Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đánh giá kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng gốm trên gốm ở bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 9 trang )

, chuôi khớp
kiểu hình nêm 3 chiều phủ hydroxyapatite
toàn bộ và cặp bề mặt tiếp xúc gốm - gốm
thế hệ 4 rất tốt. Tất cả BN đều cảm thấy
hài lòng và có biên độ vận động gấp khớp
háng sau phẫu thuật không dƣới 900.
Theo Merle d’Aubigne, khi động tác gấp
của khớp háng toàn phần > 900 đƣợc coi
là tốt. BN có thể ngồi ghế, lên xuống cầu
thang, đạp xe và quay trở lại với công
việc cũ, trong đó 18 BN (26 khớp háng,
38,2%) có thể thực hiện lao động vất vả
(đi biển, cấy cày, gánh vác và phụ hồ),
20 BN (38 khớp háng, 55,9%) lao động
vừa phải, 2 BN (4 khớp háng, 5,9%) lao
động nhẹ, BN có thể ngối xổm và khoanh
chân tƣơng ứng 90,5% và 92,8%.
Đau đùi nhẹ 5 BN (6 khớp háng, 11,9%)
ngay sau phẫu thuật và kéo dài đến 6
tháng, tại thời điểm 1 năm và lần kiểm tra
gần nhất, chúng tôi không gặp trƣờng
hợp nào đau đùi mặt trƣớc ngoài đùi, đây
là triệu chứng hay gặp và gây khó chịu
cho BN thay khớp háng trong quá trình
vận động. Tỷ lệ đau đùi của chuôi khớp
BiCONTACT là 3 - 15%. Sau phẫu thuật
6 tháng, chúng tôi không gặp BN nào có
triệu chứng đau đùi, không có chuôi khớp
nào lún > 4 mm. Tại thời điểm kiểm tra
gần nhất, 100% chuôi khớp đƣợc cố định
vững xƣơng, chứng tỏ đa số chuôi khớp


cố định vững chắc cơ học ngay từ đầu, với
chuôi khớp Corail phủ HA toàn bộ đã kích
thích tạo xƣơng lấp đầy khoảng trống và
mọc vào bề mặt khớp nhân tạo liên kết
sinh học vững chắc lâu dài.


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015

Đo sự mài mòn của gốm rất khó khăn,
do không thể phân biệt chỏm khớp nhân
tạo bằng gốm từ ổ cối nhân tạo trên phim
X quang thƣờng. Do đó, chúng tôi đặc
biệt chú ý đến sự hiện diện của tiêu
xƣơng ở mức cắt cổ xƣơng xƣơng đùi
(vùng Gruen 1, 7, 8 và 14) nhƣ là bằng
chứng gián tiếp đánh giá sự mài mòn của
chỏm và lót ổ cối bằng gốm. Trong nghiên
cứu này, không khớp háng nào có hình
ảnh đƣờng thấu quang hoặc tiêu xƣơng.
Nhiều nghiên cứu thông báo những yếu
tố liên quan đến mài mòn của gốm, bao
gồm vị trí đặt ổ cối nhân tạo, va chạm của
lót ổ cối và chỏm khớp, chuôi khớp và lót
ổ cối. Do đó, trƣớc phẫu thuật, chúng tôi
đo kích thƣớc khớp nhân tạo, mức cắt
cổ xƣơng đùi, chiều dài chỏm, trong lúc
phẫu thuật cố gắng đặt ổ cối nhân tạo với
góc dạng 45 ± 70 và nghiêng trƣớc 15 ± 70,
trục chuôi khớp trung gian và chiều dài

của chỏm hợp lý để khớp háng sau phẫu
thuật không quá chặt hoặc quá lỏng.
Trong nghiên cứu này, không BN nào
sai khớp, vỡ chỏm hoăc lót ổ cối gốm ở
lần kiểm tra gần nhất, kết quả này trái
ngƣợc với một số nghiên cứu khác khi sử
dụng thiết kế hiện đại với cặp bề mặt tiếp
xúc gốm - gốm thế hệ trƣớc đó [5]. Một số
yếu tố có thể làm giảm tỷ lệ biến chứng
trong nghiên cứu này. Các yếu tố phẫu
thuật bao gồm vị trí chuôi khớp, ổ cối
nhân tạo, không cắt mấu chuyển lớn, tái
tạo lại mô mềm và khôi phục lại chiều dài
chi, đa số BN sau phẫu thuật thay khớp
có mức độ vận động thể thao trung bình
và trọng lƣợng cơ thể nhỏ, là những yếu
tố góp phần giảm tỷ lệ vỡ chỏm và lót ổ

cối bằng gốm. Các yếu tố của bộ phận
khớp nhân tạo bao gồm cải tiến về thiết
kế chuôi khớp, ổ cối nhân tạo, đặc tính
của gốm thế hệ 4. Cuối cùng, mặc dù đặc
tính của gốm là có độ mài mòn thấp,
chúng tôi vẫn cẩn thận lau sạch phần cổ
của chuôi khớp trƣớc khi lắp chỏm khớp
nên đảm bảo không có dị vật giữa chỏm
và lót ổ cối sau khi nắn chỏm vào ổ cối.
Hiện nay, vỡ cặp gốm - gốm hiện đại
rất hiếm (0,004%). Cả D’Antonio CS [7],
Lusty và CS nhận thấy không có vỡ cặp

bề mặt gốm - gốm ở 213 BN và 301 BN
đƣợc phẫu thuật thay khớp háng toàn
phần lần đầu, sử dụng cặp bề mặt tiếp
xúc gốm - gốm với thời gian theo dõi trung
bình 5 năm. Ngƣời ta ƣớc tính nguy cơ
vỡ của cặp bề mặt tiếp xúc này là 0,03 0,05% đối với chỏm khớp và 0,017 0,013% đối với lót ổ cối gốm, hay xảy ra
trong vòng 3 năm đầu sau phẫu thuật.
Vỡ chỏm 28 mm thƣờng gặp hơn chỏm có
đƣờng kính 32 mm và 36 mm [6]. Do gốm
Biolox delta tăng tính dẻo dai đối với vỡ
và tăng tính chịu lực đột ngột, nên hy
vọng vỡ có thể xảy ra với tần suất thấp
hơn so với ƣớc tính tỷ lệ vỡ chỏm gốm
0,02%. Chúng tôi không gặp biến chứng
vỡ chỏm và lót ổ cối, không thấy khác biệt
giữa chỏm có đƣờng kính 28 mm và 36
mm về kết quả lâm sàng và X quang.
Trong một nghiên cứu tiến cứu ngẫu
nhiên, D’Antonio và CS [7] nhận thấy,
lót ổ cối nếu không đặt ngay ngắn hoàn
toàn vào đáy ổ cối nhân tạo rất dễ bị sứt
vành ngoài trong quá trình đặt lót ổ cối,
tác giả gặp tỷ lệ vỡ vành ngoài của lót ổ
125


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015

cối gốm 1,2%; tuy nhiên, không có BN bị vỡ
gốm hoặc phẫu thuật thay lại. Để tránh biến

chứng này, khi đặt lót ổ ceramic phải cẩn
thận, khi lót ổ cối cân đối mới đƣợc đóng.
Tiếng ồn là một mối quan tâm. Tỷ lệ
tiếng ồn trong nghiên cứu của chúng tôi
cao so với các nghiên cứu trƣớc đó [4].
Sự khác biệt này là do thực tế ngƣời châu
Á thƣờng xuyên ngồi xổm, ngồi khoanh
chân, BN trẻ tuổi hoạt động nhiều. Tonietal
và CS thông báo tiếng ồn có thể là một
dấu hiệu lâm sàng sớm của vỡ gốm hoặc
tăng mài mòn chỏm khớp nhân tạo, cần
đánh giá lâm sàng và X quang để nhận
biết sớm các biến chứng này. Mặc dù va
chạm hoặc mất vững đƣợc xem nhƣ là
nguyên nhân chính gây ra biến chứng này,
những dữ liệu hiện có trong các nghiên
cứu gân đây cho rằng không đủ bằng
chứng để đƣa ra kết luận này. Hiện nay,
cơ chế gây tiếng ồn cơ bản chƣa xác
định đƣợc; chƣa có đủ bằng chứng cho
thấy tiếng ồn sẽ ảnh hƣởng đến tuổi thọ
của khớp háng toàn phần. Cần tiếp tục
nghiên cứu để làm rõ nguyên nhân và
ý nghĩa lâm sàng.
Tiếng ồn trong khớp với cặp bề mặt
tiếp xúc gốm - gốm đƣợc bàn luận nhiều,
tỷ lệ gặp tiếng ồn từ 0,48 - 7%. Tiếng ồn
đƣợc chứng minh là do mài mòn gốm
hoặc kim loại, thiết kế của bộ phận khớp
nhân tạo, vị trí khớp nhân tạo, đặc điểm

BN. Tiếng ồn thƣờng hay xuất hiện ở BN
trẻ, có trọng lƣợng cơ thể nặng và cao.
Ki và CS thấy chỉ số BMI cao và một số
ổ cối thiết kế nhân tạo dễ gây tiếng ồn
hơn. Swanson và CS đánh giá 233 BN sử
dụng 4 loại khớp khác nhau do 4 nhà sản
xuất thấy thiết kế của khớp háng nhân tạo
126

đóng một vai trò quan trọng trong xuất
hiện tiếng ồn. Một nguyên nhân quan
trọng gây tiếng ồn là thiết kế của ổ cối
nhân tạo. Hầu hết các nghiên cứu thông
báo tiếng ồn hiếm khi liên quan đến kết
quả lâm sàng, nhƣng một số nghiên cứu
lại cho rằng tiếng kêu đã dẫn đến phải
thay lại khớp. Yang và CS cũng đề nghị
có thể giảm tiếng kêu nhờ tính chất vật
liệu, chẳng hạn nhƣ phản ứng mài mòn
của Biolox delta. Trong nghiên cứu này
không BN nào xuất hiện tiếng kêu lách
cách hoặc cọt kẹt, tiếng kêu chỉ xuất hiện
khi tạo lực mạnh khớp nhƣ đang ngồi
xổm đứng dậy, đi bộ với quãng đƣờng
xa. 1 BN xuất hiện tiếng kêu khi lên xuống
cầu thang. Chúng tôi nghĩ tiếng kêu xuất
hiện là do lực ma sát cao giữa chỏm và
lót ổ cao, đặc biệt trong tƣ thế ngồi xổm
đứng dậy.
Nghiên cứu của chúng tôi có những

hạn chế nhất định nhƣ thời gian theo dõi
ngắn, số lƣợng BN tƣơng đối nhỏ, phẫu
thuật viên sử dụng một loại chuôi khớp và
một loại ổ cối.
KẾT LUẬN
Thay khớp háng toàn phần không xi
măng sử dụng cặp bề mặt tiếp xúc gốm gốm thế hệ 4 và chuôi khớp hình nêm
thẳng phủ HA toàn bộ ở BN trẻ hoại tử vô
khuẩn chỏm xƣơng đùi cho thấy: kết quả
tốt và rất tốt 100%, 18/42 BN có thể lao
động vất vả (đi biển, cấy cày, phụ hồ…).
12/68 BN (17,6%) có tiếng ồn khớp háng
khi vận động, đặc biệt khi ngồi xổm đứng
dậy hoặc ngồi khoanh chân. Không có
khớp háng nhân tạo nào vỡ gốm, tiêu
xƣơng, lỏng vô khuẩn hoặc sai khớp.


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015

TÀI LIỆU THAM KHẢO

bearings for total hip arthroplasty. Instr Course
Lect. 2005, 54, p.2005.

1. Avishai Reuven Grigorios N.Manoudis,
Ahmed Aoude, Olga L. Huk, David Zukor, and
John Antoniou. Clinical and radiological outcome
of the newest generation of ceramic-on-ceramic
hip arthroplasty in young patients. Hindawi

Publishing Corporation Advances in Orthopedic
Surgery. 2014, Article ID 863748, p.6.

6. D'Antonio JA1 Capello WN, Manley MT,
Naughton M, Sutton K. A titanium-encased
alumina ceramic bearing for total hip arthroplasty:
3- to 5-year results. Clin Orthop Relat Res.
2005, Dec, 441, pp.151-158.

2. Baek SH Kim SY. Cementless total hip
arthroplasty with alumina bearings in patients
younger than fifty with femoral head osteonecrosis.
J Bone Joint Surg Am. 2008, 90, p.1314.

7. D’Antonio J Capello W, Manley M,
Naughton M, and Sutton K. Alumina ceramic
bearings for total hip arthroplasty: five-year
results of a prospective randomized study.
Clinical Orthopaedics and Related Research.
2005, 435, pp.164-171.

3. Bierbaum BE Nairus J, Kuesis D, Morrison
JC, Ward D. Ceramic-on-ceramic bearings in
total hip arthroplasty. Clin Orthop Relat Res.
2002, Dec, (405), pp.158-163.

8. Dumbleton JH Manley MT, Edidin AA. A
literature review of the association between
wear rate and osteolysis in total hip
arthroplasty. J Arthroplasty. 2002, 17, p.649.


4. Byun JW Yoon TR, Park KS, Seon JK.
Third-generation ceramic-on-ceramic total hip
arthroplasty in patients younger than 30 years
with osteonecrosis of femoral head. J Arthroplasty.
2012, Aug, 27 (7).

9. G Willmann. Ceramic femoral head retrieval
data. Clin Orthop Relat Res. 2000, Oct, 379,
pp.22-28.

5. Capello WN Dantonio JA, Feinberg JR et
al. Alternative bearing surfaces: alumina ceramic

10. Garcia-Cimbrelo E Garcia-Rey E,
Murcia-Mazón A et al. Alumina-on-alumina
in THA: a multicenter prospective study. Clin
Orthop Relat Res. 2008, 466, p.309.

127



×