Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát kiến thức thực hành về việc dùng vitamin D phòng loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.59 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT KIẾN THỨC THỰC HÀNH VỀ VIỆC DÙNG VITAMIN D  
PHÒNG LOÃNG XƯƠNG Ở PHỤ NỮ TIỀN MÃN KINH  
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2012 
Nguyễn Hồ Phương Liên*, Nguyễn Thị Kim Liên**

TÓM TẮT 
Mở đầu: Tại Việt Nam, tỷ lệ thiếu vitamin D ở độ tuổi từ 50 − 59 chiếm 51,4%. Phụ nữ ở thành thị có 
nguy cơ loãng xương cao hơn ở nông thôn. Các yếu tố sinh hoạt, ăn uống, vận động của từng cá nhân cũng làm 
gia tăng nguy cơ loãng xương cho phụ nữ sống ở các đô thị. Phụ nữ bận rộn thường có chế độ ăn uống thất 
thường. Chế độ làm việc căng thẳng bận rộn khiến cơ thể kém hấp thu các chất, bao gồm canxi và vitamin D 
Mục tiêu: Nghiên  cứu  nhằm  khảo  sát  kiến  thức  và  thực  hành  về  việc  sử  dụng  vitamin  D  trong  phòng 
chống bệnh loãng xương ở phụ nữ tuổi tiền mãn kinh tại TpHCM. 
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, phỏng vấn trực tiếp những phụ nữ ở độ tuổi từ 40 − 55 đến 
khám tại phòng khám phụ khoa bệnh viên Từ Dũ; được tiến hành từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2012. 
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ phụ nữ có kiến thức chung về vitamin D đạt 49,48%. Tỷ lệ phụ nữ có 
thực hành đúng về việc sử dụng vitamin D đạt 35,68%. Có mối liên quan giữa kiến thức chung về vitamin D 
với các đặc điểm dân số như: trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập kinh tế. Có mối liên quan giữa thực 
hành chung về vitamin D với các đặc điểm dân số như: trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập kinh tế. Có 
mối liên quan giữa thực hành chung với kiến thức chung về vitamin D. 
Kết luận: Có mối liên quan giữa thực hành chung với kiến thức chung về vitamin D với các đặc điểm dân 
số như: trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập kinh tế. 
Từ khóa: loãng xương, tiền mãn kinh, vitamin D.

ABSTRACT 
SURVEY KNOWLEDGE AND PRACTICE ABOUT USING VITAMINE D TO PREVENT 
OSTEOPOROSIS OF PREMENOPAUSE WOMEN IN HO CHI MINH CITY 2012 


Nguyen thi Kim Lien, Nguyen Ho Phuong Lien 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 133 ‐ 139 
Background: In Vietnam, vitamin D deficiency proportion in women, aged 50‐59 is 51.4%. Urban women 
with high risk of osteoporosis than rural women. Living, dining, locomotor individual factors also increase the 
risk  of  osteoporosis  for  urban  women.  Busy  women  have  often  unusual  diet.  Taut,  busy  working  mode  make 
calcium and vitamin D malabsortion body. 
Objectives: The study survey knowledge and practice about using vitamin D to prevent osteoporosis in pre‐
menopausal women who come to Tu Du hospital in Ho Chi Minh city. 
Method: Cross‐sectional study, direct interviews with women, aged 40‐55 coming to Tu Du hospital for 
examinations from May to July of 2012. 
Results: The survey reveals that the percentage of women having sufficient knowledge in using vitamin D 
is 49.48%, and the percentage of having appropriate applications is 35.68%. There is a significant relationship 
* Bộ môn Xét Nghiệm ‐ Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.   ** Khoa Xét nghiệm – BV. Chợ Rẫy. 
Tác giả liên lạc: CN Nguyễn Hồ Phương Liên‐ ĐT: 0903144575‐ Email :  

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

133


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

between  the  knowledge  and  applications  in  using  vitamin  D  and  the  demographic  characteristics  such  as 
educational level, occupation and economic status.  
Conclusion: There is an association between general knowledge and general practice about vitamin D with 
demographic characteristics such as education, occupation and income economy. 
Key words: osteoporosis, premenopause, vitamin D. 


ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong bối cảnh hiện tại ở thành phố Hồ Chí 
Minh, tỷ lệ thiếu vitamin D ở độ tuổi từ 50 − 59 
chiếm 51,4%(6). Theo ước tính của các chuyên gia, 
khoảng  40  −  50%  dân  số  trên  thế  giới  thiếu 
vitamin D(4). Hiện nay cùng với việc gia tăng tốc 
độ đô thị hóa đến chóng mặt, tỷ lệ loãng xương 
ngày càng cao ở các đô thị. Phụ nữ ở thành thị 
có nguy cơ loãng xương cao hơn ở nông thôn(6). 
Các  yếu  tố  sinh  hoạt,  ăn  uống,  vận  động  của 
từng cá nhân  cũng  làm  gia  tăng  nguy  cơ  loãng 
xương  cho  phụ  nữ  sống  ở  các  đô  thị(2).  Phụ  nữ 
bận rộn thường có chế độ ăn uống thất thường. 
Phơi nắng là một yếu tố vô cùng quan trọng để 
cơ thể có thể tự tổng hợp ra vitanin D cần thiết 
cho  hấp  thu  canxi  vào  xương.  Chế  độ  làm  việc 
căng  thẳng  bận  rộn  khiến  cơ  thể  kém  hấp  thu 
các  chất,  bao  gồm  canxi  và  vitamin  D(6).  Thành 
phố Hồ Chí Minh là đô thị phát triển với dân số 
đông  và  lối  sống  tấp  nập  nhất  của  Việt  Nam. 
Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến 
thiếu hụt vitamin D như đã đề cập ở trên(6). Bệnh 
viên Từ Dũ là một trong sáu bệnh viện phụ sản 
lớn  nhất  cả  nước(5).  Mỗi  tháng,  bệnh  viện  tiếp 
nhận hơn 300 bệnh nhân ở lứa tuổi mãn kinh(4). 
Nghiên  cứu  này  nhằm  khảo  sát  kiến  thức  và 
thực  hành  về  việc  sử  dụng  vitamin  D  trong 
phòng chống bệnh loãng xương của phụ nữ tuổi 
mãn kinh đến khám tại phòng khám phụ khoa 
bệnh viện Từ Dũ. 


ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả. 

Dân số mục tiêu 
Dân  số  mục  tiêu  của  nghiên  cứu  là  những 
phụ  nữ  ở  độ  tuổi  40‐55  đến  khám  tại  phòng 
khám phụ khoa bệnh viện Từ Dũ‐TpHCM. 

134

Cỡ mẫu 

Z12−α / 2 P(1 − P)
n=
 
d2
Với: Z0,975: trị số từ phân phối chuẩn. 
α: xác suất sai lầm loại 1. 
d: sai số cho phép. 
P: tỷ lệ mong muốn. 
Z0,975=1,96; α=0,05; d=0,05; P=0,5 

Vậy: n = 384,16. 
Như vậy, cỡ mẫu cần tiến hành nghiên cứu 
là 384 người. 

Tiêu chí chọn mẫu 
Tiêu chí chọn vào

Phụ nữ ở độ tuổi mãn kinh hiện đang sống 
tại  TP.HCM  đến  khám  tại  phòng  khám  phụ 
khoa bệnh viện Từ Dũ vào tháng 5, năm 2012. 
Tiêu chí loại ra
Không đồng ý tham gia phỏng vấn. 
Người không có khả năng trả lời phỏng vấn. 
Người trả lời không hoàn chỉnh bộ câu hỏi. 

Kỹ thuật chọn mẫu 
Chọn  mẫu  thuận  tiện:  điều  tra  viên  trực  tại 
phòng  khám  phụ  khoa  bệnh  viện  Từ  Dũ  và 
phỏng  vấn  tất  cả  đối  tượng  thỏa  tiêu  chí  chọn 
mẫu cho đến khi đủ cỡ mẫu thì dừng. 

Thu thập số liệu 
Phương pháp thu thập dữ kiện
Phỏng vấn trực tiếp những phụ nữ ở độ tuổi 
từ 40 − 55 đến khám tại phòng khám phụ khoa 
bệnh viên Từ Dũ. 
Công cụ thu thập số liệu
Sử  dụng  bảng  câu  hỏi  phỏng  vấn  đã  được 
soạn sẵn. 
Phân tích số liệu

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
Nhập  liệu  bằng  phần  mềm  EpiData  3.1. 
Phân  tích  số  liệu  bằng  phần  mềm  Stata  10.0. 

Thống  kê  mô  tả:  phân  bố  tần  số  và  tỷ  lệ  phần 
trăm  của  các  biến  số.  Thống  kê  phân  tích:  sử 
dụng  phép  kiểm  chi  bình  phương  để  xác  định 
mối liên quan giữa kiến thức và thực hành với 
trình độ văn hóa, kinh tế gia đình, nghề nghiệp 
và tiến hành lượng hóa mối liên quan bằng tỷ số 
tỷ lệ hiện mắc PR với khoảng tin cậy 95%. 

Liệt kê và định nghĩa biến số 
Nghề nghiệp
Là biến danh định, gồm 4 giá trị: 
‐ Công nhân viên chức. 
‐ Buôn bán. 
‐ Nội trợ. 

Nghiên cứu Y học

nhân  viên  chức  (21,35%)  và  các  nghề  khác 
(7,29%).  
Về trình độ học vấn: đối tượng có trình độ 
từ  cấp  2  trở  lên  chiếm  đa  số.  Tỷ  lệ  phụ  nữ  có 
trình  độ  học  vấn  cấp  3  trở  lên  có  thực  hành 
đúng về sử dụng vit D cao gấp 5.65 lần so với 
những  phụ  nữ  có  trình  độ  học  vấn  và  không 
biết  chữ.  Trong  đó,  trình  độ  cấp  1  là  21,09%, 
cấp  2  là  33,59%,  cấp  3  là  26,3%  và  17,71%  là 
trên cấp 3. Tỷ lệ mù chữ thấp 1,3%.  
Về  thu  nhập  kinh  tế:  đối  tượng  nằm  trong 
diện  không  nghèo  chiếm  đa  số  (82,55%),  diện 
nghèo  chỉ  có  17,45%.  (Nghèo:  đối  tượng  có  thu 

nhập  dưới  1  triệu  đồng/người/tháng.  Không 
nghèo:  đối  tượng  có  thu  nhập  trên  1  triệu 
đồng/người/tháng). 

‐ Khác: khi đối tượng cung cấp nguồn khác 
các nguồn trên. 

Kiến  thức  về  vitamin  D  và  việc  phòng 
chống loãng xương 

Trình độ văn hóa
Là biến danh định, gồm 5 giá trị: 

Phần lớn các đối tượng được khảo sát cho 
rằng  tuổi  tác  là  nguyên  nhân  dẫn  đến  bệnh 
loãng xương  (54,43%),  204  (53,13%)  đối  tượng 
nhận  biết  thiếu  hụt  canxi  và  88  (22,92%)  đối 
tượng nhận biết thiếu hụt vitamin D là nguyên 
nhân mắc bệnh loãng xương. Về phòng chống 
bệnh  loãng  xương:  184  (47,92%)  đối  tượng 
phòng chống loãng cương bằng cách uống sữa, 
170  (44,27%)  đối  tượng  tập  thể  dục  và  47 
(12,24%)  đối  tượng  uống  thuốc  bổ  sung 
vitamin D.  

‐  Không  biết  chữ:  khi  đối  tượng  không  thể 
đọc và không thể viết được. 
‐ Cấp 1: khi đối tượng học từ lớp 1 đến lớp 5. 
‐ Cấp 2: khi đối tượng học từ lớp 6 đến lớp 9. 
‐ Cấp 3: khi đối tượng học từ lớp 10 đến lớp 

12. 
‐  Trên  cấp  3:  khi  đối  tượng  đã  học  xong 
chương  trình  phổ  thông  và  có  một  văn  bằng 
hành  nghề  do  các  trung  tâm  dạy  nghề  hoặc 
trường trung học, cao đẳng hay đại học cấp. 

Thu nhập kinh tế
Là biến nhị giá, gồm 2 giá trị: 
‐ Nghèo: đối tượng có thu nhập dưới 1 triệu 
đồng/người/tháng(9). 
‐ Không nghèo: đối tượng có thu nhập trên 1 
triệu đồng/người/tháng. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn với 
384 phụ nữ ở độ tuổi từ 40 − 55. Trong đó, nghề 
nghiệp  chủ  yếu  của  các  đối  tượng  là  nội  trợ 
(41,67%),  kế  đến  là  buôn  bán  (29,69%),  công 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Bảng 1. Kiến thức về nguồn cung cấp vitamin D  
(n = 384) 
Nguồn cung cấp vitamin D
Thực phẩm
Thuốc
Ánh nắng mặt trời
Nước ngọt
Không biết
Có kiến thức


Tần số
177
164
165
7
130
246

Tỷ lệ (%)
46,09
42,71
42,97
1,82
33,85
64,06

Phần lớn (64,06%) đối tượng có kiến thức về 
nguồn cung cấp vitamin D. Về thực phẩm cung 
cấp vitamin D, có 151 (39,32%) đối tượng có kiến 
thức đúng. Trong đó, 83 (21,61%) đối tượng biết 
được vitamin D có ở dầu cá, 126 (32,81%) nhận 
biết vitamin D có ở cá biển , 58 (15,1%) đối tượng 

135


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013


nhận  biết  vitamin  D  có  ở  gan  động  vật,  90 
(23,44%) đối tượng cho rằng vitamin D có ở lòng 
đỏ  trứng  và  184  (47,92%)  đối  tượng  nhận  biết 
vitamin D có ở sữa và các sản phẩm từ sữa. Tuy 
nhiên, có đến 146 (38,02%) đối tượng không biết 
về nguồn thực phẩm cung cấp vitamin D. 

ánh  nắng  mặt  trời  không  cao  (28,39%).  Có  đến 
275 (72,61%) đối tượng có thực hành sai về tiếp 
xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. 
Có  156  (40,63%)  đối  tượng  có  thực  hành 
đúng  về  uống  sữa  là  trong  một  tuần  qua  tính 
đến thời điểm khảo sát, số lần uống là 5 – 7 lần 
trong  một  tuần  và  mỗi  lần  uống  là  một  ly 
(200ml). 
Bảng 3. Thực hành về việc cung cấp vitamin D  
(n = 384) 

 
Bảng 2. Kiến thức về vai trò của vitamin D (n = 384) 
Vai trò của vitamin D
Tăng cường hấp thu canxi
Tăng mật độ xương
Duy trì xương chắc khỏe
Không biết
Có kiến thức

Tần số
96

84
197
145
239

Tỷ lệ (%)
25
21,88
51,3
37,76
62,24

Đối tượng có kiến thức đúng về vai trò của 
vitamin  D  khi  trả  lời  đúng  4/6  câu  hỏi  chiếm 
62,24%.  Trong  đó,  197  (51,3%)  đối  tượng  biết 
được  vitamin  D  có  vai  trò  duy  trì  xương  chắc 
khỏe,  96  (25%)  nhận  biết  vitamin  D  giúp  tăng 
cường  hấp  thu  canxi  và  84  (21,88%)  đối  tượng 
nhận  biết  vitamin  D  làm  tăng  mật  độ  xương. 
Tuy nhiên, có 145 (37,76%) đối tượng không biết 
vai trò của vitamin D đối với cơ thể.  

Cung cấp vitamin D
Ăn thức ăn chứa vitamin D
Uống thuốc bổ sung vitamin D
Tắm nắng vào buổi sáng
Khác
Không có
Thực hành đúng


Tần số Tỷ lệ (%)
180
46,88
56
14,58
77
20,05
1
0,26
169
44,01
214
55,73

Về  việc  sử  dụng  kem  chống  nắng  khi  ra 
ngoài  nắng:  có  đến  88,02%  đối  tượng  có  thực 
hành  đúng  là  không  sử  dụng  kem  chống  nắng 
khi  ra  ngoài  nắng.  Tuy  nhiên,  về  việc  che  chắn 
khi  ra  ngoài  nắng  thì  chỉ  có  21,09%  đối  tượng 
thực hành đúng là không che chắn.  
Có 63,28% đối tượng thực hành đúng khi có 
dấu hiệu đau nhức xương, 55,73% đối tượng có 
thực  hành  đúng  về  cung  cấp  vitamin  D  cho  cơ 
thể,  40,63%  đối  tượng  có  thực  hành  đúng  về 
uống sữa và chỉ 28,39% đối tượng có thực hành 
đúng về tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. 

Mối liên quan giữa kiến thức về vitamin D 
với các đặc điểm dân số 


Thực hành phòng chống loãng xương 

Có  mối  liên  quan  giữa  kiến  thức  với  đặc 
điểm dân số: trình độ học vấn, nghề nghiệp và 
thu nhập kinh tế. Tỷ lệ phụ nữ có trình độ học 
vấn  từ  cấp  3  trở  lên  có  kiến  thức  về  vitamin  D 
cao gấp 4,89 lần so với tỷ lệ phụ nữ có trình độ 
học  vấn  cấp  1  và  không  biết  chữ.  Sự  khác  biệt 
này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05; PR = 4,89 và 
KTC 95% = 3,07 − 7,77). Không có sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê về kiến thức giữa tỷ lệ phụ nữ 
có trình độ cấp 2 với tỷ lệ phụ nữ có trình độ cấp 
1 và không biết chữ (p > 0,05). 

Đối  tượng  có  thực  hành  đúng  (khi  trả  lời 
đúng 4/6 câu hỏi thực hành) về việc tiếp xúc với 

Tỷ  lệ  phụ  nữ  có  nghề  nghiệp  là  buôn  bán 
có kiến thức về vitamin D bằng  0,5  lần  so  với 

Có  180  (46,88%)  đối  tượng  có  kiến  thức  về 
các yếu tố làm cản trở cơ thể hấp thu vitamin D. 
Trong đó 94 (24,48%) đối tượng nhận biết là che 
chắn  khi  ra  ngoài  nắng,  88  (22,92%)  nhận  biết 
mắc các bệnh về thận là yếu tố cản trở hấp thu 
vitamin D,và 77 (20,05%) đối tượng cho rằng béo 
phì  là  yếu  tố  làm  cản  trở.  Tuy  nhiên,  phần  lớn 
đối tượng không biết các yếu tố làm cản trở hấp 
thu vitamin D, chiếm 53,13%. 


136

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
tỷ lệ phụ nữ có nghề nghiệp là công nhân viên 
chức. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 
0,05 và KTC 95% = 0,40 − 0,63). Tỷ lệ phụ nữ có 
nghề nghiệp là nội trợ có kiến thức về vitamin 
D  bằng  0,49  lần  so  với  tỷ  lệ  phụ  nữ  có  nghề 
nghiệp  là  công  nhân  viên  chức.  Sự  khác  biệt 
này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05 và KTC 95% 
= 0,40 − 0,60). Tỷ  lệ  phụ  nữ  làm  nghề  khác  có 
kiến thức về vitamin D bằng 0,3 lần so với tỷ lệ 
phụ  nữ  có  nghề  nghiệp  là  công  nhân  viên 
chức.  Sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  (p  < 
0,05 và KTC 95% = 0,16 − 0,57).  
Bảng 4. Mối liên quan giữa kiến thức về vitamin D 
với đặc điểm dân số (n = 384) 
Kiến thức về
vitamin D

Không
Trình độ học vấn

Đặc điểm dân
số

Mù chữ và cấp

15
1
(17,44%)
Cấp 2
31
(24,03%)
Cấp 3 trở lên
144
(85,21%)
Nghề nghiệp
Công nhân
69
viên chức
(84,15%)
Buôn bán
48
(42,11%)
Nội trợ
66
(41,25%)
Khác
7 (25%)

P

PR

KTC
95%


<
0,001

71
1
(82,56%)
98
0,26 1,38
(75,97%)
25
4,89
(14,79%)
13
1
(15,85%)
66
0,50
<
(57,89%)
0,001
94
0,49
(58,75%)
21 (75%)
0,30

Thu nhập kinh tế
Nghèo
12 (17,91) 55 (82,09) <
0,32

0,001
Không nghèo
178
139
(56,15)
(43,85)

0,79 −
2,39
3,07 −
7,77

0,40 −
0,63
0,40 −
0,60
0,16 −
0,57
0,19 −
0,54

PR: Prevalence Ratio (Tỷ số tỷ lệ hiện mắc) 

Những  phụ  nữ  có  thu  nhập  kinh  tế  trên  1 
triệu đồng/tháng có kiến thức về vitamin D cao 
gấp 0,32 lần so với  những  phụ  nữ  có  thu  nhập 
kinh  tế  dưới  1  triệu  đồng/tháng.  Sự  khác  biệt 
này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05; PR = 0,32 và 
KTC 95% = 0,19 − 0,54). 
Có mối liên quan giữa thực hành về sử dụng 

vitamin D với kiến  thức  về  vitamin  D.  Sự  khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05; PR = 
6,34 và KTC 95% = 4,08 − 9,86. Những phụ nữ có 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Nghiên cứu Y học

kiến  thức  về  vitamin  D  có  thực  hành  đúng  cao 
gấp 6,34 lần so với những phụ nữ không có kiến 
thức về vitamin D. 

BÀN LUẬN 
Tỷ lệ phụ nữ có kiến thức chung về vitamin 
D  không  cao  49,48%.  Có  đến  64,06%  đối  tượng 
biết được nguồn cung cấp vitamin D. Trong đó, 
42,97%  biết  được  ánh  nắng  mặt  trời  cung  cấp 
vitamin  D  nhưng  có  đến  33,85%  đối  tượng 
không biết vitamin D có ở đâu. Kết quả này so 
với nghiên cứu của Hồ Phạm Thục Lan(3) là 37% 
nghĩ  rằng  vitamin  D  đến  từ  mặt  trời  và  17% 
không  biết  về  nguồn  cung  cấp  vitamin  D.  Sự 
khác  biệt  này  có  thể  do  cỡ  mẫu  và  đối  tượng 
nghiên cứu khác nhau. 
Có  đến  62,24%  đối  tượng  biết  được  vai  trò 
của vitamin D đối với cơ thể. Tuy nhiên, chỉ có 
13,02% đối tượng biết được hàm lượng vitamin 
D cần thiết cho cơ thể mỗi ngày để phòng chống 
được  bệnh  loãng  xương.  Vì  chế  phẩm  uống  có 
chứa  vitamin  D  đơn  thuần  có  sẵn  trên  thị 

trường, tuy nhiên giá khá cao do vậy người dân 
không  quan  tâm  nhiều  đến  vấn  đề  bổ  sung 
vitamin  D  bằng  đường  uống(1)  Điều  này  cho 
thấy sản phẩm bổ sung vitamin D vẫn còn chưa 
phổ biến đến người dân. 
Tỷ lệ phụ nữ có thực hành đúng về việc sử 
dụng vitamin D là không cao 35,68%. Phần lớn 
(55,73%) đối tượng có thực hành đúng về cung 
cấp vitamin D cho cơ thể. Trong đó, thực hành 
về bổ sung thực phẩm có chứa vitamin D và tắm 
nắng  vào  buổi  sáng  là  phổ  biến  nhất,  rất  ít 
(14,58%)  đối  tượng  trả  lời  là  có  dùng  thuốc  bổ 
sung vitamin D. Điều này càng chứng tỏ là sản 
phẩm  bổ  sung  vitamin  D  còn  hạn  chế  đối  với 
người  dân  như  đã  đề  cập  ở  phần  kiến  thức 
chung  về  vitamin  D,  mà  ở  độ  tuổi  này  phụ  nữ 
rất  cần  phải  uống  bổ  sung  vitamin  D  để  có  đủ 
lượng vitamin D cho cơ thể, không chỉ dựa vào 
thức ăn  đơn  thuần(8).  Đến  63,28%  đối  tượng  trả 
lời là sẽ đến bệnh viện kiểm tra khi có dấu hiệu 
đau  nhức  xương,  đây  là  dấu  hiệu  rõ  của  bệnh 
loãng  xương.  Về  tình  trạng  tiếp  xúc  với  ánh 
nắng mặt trời: ánh nắng mặt trời là nguồn cung 

137


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013


cấp vitamin D chủ yếu cho người lớn và trẻ em, 
tắm  nắng  vùng  mặt,  tay  và  bàn  tay  từ  5  −  15 
phút, 4 – 6 lần 1 tuần tạo được 1.000 IU vitamin 
D. 
Theo kết quả nghiên cứu: trong 1 tuần qua, 
tính từ thời điểm khảo sát, có 88,02% đối tượng 
thực  hành  đúng  là  không  sử  dụng  kem  chống 
nắng khi ra ngoài trời nắng vào buổi sáng từ  6 
giờ  đến  10  giờ  nhưng  chỉ  có  21,09%  trả  lời  là 
không che chắn khi ra ngoài trời nắng vào cùng 
thời  điểm.  Đồng  thời  chỉ  28,39%  đối  tượng  có 
thực hành đúng là có tiếp xúc với ánh nắng mặt 
trời  mà  không  sử  dụng  biện  pháp  che  chắn 
trong khoảng từ 3 − 7 ngày, từ 6 giờ đến 10 giờ 
và  mỗi  ngày  tiếp  xúc  từ  5  −  15  phút.  Vì  đối 
tượng khảo sát là phụ nữ nên đa số họ giữ gìn 
nhan  sắc  bằng  cách  tránh  nắng  khi  ra  ngoài 
nắng,  phần  đông  họ  che  chắn  như  đeo  khẩu 
trang,  mặc  áo  khoác  hay  mang  vớ  chân,  găng 
tay.  Tuy  nhiên,  chỉ  có  11,98%  đối  tượng  có  sử 
dụng  kem  chống  nắng  khi  ra  ngoài  nắng,  điều 
này có thể giải thích do thành phố khí hậu nóng 
bức, da thường bị đổ mồ hôi, nhờn và rít vì thế 
nên họ ngại thoa sản phẩm chống nắng lên da. 
Và  đối  tượng  là  phụ  nữ  trung  niên  nên  họ  ít 
cũng có thói quen sử dụng sản phẩm này. 
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên 
quan  giữa  kiến  thức  chung  về  vitamin  D  với 
trình  độ  học  vấn  của  đối  tượng  (p  <  0,05),  kiến 

thức của phụ nữ về vitamin D có khuynh hướng 
tăng theo trình độ học vấn. Phụ nữ có trình độ 
học vấn từ cấp 3 trở lên có kiến thức cao gấp 4,89 
lần  so  với  những  phụ  nữ  có  trình  độ  cấp  1  và 
không  biết  chữ.  Điều  này  cho  thấy  người  có 
trình độ học vấn cao thường có khuynh hướng 
tìm  hiểu  những  kiến  thức  mới,  đặc  biệt  là  kiến 
thức có lợi cho sức khỏe hơn. 
Tỷ  lệ  phụ  nữ  có  trình  độ  học  vấn  cấp  3  trở 
lên có thực hành đúng về sử dụng vitamin D cao 
gấp  5,65  lần  so  với  những  phụ  nữ  có  trình  độ 
học  vấn  cấp  1  và  không  biết  chữ.  Đồng  thời 
những phụ nữ có nghề nghiệp là công nhân viên 
chức  có  khuynh  hướng  là  có  thực  hành  đúng 
cao  hơn  so  với  những  nghề  khác.  Điều  này 

138

chứng tỏ tri thức và nghề nghiệp có ảnh hưởng 
đến thực hành của các đối tượng. 
Với p < 0,05 và PR = 6,34 cho thấy giữa kiến 
thức chung và thực hành chung về việc sử dụng 
vitamin  D  có  mối  liên  quan.  Những  phụ  nữ  có 
kiến thức chung về vitamin D thì có thực hành 
đúng về việc sử dụng vitamin D gấp 6,34 lần so 
với  những  phụ  nữ  không  có  kiến  thức  về 
vitamin  D.  Do  vậy,  để  đối  tượng  có  thực  hành 
đúng  cần  phải  nâng  cao  công  tác  truyền  thông 
để  họ  có  những  kiến  thức  về  việc  sử  dụng 
vitamin D. Hay nói khác đi, cung cấp kiến thức 

cho các đối tượng là cách tốt nhất để tỷ lệ thực 
hành đúng càng cao. 

KẾT LUẬN  
Qua đề tài nghiên cứu đã khảo sát kiến thức 
thực  hành  về  việc  sử  dụng  vitamin  D  trong 
phòng chống bệnh loãng xương của 384 phụ nữ 
ở độ tuổi mãn kinh đến khám tại bệnh viện Từ 
Dũ,  chúng  tôi  rút  ra  những  kết  luận  sau:  Tỷ  lệ 
phụ  nữ  có  kiến  thức  chung  về  vitamin  D  đạt 
49,48%. Tỷ lệ phụ nữ có thực hành đúng về việc 
sử dụng vitamin D đạt 35,68%.  
Có  mối  liên  quan  giữa  kiến  thức  chung  về 
vitamin D với các đặc điểm dân số như: trình độ 
học  vấn,  nghề  nghiệp  và  thu  nhập  kinh  tế.  Có 
mối liên quan giữa thực hành chung về vitamin 
D  với  các  đặc  điểm  dân  số  như:  trình  độ  học 
vấn,  nghề  nghiệp  và  thu  nhập  kinh  tế.  Có  mối 
liên  quan  giữa  thực  hành  chung  với  kiến  thức 
chung về vitamin D. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.
3.
4.

5.
6.


Brighthurst FR, Demay MB, Krane SM, el al (2005). Bone and 
mineral  metabolism  in  health  and  disease.  New  York:  Hill 
Medical Publishing. 
Diagnostics Roche. Kỷ yếu hội thảo khoa học thường niên lần thứ 
IV . 2009; tr.53. 
Hồ  Phạm  Thục  Lan..  Kiến  thức,  thái  độ  và  hành  vi  về  việc  sử 
dụng vitamin D. 2009; tr.65. 
Lê  Anh  Thư.  Bệnh  loãng  xương  và  các  biện  pháp  điều  trị: 
/>hloangxuong.htm. 2012‐12‐4. 
Nguyễn  Thế  Phúc.  Mật  độ  xương  và  chứng  loãng  xương: 
/>Nguyễn  Vĩnh  Ngọc.  Phụ nữ thành thị có nguy cơ loãng xương 
cao hơn nông thôn. 2009; 47‐48. 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
7.

8.

9.

Phạm  Thanh  Tùng.  Loãng  xương  ở  châu  Á: 
/>52015.aspx. 2009; 2012‐12‐4. 
Soontrapa S, Bunyaratavej N, Rojanasthien S, Kittimanon N, 
Lektrakul  S.  Vitamin  D  status  of  Thai  premenopausal  women.  J 
Med Assoc Thai 2009 Sep; 92 Sup: S17‐20. 
Vitamin D source:  />12‐1. 

 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Nghiên cứu Y học

 
Ngày nhận bài 
 
 
Ngày phản biện nhận xét bài báo 
Ngày bài báo được đăng:   

 29/07/2013. 
04/09/2013. 
18/10/2013 

 

139



×