim mạch (5 ca), huyết học (4 ca), 
thận (3 ca), gan (1 ca), thần kinh (1 ca).  
Bệnh nền và bệnh phối hợp 
Chủ yếu là nhóm bệnh hô hấp: 13,4% (mềm 
sụn  thanh  quản,  loạn  sản  phế  quản  phổi, 
CCAM…),  thần  kinh:  13,8%  (di  chứng  ngạt, 
chậm  phát  triển,  bại  não),  cơ  địa  sanh  non: 
15,1%, suy dinh dưỡng nhẹ ‐ trung bình: 24,4%, 
suy dinh dưỡng nặng: 10,2% và bệnh kèm theo 
thường gặp là trào ngược dạ dày thực quản (33 
ca chiếm 14,7%).  

Đặc điểm cận lâm sàng 
Tổn thương trên phim Xquang 
Tổn thương phổi rải rác chiếm đa số (60,9%), 

kế  đến  là  tổn  thương  lan  tỏa  (gần  1/3  trường 
hợp), đông đặc thùy chiếm gần 1/10 trường hợp.  
CRP 
50%  trường  hợp  có  CRP  bình  thường 
(<5mg/L), 50% trường hợp CRP tăng cao và rất 
cao,  CRP  nhỏ  nhất  0,1  mg/L,  CRP  lớn  nhất 
3401 mg/L  

Nghiên cứu Y học

Qua ETA 
34 lượt ETA được thực hiện trên bệnh nhân 
đặt  nội  khí  quản  với  32  mẫu  đạt  chuẩn  (chiếm 
94,1%), có 6 mẫu dương tính với 6 lượt vi khuẩn 
phân lập. Tỉ lệ dương tính 6/34 = 18,8 %. 
Cấy máu 
Có  76  ca  có  bệnh  cảnh  nhiễm  trùng  huyết 
(8,4%)  trong  đó  sốc  nhiễm  trùng  huyết  7  ca 
(3,1%)  và  được  thực  hiện  cấy  máu:  15  ca  được 
cấy  máu  trước  khi  dùng  kháng  sinh,  trước  khi 
dùng  kháng  sinh  tại  BV  nhưng  đã  dùng  tại 
tuyến trước: 45 ca, sau khi dùng kháng sinh tại 
BV:  16  ca  (do  trước  đó  chưa  nghĩ  đến  nhiễm 
trùng  huyết).  Cấy  máu  dương  tính  22  ca/76  ca 
(28,9%)  (7 ca sốc nhiễm trùng đều  cấy  máu  âm 
tính).  
Tác  nhân  vi  khuẩn  phân  lập  qua  cấy  máu 
bao  gồm  6  ca  Acinetobacter  sp.,  4  ca 
Streptococcus 
pneumoniae; 

Staphylococcus, 
Klebsiella  pneumoniae,  E.coli:  2  ca,  Pseudomonas 
aeruginosa, Burkholderia:  1  ca  (đã  loại  trừ  12  ca 
Staph  coagulase  negative  nghĩ  do  cấy  máu 
ngoại  nhiễm:  nghĩ  là  ngoại  nhiễm  nếu  dùng 
kháng  sinh  không  điều  trị  Staph. coagulase  âm 
tính mà vẫn đáp ứng). 

Bạch cầu máu 
Gần  50%  trường  hợp  bạch  cầu/máu  bình 
thường,  50%  trường  hợp  là  tăng  vừa  hoặc  rất 
cao, chỉ 2% trường hợp là bạch cầu giảm. Trị số 
nhỏ nhất 3.300, lớn nhất là 49.400. 

Mức  độ  nhạy  cảm  và  đề  kháng  kháng  sinh 
của  các  vi  khuẩn  được  phân  lập  (NTA, 
ETA, cấy máu) 

Khí máu 
Rối  loạn  khí  máu  chủ  yếu  là  toan  hô  hấp 
(48%  trường  hợp)  và  toan  chuyển  hóa  (23% 
trường hợp).  

kế đến là Klebsiella (chiếm 20,8%), Pseudomonas 

Tác nhân vi khuẩn phân lập 

thường gặp nhất trong nhiễm trùng bệnh viện.  

Qua NTA 

Có  283  lượt  NTA  được  thực  hiện  với  260 
mẫu  đạt  chuẩn  (chiếm  91,8%),  có  84  mẫu 
dương tính với 92 lượt vi khuẩn phân lập (có 8 
mẫu dương tính 2 tác nhân). Tỉ lệ dương tính 
84/260= 32,3%. 

Nhi Khoa

Có 120 lượt vi khuẩn được phân lập, nhiều 
nhất  là  Acinetobacter baumanni  (chiếm  29,2  %), 
(chiếm 20%), E.coli (10%), Staphylococcus aureus 
(chiếm  6,7%).  5  tác  nhân  này  chiếm  86,7  % 
trường  hợp  phân  lập  và  là  những  tác  nhân 
Pseudomonas aeruginosa: 24 mẫu  
*  Pseudomonas  có  tỉ  lệ  đề  kháng  rất  cao  với 
các  kháng  sinh,  đặc  biệt  là  với  nhóm 
carbapenem, nhóm kháng sinh tốt nhất điều trị 
Pseudomonas, tỉ lệ nhạy cảm chỉ còn 45‐ 60%.  

251


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

100
12.5
12.5
90

41.7
45.8
41.7
80
40.9 50
56.5
47.8
60.9
70
60
66.7
62.5
50
87.5
40 79.2
30
59.1
52.2 50
50
50
45.8
43.5
20
34.8
29.2
10
37.5
0

Nhạy

Kháng

ce
fo
t
ce axim
fta
zid
im
ce
f
e
ce
fp pim
od
ox
im
cip
ro
co
tri
m
g
im en
ta
i
m pen
er
em
op

en
em
p
po eflo
x
ly
my
x
i
tic
n
ar
cil
lin

Trung gian

 

Biểu đồ 1: Độ nhạy cảm và đề kháng kháng sinh của Pseudomonas aeruginosa 
Acinetobacter sp: 35 mẫu dương tính  
2.9

14.3

3.1
17.1

94.3


85.7

84.8

68.6

65.8
62.9
54.3

po
ly m
yx
in

en
em

ge
nta

60.6

me
ro
p

Kháng

Am

pic
illi
n
ce
fta
zid
im
ce
fp
od
ox
im

Trung gian

74.2
65.7

0

40

91.2

82.9

20

34.2


36.4

96.9

40

31.4
37.1

22.9 15.2

100

60

Nhạy

8.8
20

rim

80

0

co
t

100


 
Biểu đồ 2: Độ nhạy cảm và đề kháng kháng sinh của Acinetobacter sp. 
kháng sinh nhạy cảm duy nhất: độ nhạy cảm chỉ 
* Acinetobacter có tỉ lệ đề kháng rất cao đối 
còn 34,2%. 
với  các  kháng  sinh  còn  hơn  cả  Pseudomonas, 
đặc biệt là với nhóm carbapenem, chỉ còn 31‐37 
%  và  polymyxin,  kháng  sinh  sử  dụng  khi  là 

20

12
36

96
84
56

40

po
ly m
yx
in

4

en
em


ge
nta

ce
fta
zid
im
ce
fp
od
ox
im

am
p

ici
llin

Kháng

me
ro
p

Trung gian

100
4.2

8.3 8.3
12.5
90
20
29.2 28
29.2
80
70
60
92
50 100
95.5
91.7 87.5
87.5
80
40
70.8
70.8
30
60
20
10
8
0

cip
ro

Nhạy


Klebsiella sp. 25 mẫu dương tính : 

Biểu đồ 3: Độ nhạy cảm và đề kháng kháng sinh của Klesiella 

252

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
*  Klebsiella  có  tỉ  lệ  đề  kháng  rất  cao  với 
ceftazidim và cefepim (cao hơn cả Acinetobacter), 
do đó trong các trường hợp nhiễm 2 tác nhân vi 
khuẩn  này  (chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất  trong  nghiên 
cứu  này)  thì  điều  trị  với  ceftazidim  và  cefepim 
thường không đáp ứng. Klebsiella vẫn còn nhạy 
cảm cao với nhóm carbapenem. 

Phân loại mức độ kháng thuốc (14, 34, 43, 51) 
Không  đa  kháng  (không  kháng  hoặc  kháng 
với 1‐2 kháng sinh thuộc các nhóm khác nhau): 
16 ca (13,3%). 
Đa  kháng (multidrug‐resistant‐MDR:  kháng 
từ 3 loại kháng sinh trở lên thuộc 3 nhóm kháng 
sinh khác nhau): 46 ca (38,3%). 
Kháng  phổ  rộng (Extensively  drug‐resistant‐ 
XDR: kháng hầu hết kháng sinh và chỉ còn nhạy 
với  1  hoặc  2  kháng  sinh  thuộc  2  nhóm  khác 
nhau): 54 ca (45%). 
Siêu kháng thuốc (Pandrug‐resistant‐ PDR: 

kháng  với  tất  cả  các  kháng  sinh  hiện  có):  4  ca 
(3,3%). 

Điều trị  
‐ Oxy liệu pháp và thông khí hỗ trợ 
67  ca  (gần  1/3  số  trường  hợp)  được  đặt  nội 
khí quản: trong đó 5 ca (7,4%) được đặt nội khí 
quản (NKQ) tại tuyến trước, 11 ca (16,4%) được 
đặt  NKQ  trong  24  giờ  đầu  nhập  viện  (6  ca  đặt 
NKQ tại khoa cấp cứu).  
‐ Kháng sinh 
Các  kháng  sinh  mạnh  (hầu  hết  là  điều  trị 
viêm phổi bệnh viện) được sử dụng, nhiều nhất 
là cefotaxim, ceftazidim, imipenem, vancomycin 
và nhóm quinolones; các kháng sinh khác được 
sử  dụng  ít  hơn  là  cefepim,  ticarcillin‐ 
clavuclanic, chloramphenicol... 
Thời gian thở máy ( hoặc bóp bóng qua NKQ) 
Có  67  trường  hợp  đặt  nội  khí  quản,  ngày 
đặt NKQ trung bình 11 ngày, 41 % đặt NKQ > 
7 ngày. 

Nhi Khoa

Nghiên cứu Y học

Kết quả điều trị 
Có 177 ca xuất viện chiếm 78,6%; tử vong 43 
trường hợp (19%) trong đó tử vong tại khoa Hồi 
sức  là  18  ca,  tử  vong  tại  khoa  Hô  hấp  là  25  ca. 

Chuyển  viện:  5  ca  (4  ca  nghi  lao,  1  ca  xác  định 
lao: Xpert gen dương tính). 

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị 
Mức độ kháng thuốc 
‐Nhóm đa kháng phổ rộng có ngày điều trị 
trung  bình  nhiều  hơn  #  39  ngày  so  với  nhóm 
không đa kháng và sự khác biệt này có ý nghĩa 
thống kê (p=0,0001).  
‐ Nhóm đa kháng phổ rộng có ngày điều trị 
trung bình nhiều hơn # 23 ngày so với nhóm đa 
kháng và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
(p=0,019). 
Vi khuẩn tiết ESBL và không tiết ESBL. 
*  Ngày  điều  trị  trung  bình  của  nhóm  vi 
khuẩn tiết ESBL là 42,06 ngày nhiều hơn 20 ngày 
so với nhóm không tiết ESBL. Sự khác biệt này 
là có ý nghĩa thống kê (p=0,007) 

Phân tích tử vong 
Có 43 trường hợp tử vong: tử vong tại khoa 
Hô hấp 25 ca, tử vong tại khoa Hồi sức (khoa Hô 
hấp chuyển) 18 ca. Tỉ lệ tử vong chung là 19,1%.  
Phân tích các yếu tố dự hậu tử vong: 
Bảng 1: Phân tích các yếu tố dự hậu tử vong: 
2
Yếu tố khảo sát

Giới
0,373

Sanh non
0,032
Suy dinh dưỡng
5,127
Suy dinh dưỡng nặng
9,285
Tuổi ≤ 4 tháng
4,380
Viêm phổi bệnh viện
3.992
>21 ngày 0,001
Thời gian điều trị
>42 ngày 1,649
PaO2/FiO2 < 200
5,11
pH máu < 7,2
Vi khuẩn đa kháng phổ rộng so
6,799
với không đa kháng
Bệnh nền
55,380

P value Odds ratio
0,541
0,858
0,024
2,154
0,002
3,566
0,036

2,180
0.046
3,992
0,98
0,199
0,024
6,154
10,559
0,001

1,5

0,001

20,629

253


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học 

Survival Functions

DAKHANG1

1.2

sieu khang thuoc

sieu khang thuoc

1.0

-censored
khangphorong

.8

khangphorong
-censored

CumSurvival

.6

dakhang
dakhang-censored

.4

khong da khang
khong da khang
-censored

.2
-20

0


20

40

60

80

100

120

140

160

NGAYDT

 
CRP và bạch cầu/máu bình thường, khí máu chủ 
yếu là toan hô hấp và toan chuyển hóa. 

Hình 1 

KẾT LUẬN 
Qua  nghiên  cứu  225  trường  hợp  viêm  phổi 
rất nặng nhũ nhi nhập phòng Cấp cứu khoa Hô 
hấp  Bệnh  viện  Nhi  Đồng  1  chúng  tôi  đã  đạt 
được các mục tiêu nghiên cứu và rút ra các kết 
luận chính như sau:  

1.  Tuổi  trung  bình  là  4,4  tháng,  (đa  số  <  6 
tháng tuổi), nam nhiều hơn nữ, 88% trường hợp 
là chuyển viện từ tuyến trước. 
2. Về lâm sàng, đa số bệnh nhân có ho, 57,8% 
trường  hợp  có  sốt,  85%  xuất  hiện  khó  thở/  thở 
mệt trong tuần đầu của bệnh, 76 ca có bệnh cảnh 
nhiễm trùng huyết, 7 ca có biểu hiện sốc nhiễm 
trùng,  10  ca  có  biểu  hiện  suy  đa  cơ  quan  bao 
gồm hô hấp (8/10), tim mạch (5 ca), huyết học (4 
ca),  thận  (3  ca),  gan  (1ca).  Bệnh  nền  chủ  yếu  là 
nhóm bệnh hô hấp, thần kinh, cơ địa sanh non, 
suy dinh dưỡng và bệnh kèm theo thường gặp 
là  trào  ngược  dạ  dày  thực  quản.  Về  cận  lâm 
sàng:  trên  phim  X  quang:  tổn  thương  phổi  rải 
rác  chiếm  đa  số  (60,9%),  kế  đến  là  tổn  thương 
lan tỏa (gần 1/3 trường hợp), 50% trường hợp có 

254

3. Kết quả phân lập vi khuẩn được 120 lượt 
vi  khuẩn  bao  gồm  cấy  máu  (22  lượt),  ETA  (6 
lượt),  NTA  (98  lượt),  Vi  khuẩn  phân  lập  nhiều 
nhất là Acinetobacter spp, (chiếm 29,2%), kế  đến 
là  Klebsiella  (chiếm  20,8%),  Pseudomonas  (chiếm 
20%). Các tác nhân đều có tỉ lệ đề kháng cao với 
các  kháng  sinh,  Acinetobacter  spp,  và 
Pseudomonas  aeruginosa  đề  kháng  rất  cao  với 
nhóm  carbapenem.  Đa  số  vi  khuẩn  phân  lập 
được  là  đa  kháng  và  kháng  phổ  rộng  (83,3%), 
không đa kháng chỉ chiếm 13,3%. 

4. Về kết quả điều trị: có 177 ca xuất viện chiếm 
78,6%; tử vong 43 trường hợp (19%), chuyển viện: 
5  ca  (4  ca  nghi  lao,  1  ca  xác  định  lao:  Xpert  gen 
dương tính). Các yếu tố làm gia tăng ngày điều trị 
là vi khuẩn đa kháng phổ rộng (tăng 39 ngày), vi 
khuẩn  tiết  men  ESBL  (tăng  20  ngày),  viêm  phổi 
bệnh viện (tăng 35 ngày). 
5.  Các  yếu  tố  làm  tăng  nguy  cơ  tử  vong  là 
suy  dinh  dưỡng,  viêm  phổi  bệnh  viện, 
PaO2/FiO2 < 200, pH máu < 7,2, vi khuẩn kháng 
phổ rộng, bệnh nền. 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1.

2.

Huỳnh Văn Tường (2011), Đặc điểm lâm sàng và vi sinh của 
viêm  phổi  cộng  đồng  nặng  ở  trẻ  từ  2‐59  tháng  tại  khoa  Hô 
hấp bệnh viện Nhi Đồng 1, Luận án tốt nghiệp, Bộ môn Nhi, 
ĐH Y Dược TP. HCM, tr. 23‐36. 
Rudan  I  (2000),  ʺEpidemiology  and  etiology  of  childhood 
pneumoniaʺ, www.who.int/. 

3.


Nghiên cứu Y học

Sectish  TC,  Sandora  TJ  (2011),  ʺCommunity‐  Acquired 
Pneumoniaʺ,  Nelson  Textbook  of  pediatrics,  19th  Elsevier 
Saunder, chap.392, pp. 5330‐5335. 

 
Ngày nhận bài báo:  

 

 

30/10/2013 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

05/11/2013 

Ngày bài báo được đăng:  

05/01/2014 

 

 

Nhi Khoa

255




×