Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Kinh nghiệm ban đầu trong chẩn đoán và điều trị tinh hoàn ẩn không sờ thấy qua nội soi ổ bụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.32 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Nghiên cứu Y học

KINH NGHIỆM BAN ĐẦU TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
TINH HOÀN ẨN KHÔNG SỜ THẤY QUA NỘI SOI Ổ BỤNG
Vũ Lê Chuyên*, Lê Anh Tuấn*, Đặng Quang Tuấn*, Nguyễn Thành Như*, Nguyễn Văn Ân*

TÓM TẮT
Mở đầu: Tinh hoàn ẩn thường gây hậu quả vô sinh và gia tăng nguy cơ ung thư tinh hoàn nếu không
được điều trị. Nội soi ổ bụng tỏ ra có hiệu quả cao trong chẩn đoán và điều trị tinh hoàn ẩn không sờ thấy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 7 bệnh nhân tinh hoàn ẩn
không sờ thấy điều trị tại bênh viện Bình Dân từ tháng 6 đến tháng 11/2007 bằng nội soi ổ bụng.
Kết quả: 3 bệnh nhân bị tinh hoàn ẩn một bên và 4 bệnh nhân bị hai bên. 1 trường hợp không có tinh
hoàn (14,3%); 4 trường hợp (57,1%) có tinh hoàn trong ổ bụng và 2 trường hợp (28,6%) chỉ thấy cuống
mạch và ống dẫn tinh đi vào lỗ bẹn sâu. 1 trường hợp cắt tinh hoàn qua nội soi, 1 trường hợp chuyển mổ hở
đưa 2 tinh hoàn xuống bìu. 3 trường hợp được đưa tinh hoàn xuống bìu bằng nội soi và 1 trường hợp áp
dụng phương pháp Fowler – Stephens hai thì cách nhau 3 tháng. Tất cả kết quả tốt không biến chứng. bệnh
nhân được mổ trung bình 73,57 ± 30,1 phút với thời gian nằm viện là 4,14 ± 1,9 ngày.
Kết luận: Nên sử dụng nội soi ổ bụng trong chẩn đoán và điều trị tinh hoàn ẩn không sờ thấy.
Từ khóa: tinh hoàn ẩn, tinh hoàn không sờ thấy, hạ tinh hoàn bằng nội soi ổ bụng.

ABSTRACT
INITIAL EXPERIENCE IN LAPAROSCOPIC DIAGNOSIS
AND TREATMENT OF IMPALPABLE UNDESCENDED TESTICLES
Vu Le Chuyen, Le Anh Tuan, Dang Quang Tuan, Nguyen Thanh Nhu, Nguyen Van An
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 290 - 294
Introduction: An undescended testicle is associated with sterility and an increased risk of testicular
cancer if not corrected. Laparoscopy has advantadges for diagnosis and treatment of impalpable undescended
testicles.
Patients and Methods: Case-serie report of 7 male patiens underwent laparoscopic treatment at Binh


Dan Hospital from June to November 2007.
Results: 3 cases were one - side and 4 cases were two - side affected. Absence of intra-abdominal testicle
in 1 case (14.3%), testis were found in 4 cases (57.1%) with 2 of them (28.6%) had their vas and testicle
vessels entered into the deep inguinal holes. Laparoscopic orchiectomy for 1 case, 1 case was converted to
open bilateral orchidopexy. Three cases were laparoscopic orchidopexy and 1 case was managed by Fowler –
Stephens technique. No complication was recorded. The mean operative time was 73.57 ± 30.1 minutes, and
mean admitted days were 4.4 ± 1.9 days.
Conclusion: Laparoscopy should be used for diagnosis and treatment of impalpable undescended
testicles.
Key words: cryptorchidism, impalpable undescended testicle, laparoscopic orchidopexy.
phổ biến về bộ phận sinh dục ở nam giới do tinh
ĐẶT VẤN ĐỀ
hoàn không xuống được bìu mà có thể nằm dọc
Tinh hoàn ẩn là một trong những bất thường
theo đường đi bình thường của nó (ẩn) hay vị trí
*

Bệnh viện Bình Dân

Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân

1


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
khác (lạc chỗ). Ở trẻ mới sinh, tỉ lệ tinh hoàn ẩn
chiếm 4-5% nhưng sau đó hơn phân nữa trường
hợp tinh hoàn vẫn tiếp tục đi xuống bìu trong 12
tuần đầu sau sanh, đến sau 3 tháng đầu, chỉ còn
khoảng 1-2% trẻ có tinh hoàn chưa xuống bìu(16).

Chiếm tỉ lệ 20% là tinh hoàn ẩn thể không sờ
thấy(11). Năm 1976, Cortesi lần đầu tiên áp dụng
nội soi ổ bụng để chẩn đoán tinh hoàn ẩn không
sờ thấy(5,9). Năm 1992, Jordan đã thực hiện
trường hợp cố định tinh hoàn qua nội soi ổ bụng
đầu tiên cho một bệnh nhân tinh hoàn ẩn thể
không sờ thấy và thấy rằng nội soi ổ bụng có
hiệu quả chẩn đoán và điều trị cho những
trường hợp này(17). Theo y văn, tỉ lệ thành công
trong mổ hở của tinh hoàn ẩn một thì và hai thì
là 67% và 77%(2) và qua nội soi ổ bụng đưa được
tinh hoàn xuống bìu mà không thấy tinh hoàn
teo, là 96%(19).
Chúng tôi trình bày kinh nghiệm của 7
trường hợp phẫu thuật nội soi chẩn đoán và hạ
tinh hoàn ẩn xuống bìu.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hồi cứu 7 bệnh nhân nam được chẩn đoán là
tinh hoàn ẩn không sờ thấy, được phẫu thuật nội
soi ổ bụng tại Bệnh viện Bình Dân từ tháng
06/2007 đến tháng 11/2007.

Kỹ thuật thực hiện
Bộ dụng cụ nội soi thông thường dùng trong
Nội soi ổ bụng với 2 trocar 10mm và 2 trocar
5mm, Optic 30 độ.
Bệnh nhân nằm ngửa tư thế đầu thấp, chân
dạng.
Đặt thông dạ dày và thông tiểu trước mổ để

làm trống dạ dày và bàng quang.
Đặt trocar 10mm qua lỗ mở rốn. Bơm CO2
chậm áp lực từ 12-15 mmHg. Hướng trocar về
phía bên tinh hoàn ẩn. Hai trocar 5mm sẽ được
đặt hai bên hố chậu nếu tinh hoàn ẩn hai bên
(bên cùng phía với phẫu thuật viên được đặt hơi
thấp hơn để dễ thao tác), hoặc một ở hố chậu
cùng bên với tinh hoàn ẩn và một trên đường
giữa dưới rốn(20).

Chuyên
Đề HN KH KT BV Bình Dân
2

Nghiên cứu Y học

Nếu tinh hoàn được tìm thấy, sẽ được tiến
hành hạ tinh hoàn xuống bìu cùng lúc. Nếu không
tìm thấy tinh hoàn, rút các trocar, khâu da.
Dây chằng bìu – tinh hoàn được xác định –
kẹp và cắt càng xa tinh hoàn càng tốt có thể
dùng đốt điện.
Bóc tách lá phúc mạc từ dưới lên theo ống
dẫn tinh, rồi bóc tách bó mạch tinh chính lên cao
để cuống mạch tinh chính đủ dài, giúp đưa được
tinh hoàn xuống bìu.
Nhờ một kẹp Kelly, tinh hoàn được đưa
xuống bìu cùng phía vào ống bẹn hoặc một lỗ
mới mở ở vị trí giữa dây chằng rốn giữa và dây
chằng rốn bên phía trên củ mu.

Tinh hoàn được chôn giữa da và cân dartos.

Kết quả
Tuổi các bệnh nhân là 16,18, 22, 23, 25 và 29
(2 ca).
3 trường hợp (42,9%) tinh hoàn ẩn bên trái
và 4 trường hợp (57,1%) tinh hoàn ẩn cả hai bên.
1 trường hợp (14,3%) tinh hoàn nằm ổ lỗ
bẹn sâu, 6 trường hợp (85,7%) tinh hoàn không
sờ thấy.
Qua nội soi ổ bụng chẩn đoán, 1 trường hợp
(14,3%) không thấy tinh hoàn trong ổ bụng, 4
trường hợp (57,1%) thấy tinh hoàn trong ổ bụng
và 02 trường hợp (28,6%) chỉ thấy cuống mạch
máu đi vào lỗ bẹn trong.
Hình ảnh qua Nội soi ổ bụng tại vị trí lỗ bẹn
trong bên phải:


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
Ống dẫn tinh và mạch máu tinh tận cùng
trước khi đến lỗ bẹn trong với lỗ bẹn trong bít

Nghiên cứu Y học

01 trường hợp (14,3%) phải cắt tinh hoàn do tinh
hoàn teo; 3 trường hợp (42,9%) đưa tinh hoàn
xuống bìu qua nội soi ổ bụng (trong đó 2 trường
hợp (28,6%) đưa tinh hoàn xuống bìu 1 bên và 1
trường hợp (14,3%) đưa tinh hoàn xuống bìu hai

bên) và 1 trường hợp (14,3%) chuyển mổ hở để
đưa hai tinh hoàn trong ống bẹn xuống bìu; 1
trường hợp (14,3%) tinh hoàn ẩn hai bên trong ổ
bụng có cuống ngắn đã được thực hiện theo
phương pháp Stephens-Fowler để đưa 2 tinh
hoàn xuống bìu hai thì sau 3 tháng.
Trong các trường hợp điều trị hạ tinh hoàn
xuống bìu một thì, có:

Ống dẫn tinh và mạch máu tinh hội tụ và tận
cùng tại lỗ bẹn trong với lỗ bẹn trong bít

1 trường hợp tinh hoàn ẩn 1 bên được đưa
xuống bìu.
1 trường hợp tinh hoàn ẩn trong bụng hai
bên được hạ tinh hoàn bên phải, tinh hoàn bên
trái sẽ được phẫu thuật hạ sau.
1 trường hợp có kèm theo dò niệu đạo kèm theo
được chúng tôi thực hiện ngay trong lần phẫu thuật
này sau khi đã hạ tinh hoàn xuống bìu.
1 trường hợp hạ tinh hoàn theo lỗ mổ mới,
các trường hợp khác đưa được tinh hoàn xuống
bìu qua ống bẹn.
Thời gian mổ tối thiểu 40 phút cao nhất là
110 phút trung bình 73,57 ± 30,1 phút.

Tinh hoàn ấn nằm ngay lỗ bẹn trong với
cuống mạch và ống dẫn tinh rõ ràng – lỗ bẹn
trong mở.
Trên hình ảnh nội soi đánh giá đường đi của

cuống mạch, chúng tôi ghi nhận 1 trường hợp
(14,3%) có hình ảnh tận cùng của mạch tinh và
ống dẫn tinh trong ổ bụng trước khi đến lỗ bẹn
trong, trường hợp này cũng được ghi nhận là lỗ
bẹn trong đã đóng kín. Có 2 trường hợp (28,6%)
là có mạch máu đi vào trong lỗ bẹn trong và 4
trường hợp (57,1%) thấy tinh hoàn trong ổ bụng.
Sau khi được chẩn đoán qua nội soi ổ bụng,
có 1 trường hợp (14,3%) không điều trị do không
có tinh hoàn (bó mạch tinh và ống dẫn tinh tận
cùng trong ổ bụng trước khi đến lỗ bẹn trong);

Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân

Ống dẫn lưu rút vào ngày thứ 2 (4 trường
hợp – 57,1%) sau mổ; vào ngày thứ 3 (1 trường
hợp - 14,3%) và 2 trường hợp không đặt dẫn lưu
chiếm 28,6%.
Thời gian nằm viện từ 3 – 8 ngày, trung bình
là 4,14 ± 1,9 ngày
Chúng tôi không ghi nhận tai biến hoặc biến
chứng nào trong thời gian phẫu thuật và sau
phẫu thuật, các vết mổ đều lành tốt.
Tất cả bệnh nhân đều trở lại tái khám sau
một tháng, không ghi nhận trường hợp nào tinh
hoàn bị teo sau phẫu thuật.
Bảng tổng kết số liệu các bệnh nhân nghiên cứu:
Thứ Tuổi Tinh NSOB
tự
hoàn chẩn


Xử trí

Biếnchứng Teotinh
hoàn

3


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

1

2

3

4

5

6

7

ẩn đoán
22 Một Không Ngưng
bên T thấy thủ thuật
TH
18 2 bên Thấy Chuyển

cuống mổ hở –
mạch đưa cả
vào lỗ hai TH
bẹn xuống bìu
trong
1 thì
23 Một
TH
Đưa TH
bên T trong ổ trái xuống
bụng bìu NSOB
29 2 bên 2 TH Đưa TH
trong ổ
phải
bụng xuống bìu
16 Một
TH
Cắt TH
bên T trái/ổ trái qua
bụng, NSOB
teo
25 2 bên 2 TH Đưa 2 TH
trong ổ xuống bìu
bụng
NSOB
29 2 bên 2 TH
PP
trong ổ Stephens
bụng – Fowler
2 thì


Không

Không

Không

Không

Không

Không

Không

Không

Không

Không

Không

Không

Không

Không

BÀN LUẬN

Chẩn đoán
NSOB giúp chẩn đoán nhanh sự hiện diện,
vị trí, khả năng bóc tách kéo dài cuống tinh
hoàn, so với phẫu thuật mở(2).

Khả năng hạ được tinh hoàn xuống bìu
Hiện nay, có nhiều phương pháp có thể áp
dụng trong điều trị tinh hoàn ẩn trong ổ bụng, tuy
nhiên phương pháp lý tưởng nhất về bệnh học vẫn
chưa thấy(11). Các cách tiếp cận tinh hoàn có thể qua
ngã bẹn(18), ngã trước phúc mạc(4) hay nội soi ổ
bụng(11). Tinh hoàn có thể hạ xuống bìu một thì
hoặc hai thì (kỹ thuật Stephens-Fowler)(10,12), hoặc
bằng vi phẫu thuật nối mạch máu(14). Trong mổ hở,
xác định tinh hoàn trong ổ bụng và bóc tách cuống
mạch tinh chính gặp khó khăn(3).
Trong những năm gần đây, nhiều nơi trên
thế giới đã cố định tinh hoàn ẩn qua nội soi ổ
bụng mà không tách mạch máu tinh(6,8,13,15).
Trong các trường hợp được hạ tinh hoàn
xuống bìu, chúng tôi ghi nhận: những tinh hoàn
này được đánh giá là có khả năng sống (không

Chuyên
Đề HN KH KT BV Bình Dân
4

Nghiên cứu Y học

quá teo), việc bóc tách cuống ạch máu khỏi phúc

mạc thành sau khá thuận lợi và có thể đi lên cao
để tạo đủ chiều dài cuống mạch cho tinh hoàn
đưa xuống bìu. Đây là một lợi thế mà mổ hở
không thể khai thác tối đa chiều dài này. Có 1
trường hợp bị 1 bên trái được đưa xuống bìu
ngay, 1 trường hợp bị hai bên nhưng chỉ đưa
một bên phải xuống còn bên trái dự kiến sẽ đưa
xuống sau 3 tháng. 1 ca bị cả hai bên nhưng đều
chuyển được hai bên xuống bìu một lần bằng
nội soi. Ngược lại, có một ca bị hai bên nhưng cả
hai bên cuống mạch máu đều ngắn nên chỉ có
thể bóc tách và kẹp cuống mạch tinh (Stephens –
Fowler thì một) và sau 3 tháng, bệnh nhân này
đã được mổ chuyển tinh hoàn xuống bìu
(Stephens –Fowler thì hai) thành công. Riêng có
một trường hợp phải chuyển mổ hở sau khi nội
soi ổ bụng chẩn đoán vì thấy được ống dẫn tinh
và cuống mạch tinh hai bên đều đi vào lỗ bẹn
trong nên quyết định chuyển mổ hở để hạ tinh
hoàn xuống bìu cả hai bên.

Tai biến
Chúng tôi không ghi nhận biến chứng nào
liên quan đến việc bơm CO2, nhiễm trùng vết
mổ qua trocar, viêm phúc mạc hay chảy máu
sau mổ, không ghi nhận thương tổn nào do rách
bàng quang hay trực tràng trong quá trình thao
tác… trong những trường hợp thực hiện. Theo
Basu 2002, nhiễm trùng trocar do dụng cụ bảo vệ
camera không vô trùng và thủng bàng quang do

đặt trocar từ bìu lên là hai biến chứng ông đã
gặp khi thực hiện thủ thuật này. Việc dùng
thuốc giảm đau hậu phẫu trong 24 giờ đầu là
cần thiết để bớt triệu chứng đau do bơm hơi CO2
căng trong lúc thủ thuật, mặc dù trước khi chấm
dứt chúng ta đã xả từ từ hết CO2 trong ổ bụng(2).
Trong thời gian theo dõi, không có tinh hoàn
nào được đưa xuống bị teo. Theo Baker (2001), tỉ
lệ teo tinh hoàn khi đưa tinh hoàn xuống bìu bị
teo là 10%(1).

KẾT LUẬN
Với xu hướng phát triển về nội soi trong
ngoại khoa nói chung và niệu khoa nói riêng,


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
dần dần các thủ thuật sẽ được hoàn thiện để làm
sao ít xâm hại và hiệu quả cao nhất, hạn chế tai
biến. Phẫu thuật nội soi ổ bụng chuyển tinh
hoàn xuống bìu ở bệnh nhân tinh hoàn ẩn không
sờ thấy bước đầu được thực hiện tại bệnh viện
Bình Dân trên 4 bệnh nhân, cho thấy ưu điểm
của thủ thuật này về phương diện chẩn đoán có
hay không có tinh hoàn, vị trí của tinh hoàn ẩn
và giúp phẫu thuật viên có thể bóc tách cuống
mạch tinh chính lên cao một cách dễ dàng, qua
đó tinh hoàn được hạ xuống bìu dễ dàng, nên
khả năng sống của tinh hoàn sẽ cao hơn.
Đây là một phẫu thuật tuy không mới,

nhưng chưa được áp dụng rộng rãi trên người
lớn. Chúng tôi hy vọng sẽ thực hiện phẫu thuật
này nhiều hơn trong thời gian tới để hoàn thiện
về kỹ năng và kinh nghiệm trong chẩn đoán và
điều trị tinh hoàn ẩn không sờ thấy.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.
7.

8.

9.

10.

11.

Baker LA, Docimo SG, Surer I. A Multi Institutional
analysis of laparoscopic orchiopexy. Br J Urol Int

2001;87:484-489.
Basu AK, Basu J. One stage laparoscopic orchiopexy
without division of spermatic vessels. J Indian Assoc
Pediatr Surg Vol.7 2002; 194-198.
Bruce WL, Franco I, Shawn Blick, Levitt SB, Brock WA,
Palmer LS, Friedman SC and Reda EF. Laparoscopic
Fowler-Stephens Orchiopexy for the high abdominal
testis. The Journal of Urology, 1999;162: 990-994.
Canavase F, Cortese MO, Gennari F. Nonpalpable testis:
orchiopexy at single stage. Eur J Pediatr Surg 1995; 5:104105.
Cortesi N, Ferrari P, Zambarda E. Diagnosis of bilateral
abdominal
cryptorchidism
by
laparoscopy.
Endoscopy,1976;8: 33.
Diamond A. Laparoscopic orchiopexy for intra-abdominal
testis. J Urol 1994; 152: 1257-1260.
Docimo SG: The results of surgical therapy or
cryptorchidism: a literature review and analysis. J Urol
1995.154,1148.
Docimo SC. The results of surgical therapy for
cryptorchidism: a literature review and analysis. J Urol
1995; 154:1148-1152.
Docimo SG, Peters CA, Walsh PC Retik AB,Vaughan ED
Wein AJ. Pediatric endourology and laparoscopy.
Campbell’s Urology. Philadephia 2002: 2564-2592.
Esposito C, Garipoli V. The value of 2-step laparoscopic
Fowler Stephens orchiopexy for intra-abdominal testis. J
Urol 1997; 158:1952-1955.

Esposito C, Vallone G, Settimi A. Laparoscopic:
orchiopexy without division of the spermatic vessel: Can it
be considered the procedure of choice in cases of intraabdominal testis? Surg Endosc 2000; 14: 658-660.

Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân

12.

13.

14.

15.

16.
17.

18.

19.

20.

Nghiên cứu Y học

Fowler R, Stephens FD. The role of testicular vascular
anatomy in the salvage of the high undescended testis.
Aust NZ; J Surg 1959. 29:92-96.
Gaur DD, Agarwal DK, Purohit KG. Laparoscopic
orchiopexy for intra-abdominal testis. J Urol 1995; 153:479482.

Harrison CB, Kaplan GW, Scherz HC. Microvascular
autotransplantation of intra-abdominal testis. J Urol 1990;
144: 506-509.
Humphrey CB, Najmaldin AS, Thomas DF. Laparoscopy
in the management of the impalpable undescended testis.
Br J Surg 1998;85:983-986.
John M H. Orchiopexy. Pediatrics Surgery. Springer
Surgery Atlas Series. 2006, 53:555-568.
Jordan
GH,
Robey
EL
and
Winslow
BH.
Laparoendoscopic surgical management of the abdominal/
transinguinal undescended testicle. J Endourol 1992;6:
1992.
Kirsch AJ, EscalaJ, Duckett JW. Surgical management of
nonpalpable testis: the Children ‘s Hospital of
Philadelphia experience. J Urol 1998; 159: 1340-1344.
Lindgren, BW, Darby, EC, Faiella, L Brock, WA, Reda,EF,
Levitt,SB, and Franco I: Laparoscopic orchiopexy:
procedure of choice for the non-palpable testis? J Urol
1998.159; 2132.
Thom E Lobe. Mini-Laparoscopy in enfants and
children.Vademecum Pediatric laparoscopy. Landes
Bioscience 2003; 6:67-72,83-89.

5



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Chuyên
Đề HN KH KT BV Bình Dân
6

Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân

Nghiên cứu Y học

7



×