Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Cải thiện điểm triệu chứng tuyến tiền liệt, chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan sau phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực tuyến tiền liệt qua nội soi niệu đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.57 KB, 10 trang )

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017

CẢI THIỆN ĐIỂM TRIỆU CHỨNG TUYẾN TIỀN LIỆT,
ĐIỂM CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN SAU PHẪU THUẬT BỐC HƠI LƯỠNG CỰC
TUYẾN TIỀN LIỆT QUA NỘI SOI NIỆU ĐẠO
TÓM TẮT

Đ Ng c Th *; Tr n Văn Hinh**; Ph m Quang Vinh**

Mục tiêu: đánh giá cải thiện điểm triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS), điểm chất lượng cuộc sống
(QoL) và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân (BN) tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TTL) sau
phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực TTL qua nội soi niệu đạo (NĐ). Đối tượng và phương pháp:
nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 106 BN với chẩn đoán tăng sinh lành tính TTL,
điều trị bằng phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực TTL qua NĐ tại Khoa Phẫu thuật Tiết niệu, Bệnh
viện Quân y 103 từ tháng 8 - 2013 đến 6 - 2015. Kết quả: tuổi trung bình 71,1; khối lượng TTL
trung bình 48,6 gam. Phẫu thuật thành công cho 105 BN (99,1%). Trước phẫu thuật, IPSS
trung bình 27,3; sau phẫu thuật 1, 6, 12 tháng, điểm IPSS trung bình giảm xuống lần lượt
7,6; 5,1; 4,5 với tỷ lệ % cải thiện tương ứng 72,1%; 81,2%; 83,3%. Trước phẫu thuật, QoL trung
bình 5,2; sau phẫu thuật 1, 6, 12 tháng, điểm QoL trung bình giảm xuống lần lượt là 1,4; 0,88;
0,8 với tỷ lệ % cải thiện tương ứng 72,7%; 82,4%; 84,3%. Tuổi của BN có mối tương quan
tương đối chặt chẽ với cải thiện IPSS cũng như QoL sau phẫu thuật so với trước phẫu thuật.
Tình trạng bí đái trước phẫu thuật và khối lượng TTL không có liên quan đến cải thiện IPSS
cũng như QoL. Kết luận: sau phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực TTL qua NĐ điều trị tăng sinh lành
tính TTL, điểm IPSS và QoL đều có sự cải thiện rõ rệt so với trước phẫu thuật.
* Từ khoá: U lành tính tuyến tiền liệt; Bốc hơi lưỡng cực tuyến tiền liệt qua niệu đạo; Cải thiện
điểm triệu chứng; Chất lượng cuộc sống; Yếu tố liên quan.

Improvement in International Prostate Symptom Score, Quality of
Life and some Related Factors after Bipolar Transurethral Vaporization
of the Prostate


Summary
Objectives: To evaluate the improvements of international prostate symptom score (IPSS),
quality of life (QoL) and some related factors of patients with benign prostatic hyperplasia after
bipolar transurethral vaporization of the prostate. Patients and method: From August, 2013 to
June, 2015, a prospective and cross-sectional study was performed on 106 patients with benign
prostatic hyperplasia treated by bipolar vaporization of the prostate at Department of Urologic
Surgery, 103 Hospital. Results: Mean age 71.1 years, prostate 48.8 gram on average. Bipolar
transurethral vaporization of the prostate was successfully completed in 105 patients (99.1%).
* Bệnh viện TWQĐ 108
** Bệnh viện Quân y 103
Ng i ph n h i (Corresponding): Đ Ng c Th ()
Ngày nh n bài: 14/10/2016; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 09/01/2017
Ngày bài báo đ c đăng: 12/01/2017

161


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
Preoperative IPSS was 27.3; at 1, 6, 12 months after surgery, IPSS reduced 7.6; 5.1; 4.5, with the
improvement percentage 72.1%; 81.2%; 83.3%, respectively. Preoperative QoL was 5.2; at 1, 6,
12 months after surgery, QoL reduced 1.4; 0.88; 0.8, with the improvement percentage 72.7%;
82.4%; 84.3%, respectively. Patients’ age was correlated statistically to the improvements of
postoperative IPSS and QoL. However, preoperative acute urinary retention and prostate weight
were not related anymore. Conclusion: The improvements of postoperative IPSS and QoL were
statistically significant after bipolar transurethral vaporization of the prostate.
* Key words: Benign prostate; Bipolar transurethral vaporization of the prostate; International
prostate symptom score; Quality of life; Related factors.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật cắt TTL qua nội soi NĐ

(TURP: Transurethral Resection of the
Prostate) từ lâu đã được coi là “tiêu chuẩn
vàng” trong điều trị ngoại khoa bệnh tăng
sinh lành tính TTL (BPH: Benign Prostatic
Hyperplasia). Tuy nhiên, phẫu thuật cắt
TTL qua nội soi NĐ vẫn chưa phải là một
phẫu thuật tối ưu, do có những tai biến/biến
chứng từ nhẹ đến nặng như chảy máu,
hội chứng nội soi (TUR syndrome), hẹp
niệu đạo, rối loạn cương dương…
Bốc hơi lưỡng cực TTL qua nội soi NĐ
(B-TUVP: Bipolar Transurethral Vaporization
of the Prostate) được Botto áp dụng lần
đầu vào tháng 10 - 1998 và báo cáo kết
quả vào năm 2001 [1]. Kể từ đó, đã có
nhiều trung tâm tiết niệu trên thế giới báo
cáo về kết quả của phẫu thuật bốc hơi
lưỡng cực TTL qua nội soi NĐ, nhận định
đây là kỹ thuật có nhiều triển vọng, có thể
so sánh với phẫu thuật cắt TTL qua nội
soi NĐ về hiệu quả điều trị trong cải thiện
triệu chứng đường tiểu dưới, đánh giá
thông qua các chỉ số IPSS, điểm QoL,
lưu lượng đỉnh của dòng tiểu (Qmax) và
lượng nước tiểu dư sau bãi đái (PVR:
Post Void Residual) [11].
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm:
Đánh giá cải thiện điểm IPSS, điểm QoL
162


cùng một số yếu tố liên quan sau phẫu
thuật bốc hơi lưỡng cực TTL qua nội soi
NĐ điều trị tăng sinh lành tính TTL.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
106 BN tăng sinh lành tính TTL, điều
trị bằng phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực
TTL qua nội soi NĐ tại Khoa Phẫu thuật
Tiết niệu, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng
8 - 2013 đến 6 - 2015.
* Tiêu chuẩn chọn BN:
- Tăng sinh lành tính TTL có chỉ định
phẫu thuật; chưa từng phẫu thuật hay
điều trị bằng các biện pháp ít sang chấn;
không có nguyên nhân khác gây tắc
nghẽn đường niệu dưới (sỏi bàng quang,
xơ cổ bàng quang, hẹp NĐ, hẹp bao quy
đầu…).
- Điểm triệu chứng TTL ≥ 20.
- Chỉ số lưu lượng đỉnh dòng tiểu
Qmax < 15 ml/s.
- Khối lượng TTL ≤ 75 gam.
- Mô bệnh học sau phẫu thuật: tăng
sinh lành tính TTL.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả
cắt ngang loạt ca bệnh.



T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
- Thực hiện phẫu thuật bốc hơi lưỡng
cực TTL qua NĐ.

* Các chỉ tiêu nghiên cứu chính:
- Đánh giá thành công, thất bại bước đầu.

- Theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu kỹ
thuật: thời gian phẫu thuật, thời gian lưu
thông NĐ, ngày điều trị sau phẫu thuật,
diễn biến sau rút thông NĐ.

- Cải thiện IPSS sau phẫu thuật và một
số yếu tố liên quan.
- Cải thiện QoL sau phẫu thuật và một
số yếu tố liên quan.

- Theo dõi và đánh giá cải thiện các triệu
chứng đường tiểu dưới sau phẫu thuật.

* Quy trình chẩn đoán và điều trị:
- BN được khám lâm sàng, đánh giá
điểm IPSS, điểm QoL, đo niệu dòng đồ,
đánh giá Qmax và đo PVR.

* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS
20.0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Một số đặc điểm BN trước phẫu thuật.

Tuổi

71,1 ± 8,53 (50 - 90)

Khối lượng TTL

48,6 ± 12,2 g (25 - 75)

Lý do vào viện

Bí đái

42 BN (39,6%)

Không bí đái

64 BN (60,4%)

IPSS

27,3 ± 2,9 (21 - 33)

100% BN có IPSS ≥ 20

QoL

5,2 ± 0,7 (4 - 6)

82,1% BN có QoL ≥ 5


6,2 ± 1,9 ml/s (3 - 11)

96,9% BN có Qmax < 10 ml/s

Qmax
PVR

81,2 ± 31,2 ml (23 - 153)

Bảng 2: Thành công, thất bại bước đầu.
Kết quả phẫu thuật
Thành công
Thất bại
Tổng

Số BN

Tỷ lệ %

Tốt

104

98,2

Trung bình

1

0,9


1

0,9

106

100

- 2 BN bị tai biến thủng bao xơ TTL, trong đó 1 BN có thoát dịch thẩm thấu vào
phúc mạc, phải can thiệp bổ sung bằng chọc hút dịch và đặt dẫn lưu hố chậu phải;
đánh giá kết quả phẫu thuật ở mức trung bình.
- 01 BN biến chứng chảy máu sau phẫu thuật, phải phẫu thuật lại bằng cắt TTL qua
nội soi NĐ, nên không đưa vào thống kê các chỉ số sau phẫu thuật, đánh giá thất bại
của phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực TTL qua nội soi NĐ.
163


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
1. Cải thiện điểm triệu chứng TTL.
Bảng 3: So sánh mức độ IPSS trước và sau phẫu thuật.
Sau 1 tháng

Sau 6 tháng

n

%

n


%

n

%

n

%

0 - 7 (nhẹ)

0

0

52

51,5

63

86,3

41

93,2

8 - 19 (vừa)


0

0

49

48,5

10

13,7

3

6,8

IPSS

20 - 35 (nặng)
Tổng

Trước phẫu thuật

Sau 12 tháng

106

100


0

0

0

0

0

0

106

100

101

100

73

100

44

100

Trước phẫu thuật, 100% BN có IPSS ở mức độ nặng.
Sau phẫu thuật, không có trường hợp nào IPSS ở mức độ nặng. Tỷ lệ BN có điểm IPSS

mức độ vừa/nhẹ sau 1, 6, 12 tháng lần lượt 48,5%/51,5%; 13,7%/86,3%; 6,8%/93,2%.
Bảng 4: Giá trị trung bình và tỷ lệ % cải thiện trung bình của IPSS tại các thời điểm
sau phẫu thuật so với trước phẫu thuật.
Thời điểm

Số BN

IPSS trung bình

% cải thiện trung bình

p

Trước phẫu thuật

106

27,3 ± 2,9

Sau 1 tháng

101

7,6 ± 3,3

72,1 ± 11,7

0,0001

Sau 6 tháng


73

5,1 ± 2,1

81,2 ± 8

0,0001

Sau 12 tháng

44

4,5 ± 1,7

83,3 ± 6,4

0,0001

Điểm IPSS trung bình tại các thời điểm sau phẫu thuật 1, 6, 12 tháng lần lượt là 7,6;
5,1; 4,5, thấp hơn rõ rệt so với điểm IPSS trung bình trước phẫu thuật (27,3), sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
Tỷ lệ % cải thiện IPSS trung bình lần lượt là 72,1%; 81,2%; 83,3%.

Biểu đồ 1: Tương quan tỷ lệ % cải thiện IPSS sau 1 tháng với tuổi BN.
(n = 101; r2 = 0,292; p = 0,0001)
Có mối tương quan nghịch giữa tỷ lệ % cải thiện IPSS sau phẫu thuật 1 tháng với
tuổi của BN, tuổi càng cao, tỷ lệ % cải thiện IPSS sau phẫu thuật 1 tháng càng thấp.
164



T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017

Biểu đồ 2: Tương quan % cải thiện IPSS sau 1 tháng với khối lượng TTL.
(n = 101; r2 = 0,0001; p = 0,848)
Không có mối tương quan giữa tỷ lệ % cải thiện IPSS sau phẫu thuật 1 tháng với
khối lượng TTL.
Bảng 5: So sánh tỷ lệ % cải thiện IPSS trung bình giữa 2 nhóm BN có/không bí đái
trước phẫu thuật.
Cải thiện IPSS
Sau 1 tháng
Sau 6 tháng
Sau 12 tháng

Nhóm BN

Số BN

% IPSS trung bình

Bí đái

40

71 ± 10,2

Không bí đái

61


72,8 ± 12,5

Bí đái

30

80,7 ± 8

Không bí đái

43

81,5 ± 8,1

Bí đái

16

84,5 ± 6

Không bí đái

28

82,7 ± 6,6

Giá trị p
0,447
0,703
0,365


Không có sự khác biệt giữa tỷ lệ % cải thiện IPSS trung bình tại các thời điểm sau
phẫu thuật giữa 2 nhóm BN có bí đái và không bí đái trước phẫu thuật.
2. Cải thiện điểm chất lượng cuộc sống.
Bảng 6: So sánh mức độ điểm QoL trước và sau phẫu thuật.
QoL

Trước phẫu thuật

Sau 1 tháng

Sau 6 tháng

Sau 12 tháng

Số BN

%

Số BN

%

Số BN

%

Số BN

%


0 - 2 (nhẹ)

0

0

94

93,1

73

100

44

100

3 - 4 (vừa)

19

17,9

7

6,9

0


0

0

0

5 - 6 (nặng)

87

82,1

0

0

0

0

0

0

106

100

101


100

73

100

44

100

Tổng

Trước phẫu thuật, 82,1% BN có QoL ở mức độ nặng và 17,9% QoL ở mức độ vừa.
Sau phẫu thuật, không có trường hợp nào QoL ở mức độ nặng. Tỷ lệ BN có điểm QoL
165


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
mức độ vừa/nhẹ sau 1 tháng là 6,9%/93,1%; sau 6 tháng và sau 1 năm: 100% BN có
QoL ở mức độ nhẹ.
Bảng 7: Giá trị trung bình và tỷ lệ % cải thiện trung bình của QoL tại các thời điểm
sau phẫu thuật so với trước phẫu thuật.
Thời điểm

Số BN

QoL trung bình

% cải thiện trung bình


Giá trị p

Trước phẫu thuật

106

5,2 ± 0,7

Sau 1 tháng

101

1,4 ± 0,75

72,7 ±14,4

0,0001

Sau 6 tháng

73

0,88 ± 0,55

82,4 ± 11,3

0,0001

Sau 12 tháng


44

0,8 ± 0,41

84,3 ± 8,4

0,0001

Điểm QoL trung bình tại các thời điểm sau phẫu thuật 1, 6, 12 tháng lần lượt là 1,4; 0,88;
0,8 thấp hơn rõ rệt so với điểm QoL trung bình trước phẫu thuật (5,2), sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
Tỷ lệ % cải thiện QoL trung bình lần lượt là 72,7%; 82,4%; 84,3%.

Biểu đồ 3: Tương quan tỷ lệ % cải thiện
QoL sau 1 tháng với tuổi.
(n = 101; r2 = 0,153; p = 0,0001)

Biểu đồ 4: Tương quan % cải thiện QoL
sau 1 tháng với khối lượng TTL.
(n = 101; r2 = 0,005; p = 0,473)

Có mối tương quan nghịch giữa tỷ lệ % cải thiện QoL sau phẫu thuật 1 tháng với
tuổi: tuổi càng cao, tỷ lệ % cải thiện QoL sau phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực TTL
qua nội soi NĐ 1 tháng càng giảm.
Không có mối tương quan giữa tỷ lệ % cải thiện QoL sau phẫu thuật 1 tháng với khối
lượng TTL trước phẫu thuật.
166



T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
Bảng 8: So sánh % cải thiện QoL trung bình giữa 2 nhóm BN có/không bí đái trước
phẫu thuật.
Cải thiện QoL
Sau 1 tháng

Sau 6 tháng

Sau 12 tháng

Nhóm BN

Số BN

% QoL trung bình

Bí đái

40

71 ± 13,7

Không bí đái

61

73,9 ± 14,8

Bí đái


30

82,7 ± 11,5

Không bí đái

43

82,2 ± 11,3

Bí đái

16

86 ± 8,4

Không bí đái

28

83,4 ± 8,4

Giá trị p
0,324

0,846

0,332

Không có sự khác biệt giữa tỷ lệ % cải thiện QoL trung bình tại các thời điểm sau

phẫu thuật giữa 2 nhóm BN có bí đái và không bí đái trước phẫu thuật.
BÀN LUẬN
1. Cải thiện về điểm IPSS.
Bảng 9: IPSS trước và sau phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực TTL qua nội soi NĐ trong
một số nghiên cứu.
Tác giả

IPSS trước
phẫu thuật

IPSS sau PT (% giảm)
1 tháng

3 tháng

6 tháng

1 năm

2 năm

3 năm

Botto (2001) [1]

16

-

9 (44)


-

-

-

-

Dincel (2004) [2]

22

5 (77)

6,14 (72)

-

-

-

-

Kaya (2007) [6]

21

-


-

-

-

7,1 (66)

7,6 (64)

Reich (2010) [10]

20,8

10,4 (50)

8,2 (61)

8,1 (61)

-

-

-

Nuhoglu (2011) [8]

21,3


8,9 (58)

5,9 (72)

-

6,4 (70)

-

-

Geavlete (2011) [4]

24,3

4,6 (81)

4,3 (82)

4,2 (82)

4,5 (81)

5,0* (79)

-

Otsuki (2012) [9]


24,3

11,1 (54)

8,8 (64)

8,2 (66)

7,8 (68)

-

-

Robert (2012) [12]

20

12 (40)

8,6 (57)

-

-

-

-


Kranzbühler (2013) [7]

16

8 (50)

-

3 (81)

3 (81)

-

-

Karakose (2014) [5]

19,7

11,3 (43)

8,6 (56)

8,2 (58)

9,3 (53)

-


-

Falahatkar (2014) [3]

26,36

-

2,56 (89)

-

-

-

-

Nghiên cứu này (2016)

27,3

7,6 (72)

-

5,1 (81)

4,5 (83)


-

-

(*: sau 18 tháng)
Điểm IPSS sau phẫu thuật càng thấp (tỷ lệ % giảm IPSS càng cao), tức là mức độ
của các triệu chứng đường tiểu dưới càng giảm nhẹ. Nhìn chung, các tác giả có sự
thống nhất cao trong việc lựa chọn thời điểm đánh giá cải thiện triệu chứng nói chung
và IPSS nói riêng; tuyệt đại đa số đều đánh giá vào các thời điểm sau phẫu thuật 1, 3, 6,
12 tháng.
167


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
IPSS cải thiện khác nhau giữa các

trường hợp nào IPSS còn ở mức độ nặng;

nghiên cứu. Mức độ cải thiện thấp nhất

tỷ lệ BN có điểm IPSS mức độ vừa và

trong nghiên cứu của Robert tại thời điểm

nhẹ sau 1, 6, 12 tháng tương ứng lần lượt

sau 1 tháng (40%) và cao nhất là nghiên

là 48,5% và 51,5%; 13,7% và 86,3%;


cứu của Falahatkar (sau 3 tháng) (89%).

6,8% và 93,2% (bảng 3). Như vậy, có thể

Cải thiện IPSS có xu hướng tăng lên theo

nhận định cải thiện điểm IPSS đạt tỷ lệ

thời gian, hầu hết các nghiên cứu đều

cao nhất và ổn định sau 3 tháng. Điều này

cho thấy tỷ lệ % cải thiện IPSS cao nhất

cũng hợp lý, vì hốc TTL cần 4 - 8 tuần

đều ở thời điểm 3 tháng hoặc 6 tháng sau

sau phẫu thuật mới có thể được biểu mô

phẫu thuật. Nghiên cứu này cũng phù

phủ hoàn toàn. Trong khoảng thời gian

hợp với kết quả của các tác giả khác: sau

trên, một số triệu chứng như đái buốt, đái

1 tháng, tỷ lệ % cải thiện IPSS là 72% và


tăng lần vẫn tồn tại, thậm chí còn có thể

ổn định sau 6, 12 tháng với tỷ lệ lần lượt

tăng nặng hơn. Sau đó, nếu không có diễn

là 81% và 83%, điểm IPSS trung bình

biến gì bất thường, BN dần quen với tình

tại các thời điểm sau phẫu thuật khác biệt

trạng tiểu tiện thông thoáng và thoải mái.

có ý nghĩa thống kê so với điểm IPSS

Tuy nhiên, khối lượng TTL và tình trạng
bí đái trước phẫu thuật không liên quan
đến cải thiện IPSS sau phẫu thuật so với
trước phẫu thuật.

trung bình trước phẫu thuật (bảng 4).
Trước phẫu thuật, 100% BN có IPSS ở
mức độ nặng; sau phẫu thuật, không có
2. Cải thiện về điểm QoL.

Bảng 10: QoL trước và sau phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực qua nội soi NĐ trong một
số nghiên cứu.
Tác giả


QoL trước
phẫu thuật

QoL sau phẫu thuật (% cải thiện)
1 tháng

3 tháng

6 tháng

1 năm

2 năm

3 năm

Dincel (2004) [2]

4,67

1,5

1,83

-

-

-


-

Geavlete (2011) [4]

4,3

0,8

0,9

0,9

1,0

1,0*

-

Otsuki (2012) [9]

5,2

2,7

2,3

2,1

2,1


-

-

Robert (2012) [12]

4,7

3,2

1,9

-

-

-

-

4

2

-

1

1


-

-

Karakose (2014) [5]

4,9

1,7

1,3

1,5

1,8

-

-

Nghiên cứu này (2016)

5,2

1,4

-

0,88


0,8

-

-

Kranzbühler (2013) [7]

(*: sau 18 tháng)
168


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
Điểm QoL ít được các tác giả quan
tâm so với điểm IPSS trong đánh giá hiệu
quả điều trị sau phẫu thuật bốc hơi lưỡng
cực qua nội soi NĐ (một số tác giả không
đánh giá điểm QoL). Có lẽ vì điểm QoL
được đánh giá chỉ với một câu hỏi duy
nhất, hoàn toàn phụ thuộc vào cảm xúc,
tâm lý của người bệnh. Tuy nhiên, hướng
dẫn của các Hội Niệu học trên thế giới và
của Việt Nam (VUNA) đều coi QoL là một
chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ
bệnh và hiệu quả điều trị sau phẫu thuật.
Điểm QoL trung bình trước phẫu thuật
của nghiên cứu này là 5,2; trong đó
82,1% ở mức độ nặng (bảng 1). Như vậy,
tình trạng rối loạn tiểu tiện đã ảnh hưởng

nặng tới chất lượng cuộc sống đối với BN
trong nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu này tương đương
với các tác giả khác. Sau 1 tháng, hầu hết
các nghiên cứu đều có điểm QoL trung
bình giảm từ mức độ vừa/nặng xuống
mức độ nhẹ (ngoại trừ nghiên cứu của
Robert); từ tháng thứ 3 trở đi, tất cả điểm
QoL trung bình đều ở mức độ nhẹ. Các
nghiên cứu có điểm QoL trung bình sau
phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực qua nội
soi NĐ thấp (≤ 1) là Geavlete (2011),
Kranzbühler (2013) và nghiên cứu này.
Tương tự IPSS, tuổi của BN có liên
quan đến cải thiện QoL sau phẫu thuật
bốc hơi lưỡng cực qua nội soi NĐ. Biểu
đồ 3 cho thấy có mối tương quan nghịch
giữa tuổi và cải thiện QoL: tuổi càng cao,
tỷ lệ % cải thiện QoL càng giảm. Các yếu tố
khác như khối lượng TTL, tình trạng bí đái

trước phẫu thuật đều không liên quan tới
cải thiện QoL sau phẫu thuật (biểu đồ 4,
bảng 8).
KẾT LUẬN
Sau phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực qua
NĐ điều trị bệnh tăng sinh lành tính TTL,
điểm IPSS và QoL đều cải thiện rõ rệt so
với trước phẫu thuật. Tuổi của BN có mối
tương quan tương đối chặt chẽ với cải

thiện của IPSS cũng như QoL sau phẫu
thuật so với trước phẫu thuật: tuổi BN
càng cao, cải thiện IPSS/QoL sau phẫu
thuật càng giảm. Ngược lại, tình trạng bí
đái trước phẫu thuật và khối lượng TTL
đều không có liên quan đến cải thiện của
IPSS cũng như QoL.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Botto H, Lebret T et al. Electro vaporization
of the prostate with the Gyrus device. Journal
of Endourology. 2001, 15 (3), pp.313-316.
2. Dincel C, Samli M.M, Guler C et al.
Plasma kinetic vaporization of the prostate:
Clinical evaluation of a new technique. Journal
of Endourology. 2004, 18 (3), pp.293-298.
3. Falahatkar S, Mokhtari G et al. Bipolar
transurethral vaporization: a superior procedure
in benign prostatic hyperplasia: a prospective
randomized comparison with bipolar TURP.
Int Braz J Urol. 2014, 40 (3), pp.346-355.
4. Geavlete B, Georgescu D et al. Bipolar
plasma vaporization vs monopolar and bipolar
TURP - A prospective, randonmized, long-term
comparison. Urology. 2011, 78 (4), pp.930-935.
5. Karakose A, Aydogdu O, Atesci Y.Z.
BiVap saline vaporization of the prostate in
men with benign prostatic hyperplasia: Our
clinical experience. Urology. 2014, 83 (3),
pp.570-575.


169


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
6. Kaya C, Ilktac A et al. The long-term
results of transurethral vaporization of the
prostate using plasmakinetic energy. BJU Int.
2007, 99 (4), pp.845-848.
7. Kranzbühler B, Wettstein M.S et al. Pure
bipolar plasma vaporization of the prostate:
the Zurich experience. J Endourol. 2013, 27
(10), pp.1261-1266.
8. Nuhoglu B, Balci M.B et al. The role of
bipolar transurethral vaporization in the
management of benign prostatic hyperplasia.
Urol Int. 2011, 87 (4), pp.400-404.
9. Otsuki H, Kuwahara Y et al. Transurethral
resection in saline vaporization: Evaluation of

170

clinical efficacy and prostate volume. Urology.
2012, 79 (3), pp.665-669.
10. Reich O, Schlenker B, Gratzke C et al.
Plasma vaporization of the prostate: Initial
clinical results. European Urology. 2010, 57 (4),
pp.693-698.
11. Richards K.A, Badlani G.H. Bipolar
vaporization of the prostate. Smith's Textbook
of Endourology (3rd ed). Blackwell Publishing

Ltd. 2012, pp.1610-1616.
12. Robert G, Descazeaud A et al.
Transurethral plasma vaporization of the prostate:
3-month functional outcome and complications.
BJU In. 2012, 110 (4), pp.555-560.



×