Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nhận xét ban đầu đặc điểm giải phẫu bệnh và vai trò tiên lượng của tăng biểu hiện protein BCL‐6 trong điều trị bệnh lymphôm lan tỏa tế bào lớn dòng B

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.1 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

NHẬN XÉT BAN ĐẦU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH  
VÀ VAI TRÒ TIÊN LƯỢNG CỦA TĂNG BIỂU HIỆN PROTEIN BCL‐6 
TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LYMPHÔM LAN TỎA TẾ BÀO LỚN DÒNG B 
Võ Thị Thúy Quyên*, Lê Văn Hùng*, Chu Lê Ngọc Hiếu*, Đặng Quốc Nhi**, 
Lê Thanh Tú*, Hứa Thị Ngọc Hà*** 

TÓM TẮT 
Mục  tiêu  nghiên  cứu:  Khảo sát đặc điểm giải phẫu bệnh protein Bcl6 bằng hóa mô miễn dịch trên nhóm 
bệnh nhân LPLTTBLDB. Đánh giá giá trị tiên lượng của sự tăng biểu hiện protein Bcl6 trên nhóm bệnh nhân 
LPLTTBLDB điều trị với phác đồ CHOP±R. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu hàng loạt ca. 
Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân trên 16 tuổi được chẩn đoán bệnh LPLTTBLDB, tại BV Truyền 
máu‐ Huyết học HCM từ 05/2005 đến 12/2011, có block mô sinh thiết – nhuộm HMMD Bcl6. 
Kết quả nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu trên 46 trường hợp LPLTTBLDB, trong đó có 31 trường hợp 
điều trị bằng phác đồ RCHOP và 31 case điều trị bằng phác đồ CHOP. Độ tuổi từ 16 đến 70 tuổi, tuổi trung 
bình  là  48,6  tuổi.  Nhóm  bệnh  nhân  có  tăng  biểu  hiện  protein  Bcl6  có  22  case,  chiếm  47,8%:  Trong  đó  có  15 
trường hợp điều trị bằng phác đồ RCHOP cho tỷ lệ đáp ứng là 68,8%, PFS: 48%, OS: 51%, 09 case điều trị 
phác đồ CHOP cho tỷ lệ đáp ứng là 33,3% và PFS: 25%, OS: 16,7% (theo dõi trung bình 40 tháng). Nhóm bệnh 
nhân không tăng biểu hiện protein Bcl6 có 24 case, chiếm 52,2%: Trong đó có 16 case điều trị phác đồ RCHOP 
cho tỷ lệ đáp ứng là 93,3%, PFS: 93,3% và OS: 92,9%. 06 case điều trị phác đồ CHOP cho tỷ lệ đáp ứng là 
44,4%, PFS: 37% và OS: 27,8% (theo dõi trung bình 40 tháng). 
Kết luận: Tỉ lệ tăng biểu hiện protein BCL6 là 47,8%, thấp hơn kết quả của các nghiên cứu nước ngoài. Sự 
tăng biểu hiện của protein Bcl6 không phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính. Yếu tố tăng biểu hiện Protein Bcl6 làm 
giảm vai trò của Rituximab trong điều trị LPLTTBLDB, không có sự khác biệt về cải thiện PFS, OS giữa hai 
nhóm bệnh nhân điều trị phác đồ RCHOP so với CHOP. 
Từ khoá: lymphôm không Hodgkin lan toả tế bào B lớn ‐ LPLTTBLDB, tăng biểu hiện protein bcl 6, phác 
đồ CHOP±R 



ABSTRACT 
INITIAL REVIEW OF PATHOLOGICAL FEATURES OF BCL6 PROTEIN EXPRESSION IN DLBCL 
AND ITS PROGNOSTIC ROLE IN THE TREATMENT 
Vo Thi Thuy Quyen, Le Van Hung, Chu Lê Ngoc Hieu, Đang Quoc Nhi, 
Le Thanh Tu, Hua Thi Ngoc Ha 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 144 ‐ 149 
Aim:  A study of the pathological feature of Bcl6 protein expression by immunohistochemitry on DLBCL. 
Survey of the prognostic value of the Bcl6 protein expression in treatment of DLBCL patient group, who was 
treated by CHOP±R protocol. 
* Khoa giải phẫu bệnh‐Bệnh viện Truyền máu Huyết học 
** Khoa lâm sàng‐Bệnh viện Truyền máu Huyết học 
Tác giả liên lạc: BSCK I. Lê Thanh Tú  

*** Bộ môn giải phẫu bệnh –ĐH YD Tp.HCM. 

ĐT: 0918101472

mail:  

144
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

Method: Retrospective study. 
Study  subjects:  DLBCL  patients,  above  16  years  old,  treated  with  the  CHOP±R  protocol  at  the  blood 

transfusion hematology hospital, from 5/2005 to 5/2011. 
Results:  We studied 46 cases (RCHOP protocol: 31 cases, CHOP protocol: 15 cases), 16 to 70 years old, 
average age: 48.6 years old. Bcl6 protein expression arm (22 cases, 47.8%): RCHOP protocol (15 cases): CR+PR: 
68.8%, PFS: 48%, OS: 51%, CHOP protocol (cases): CR+PR: 33.3%, PFS: 25%, OS: 16.7 (with medium follow 
up:  40  months).  Bcl6  protein  non‐expression  arm  (24  cases,  52.2%):  RCHOP  protocol  (16  cases):  CR+PR: 
93.3%,  PFS:  93.3%,  OS:  92.9%,  CHOP  protocol  (06  cases):  CR+PR:  44.4%,  PFS:  37%,  OS:  27.8%  (with 
medium follow up: 40 months). 
Conclusion:  The expression of Bcl6 protein is 47.8%, lower than the results of other researches, and also 
does not depend on gender or age. Expression Bcl6 protein reduces the role of Rituximab in treatment DLBCL; 
there was no significant difference in improving PFS, OS between the RCHOP and CHOP groups in treatment 
DLBCL. 
Keywords: diffuse large B cell lymphoma‐ DLBCL, Expression of Bcl6 protein, CHOP±R protocol 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Lymphô  lan  tỏa  tế  bào  lớn  dòng  B 
(LPLTTBLDB)  CD20  dương  tính  đáp  ứng  rất 
thuận lợi với điều trị R‐CHOP, tỉ lệ sống còn sau 
5 năm là 95% ‐ 50% tùy thuộc chỉ số tiên lượng 
quốc tế (IPI) từ 1‐5 điểm(1).Tuy nhiên IPI không 
phản ảnh được hết vai trò của các yếu tố gen tế 
bào  như  gen  Bcl6  (tại  nhiễm  sắc  thể  3q27)  vì 
chúng  ảnh  hưởng  rất  nhiều  đến  DFS,  OS  trên 
bệnh  LPLTTBLDB  CD20  dương  tính  điều  trị 
phác đồ CHOP±R. 
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về sự 
biểu  hiện  Bcl6  liên  quan  đến  kết  quả  điều  trị 
LPLTTBLDB như Wilson WH và cộng sự (2001), 
Mounier N và cộng sự (2003),Winter JN và cộng 
sự (2006), Jess Shustik và cộng sự (2010)(4,5). 
Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu lớn về sự 

tăng biểu hiện, tiên lượng cửa protein Bcl6 trong 
điều  trị  LPLTTBLDB  bằng  CHOP±R.  Vì  thế, 
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo 
sát  đặc  điểm  giải  phẫu  bệnh  và  vai  trò  tiên 
lượng của sự tăng biểu hiện protein của gen Bcl6 
bằng  hóa  mô  miễn  dịch  (HMMD)  trên  bệnh 
nhân LPLTTBLDB điều trị phác đồ CHOP±R. 

Mục tiêu nghiên cứu 
Khảo  sát  đặc  điểm  giải  phẫu  bệnh  protein 
Bcl6  bằng  hóa  mô  miễn  dịch  trên  nhóm  bệnh 
nhân LPLTTBLDB. 

145
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 

Đánh giá giá trị tiên lượng của sự tăng biểu 
hiện  protein  Bcl6  trên  nhóm  bệnh  nhân 
LPLTTBLDB điều trị với phác đồ CHOP±R. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả hồi cứu hàng loạt ca. 

Đối tượng nghiên cứu 
Tất  cả  bệnh  nhân  trên  16  tuổi  được  chẩn 
đoán  bệnh  LPLTTBLDB,  tại  BV  Truyền  máu‐ 
Huyết  học  HCM  từ  05/2005  đến  12/2011,  có 
block mô sinh thiết – nhuộm HMMD Bcl6. 


Phương pháp chọn mẫu 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Bệnh nhân trên 16 tuổi được chẩn đoán lần 
đầu  bệnh  LPLTTBLDB  tại  BV  Truyền  máu 
Huyết học từ  tháng  05/2005  đến  tháng  05/2011, 
có block mô sinh thiết – nhuộm HMMD Bcl6. 
Bệnh  nhân  không  có  ung  thư  thứ  2  đồng 
thời  và  bệnh  u  lymphô  không  phải  là  ung  thư 
thứ phát, hóa trị liệu trước đây cũng như  bệnh 
nội khoa trầm trọng kèm theo. 
Bệnh nhân chấp nhận điều trị hóa trị liệu với 
có hoặc không có Rituximab, và tuân thủ điều trị 
theo phác đồ. 

Tiêu chuẩn loại mẫu 
Không thỏa các điều kiện chọn mẫu. 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Nghiên cứu Y học 

Tuổi: 23 ‐70 tuổi, tuổi trung bình: 48, 6 tuổi, 
trong  đó  07  bệnh  nhân  >  60  tuổi  (15,2%)  và  39 
bệnh nhân ≤60 tuổi (84,8%). 

Phương pháp thực hiện 
Chọn mẫu: Đúng tiêu chuẩn đề ra. 
Nhuộm Hóa mô miễn dịch Bcl6. 


Giới tính: nam chiếm 61%, nữ chiếm 39%. 

Kháng thể: Bcl6 (dòng BG‐B6p, DAKO).  

Triệu  chứng  lâm  sàng  thường  gặp:  hạch  to 
(91,7%), xâm lấn tủy xương (17,4%), triệu chứng 
b (21%). 

Kỹ  thuật  nhuộm  hóa  mô  miễn  dịch:  Theo 
SOP giải phẫu bệnh‐ Khoa giải phẫu bệnh‐ Bệnh 
viện  Truyền  máu  Huyết  học.  Chứng  dương  là 
mô  hạch  bình  thường  cho  dấu  ấn  Bcl6,  chứng 
âm  là  mô  hạch  không  bỏ  kháng  thể  thứ  nhất 
trong quá trình nhuộm. 

LDH  >  bình  thường  (50%),  beta  2 
microglobuline > bình thường (78%). 
Nhóm  nguy  cơ  theo  IPI:  trung  bình  thấp 
(58,7%), trung bình cao (41,3%). 

Bảng điểm H‐score (histio‐score)(6,7): 

Phác đồ điều trị: 15 bệnh nhân (32,6%) điều 
trị phác đồ CHOP và 31 bệnh nhân (67,4%) điều 
trị phác đồ RCHOP. 

00 điểm: không có tế bào có biểu hiện Bcl6.  
01 điểm: có ít tế bào biểu hiện Bcl6 (<10%). 
02 điểm: có nhiều tế bào biểu hiện nhưng ít 
hơn 50% tế bào mô bướu (10‐50%). 


Tăng biểu hiện của protein Bcl6 
Bảng 1: Tăng biểu hiện của protein Bcl6. 

03  điểm:  có  nhiều  tế  bào  biểu  hiện,  nhiều 
hơn 50% tế bào mô bướu. 

Biểu
hiện

Đánh giá biểu hiện Bcl6 bằng hóa mô miễn 
dịch (biểu hiện trong nhân tế bào u):(07). 

Bcl6

Tăng biểu hiện (Bcl6(+)): >/= 10% tế bào mô 
bướu. 

Không biểu Biểu hiện
hiện
thấp
00 điểm
01 điểm
15 TH
09 TH
32,6%
19,6%

Tăng biểu hiện
02 điểm

10 TH
21,7%

03 điểm
12 TH
26,1%

Không tăng biểu hiện (Bcl6(+)): <10% tế bào 
mô bướu. 
Kiểm soát sai lệch thông tin: áp dụng đúng 
tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩn loại trừ. 

Xử lí và phân tích số liệu 
Phân  tích  tổng  kết  số  liệu  bằng  phần  mềm 
Stata 10.0. 
Khảo  sát  hiệu  quả  điều  trị  qua  PFS  và  OS 
bằng phương pháp Kaplan Meier. 

 
Hình 1: Bcl6 tăng biểu hiện (03điểm) trên mô hạch – 
nhuộm hoá mô miễn dịch. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc  điểm  dịch  tễ  học,  lâm  sàng,  cận  lâm 
sàng 
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  có  46  bệnh  nhân 
được chẩn đoán LPLTTBLDB CD 20 (+) thỏa tiêu 
chuẩn chọn mẫu. 

Bảng 2: Sự phân bố tăng biểu hiện cửa bcl6 theo tuổi, giới tính, IPI, phác đồ. 

Tuổi
≤ 60
>60
Bcl6 (+) n, % 19 (48,7%) 03 (42,9%)
Bcl6 (-) n, % 20 (51,3%) 04 (57,1%)

Giới tính
Nữ
10 (55,6%)
08 (44,4%)

IPI

Phác đồ
Nam
Tb thấp
Tb cao
CHOP
RCHOP
12 (42,9%) 11 (40,7%) 11 (57,9%) 09 (60%) 15 (48,4%)
16 (57,1%) 16 (59,3%) 08 (42,1%) 06 (40%) 16(51,6%)

146
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Bcl6(-)(n=24)

CHOP RCHOP

P

Bcl6(+)(n=22)
CHOP RCHOP P

Có đáp
04 (44,4) 14 (93,3)
02 (33,3) 11 (68,8)
ứng
0,015
0,18
Không
đáp 05 (55,6) 01 (6,7)
04 (66,7) 05 (31,2)
ứng

Bảng 4: Khảo sát PFS và OS (trung vị 40 tháng) 
theo phác đồ điều trị trên 2 nhóm bệnh nhân Bcl6 (‐) 
và Bcl6 (+). 
Bcl6(-)(n=24)
Bcl6(+)(n=22)
CHOP RCHOP P CHOP RCHOP
P
PFS (%)
37
93,3 0,01
25
48

0,2
OS (%) 27,8
92,9 0,02 16,7
51
0,06
1.00

PFS theo CHOP-RCHOP/ Bcl6-

0.50

0.75

RCHOP

0.25

CHOP

0.00

p=0.01
0

20

40
tháng
CHOP


60

80

RCHOP

1.00

OS theo CHOP-RCHOP/Bcl6-

0.50

0.75

RCHOP

0.25

CHOP

0.00

p=0.02
0

20

40
tháng
CHOP


60
RCHOP

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 

80

1.00
0.75
0.50
0.00

0.25

CHOP

p=0.2
0

20

40

tháng
CHOP

60

RCHOP


0.75

1.00

OS theo CHOP-RCHOP/Bcl6+

RCHOP

0.50

Khảo sát giá trị tiên lượng của tăng biểu hiện 
Bcl6 
Bảng 3: Đáp ứng điều trị sau 6‐8 đợt theo phác đồ 
trên nhóm dân số Bcl6(+), Bcl6(‐). 

RCHOP

0.25

Kết quả đánh giá sau 6‐8 đợt điều trị 
Đáp  ứng  bệnh:  hoàn  toàn  (CR),  một  phần 
(PR)  của  phác  đồ  RCHOP:  80,7%  và  CHOP: 
58,3%  Không  đáp  ứng  của  phác  đồ  RCHOP: 
19,3% và CHOP: 46,7%, với p=0,04, sự khác biệt 
này có ý nghĩa thống kê. 

PFS theo CHOP-RCHOP/Bcl6+

CHOP


0.00

Khảo  sát  tỉ  lệ  đáp  ứng  điều  trị  bệnh  dựa 
trên phác đồ điều trị 

Nghiên cứu Y học

p=0.06
0

20

tháng
CHOP

40

60

RCHOP

 
Biểu đồ 1: Biểu đồ Kaplan Meier ước lượng PFS và 
OS trên hai nhóm dân số Bcl6 (+), Bcl6 (‐). 

BÀN LUẬN 
Kết  quả  nghiên  cứu  trên  46  bệnh  nhân  của 
chúng tôi ghi nhận tỉ lệ tăng biểu hiện Bcl6 ở 22 
bệnh  nhân,  chiếm  47,8%,  thấp  hơn  kết  quả 

nghiên  cứu  Winter  JN  và  cộng  sự  (2006)  ghi 
nhận  tỉ  lệ  tăng  biểu  hiện  Bcl6  chiếm  77%  trong 
tổng số 544 bệnh nhân, nghiên cứu Shustik J và 
cộng sự (2010) là 80% trên 164 bệnh nhân(5,7), sự 
khác biệt này có thể do hạn chế về cỡ mẫu, hay 
khác biệt về chủng tộc. Kết quả nghiên cứu của 
chúng  tôi  cho  thấy  sự  phân  bố  tăng  biểu  hiện 
Protein  Bcl6  không  có  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa 
thống kê theo giới tính và tuổi (p>0,05). 
Tương  tự  kết  quả  nghiên  cứu  Winter  JN 
(2006),  nghiên  cứu  Veelken  H  cũng  không  ghi 
nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự tăng 
biểu hiện Protein Bcl6 phân bố theo giới tính và 
tuổi(6,7). 
Kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  thấy  sự 
tăng  biểu  hiện  Protein  Bcl6  không  tạo  nên  sự 
khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  theo  PFS  và  OS 
trên  tổng  dân  số  nghiên  cứu  (p>0,05).  Nghiên 
cứu ngẫu nhiên của Lossos IS và cộng sự (2001) 
chứng minh sự tăng biểu hiện Protein Bcl6 làm 
kéo  dài  thời  gian  OS  so  với  nhóm  không  tăng 
biểu  hiện,  tổng  số  30  trường  hợp  với  OS  trung 

147


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013


bình tương ứng lần lượt là 141 tháng và 40 tháng 
(p=0,049), nhưng tất cả bệnh nhân trong dân số 
này  đều  chỉ  điều  trị  phác  đồ  hóa  tri  liệu  có 
anthracylin,  không  có  Rituximab(3).  Nghiên  cứu 
hồi cứu trên 60 bệnh nhân LPLTTBLDB theo dõi 
liên  tục  từ  1991‐2002  Veelken  H  và  cộng  sự 
(2007) cũng chứng tỏ vai trò của tăng biểu hiện 
Bcl6 trên OS của bệnh nhân điều trị phác đồ hóa 
trị liệu không có kháng thể đơn dòng (p<0,05)(6). 
Nghiên cứu tiến cứu có đối chứng Winter JN và 
cộng  sự  (2006)  tìm  hiểu  vai  trò  của  tăng  biểu 
hiện  Protein  Bcl6  trên  199  bệnh  nhân  điều  trị 
phác  đồ  CHOP  hoặc  RCHOP.  Kết  quả  nghiên 
cứu này cho thấy vai trò tăng biểu hiện Protein 
Bcl6 cải thiện OS và FFS của các bệnh nhân điều 
trị  phác  đồ  CHOP,  không  nhận  thấy  vai  trò 
đáng  kể  ở  các  bệnh  nhân  điều  trị  RCHOP. 
Nhưng  trong  kết  quả  nghiên  cứu  trên  những 
bệnh nhân có tăng biểu hiện Protein Bcl6, vai trò 
hiệu  quả  của  Rituximab  lại  không  có  ý  nghĩa 
thống kê cải thiện OS và FFS như trong xét tổng 
thể dân số nghiên cứu. Trong nhóm dân số tăng 
biểu  hiện  Protein  Bcl6,  vai  trò  của  phân  loại 
nguy  cơ  theo  IPI  là  yếu  tố  duy  nhất  có  ảnh 
hưởng lên OS và FFS(7). Như vậy, các nghiên cứu 
nói  trên  đều  khẳng  định  vai  trò  của  tăng  biểu 
hiện  Protein  Bcl6  ảnh  hưởng  lên  OS  của  các 
bệnh  nhân  điều  trị  với  các  phác  đồ  không  có 
kháng thể đơn dòng, còn vai trò trong các bệnh 
nhân  điều  trị  có  thêm  Rituximab  vẫn  là  điều 

đang bàn cãi. 
Tỷ  lệ  tăng  biểu  hiện  Protein  Bcl6  trong 
nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  ở  nhóm  bệnh  nhân 
điều trị CHOP là 40%, còn ở nhóm điều trị phác 
đồ RCHOP là 51,6%, theo kết quả trên chúng tôi 
thấy sự phân bố tăng biểu hiện Protein Bcl6 theo 
phác  đồ  điều  trị  khác  biệt  không  có  ý  nghĩa 
thống kê (p>0,05). 
Kết quả về đáp ứng điều trị sau 6‐8 đợt hóa 
trị  liệu  của  phác  đồ  điều  trị  trên  nhóm  dân  số 
tăng  và  không  tăng  biểu  hiện  Protein  Bcl6. 
Chúng  tôi  nhận  thấy  vai  trò  cải  thiện  tăng  đáp 
ứng  điều  trị  của  Rituximab  chỉ  có  giá  trị  có  ý 
nghĩa thống kê trên nhóm không tăng biểu hiện. 

148

Đối  với  nhóm  tăng  biểu  hiện,  vai  trò  của 
Rituximab  không  tạo  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa 
thống kê. 
Khảo sát yếu tố phác đồ điều trị lên lần lượt 
từng nhóm dân số tăng và không tăng biểu hiện 
Protein Bcl6 cho thấy Rituximab có hiệu quả cải 
thiện  PFS  và  OS  trong  nhóm  không  tăng  biểu 
hiện  (p<0,05),  còn  trong  nhóm  tăng  biểu  hiện 
Bcl6  thì  chưa  ghi  nhận  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa 
thống kê. 
Điều  này  phù  hợp  với  nghiên  cứu  của 
Winter JN (2006) ghi nhận Rituximab không tạo 
ra  sự  cải  thiện  hiệu  quả  điều  trị  khi  được  cho 

thêm  vào  trên  nhóm  bệnh  nhân  tăng  biểu  hiện 
Protein Bcl6(7). 

KẾT LUẬN 
Tỉ  lệ  tăng  biểu  hiện  protein  BCL6  là  47,8%, 
thấp  hơn  kết  quả  của  các  nghiên  cứu  nước 
ngoài. Sự tăng biểu hiện của protein Bcl6 không 
phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính.  
Yếu tố tăng biểu hiện Protein Bcl6 làm giảm 
vai  trò  của  Rituximab  trong  điều  trị 
LPLTTBLDB, không có sự khác biệt về cải thiện 
PFS, OS giữa hai nhóm bệnh nhân điều trị phác 
đồ RCHOP so với CHOP. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

4.

5.

6.

Bilalovic N, Blystad BK, et al. (2004), ʺExpression of BCL‐6 and 
CD10  is  associated  with  longer  overall  survival  and  time  to 
treatment  failure  in  Follicular  Lymphomaʺ.  Blood,  101,  4279‐

4284. 
Hiu  H,  Ye  BH,  et  al.  (1998),  ʺAntigene  receptor  signaling 
induces  MAP‐kinase‐mediated  phosphorylation  ang 
degradation  of  Bcl6  transcriptor  factorʺ.  Genes  Dev,  12,  1953‐
1961. 
Lossos  IS,  Jones  CD,  et  al.  (2001),  ʺExpression  of  a  single 
gene,bcl6,  strongly  predict  survival  in  patient  with  diffuse 
large B‐cell lymphomaʺ. Blood, 98, 945‐951. 
McCarty  KS  Jr,  Miller  LS,  et  al.  (1985),  ʺUse  of  a  monoclonal 
anti‐estrogen  receptor  antibody  in  the  immunohistochemical 
evaluation  of  human  tumorsʺ.  Arch Pathol Lab Med, 109,  716‐
721. 
Shustik  J,  Han  G,  et  al.  (2010),  ʺCorrelation  between  bcl6 
rearrangement  and  outcome  patient  with  diffuse  large  B‐cell 
lymphoma treated by CHOP or R‐CHOP. ʺ Haematologica, 95, 
96‐101. 
Veelken H, Dannheim SV, et al. (2007), ʺImmunophenotype as 
prognostic factor for diffuse large B‐cell lymphoma in patients 
undergoing clinical risk‐adapted therapyʺ. Ann Oncol, 18, 931‐
939. 

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
7.

Winter JN, Weller EA, et al. (2006), ʺPrognostic significance of 
bcl6  protein  expression  in  diffuse  large  B‐cell  lymphoma 
treated  with  CHOP  or  R‐CHOP:  a  prospective  correlative 

studyʺ. Blood, 107, 4207‐4213. 

Nghiên cứu Y học

Ngày nhận bài báo 
 
 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 
 

16‐06‐2013 
20‐06‐2013 
15–07‐2013 

 
 

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 

149



×