Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá tổn thương mắt ở bệnh nhân đái tháo đường TYP 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.02 KB, 7 trang )

Nguyễn Kim Lương

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

81(05): 161 - 167

ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG MẮT
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Nguyễn Kim Lương*
Bệnh viện Đa khoa TƯ Thái Nguyên

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: xác định tổn thương mắt ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) typ2 điều trị tại
BVĐKTƯ Thái Nguyên.
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới biến chứng mắt ở bệnh nhân ĐTĐ typ2 .
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 170 bệnh nhân được chẩn đoán là ĐTĐ typ 2, điều trị nội
trú và ngoại trú tại khoa Nội tiết- Hô hấp và khoa Khám bệnh BVĐKTƯ Thái Nguyên. Thiết kế
nghiên cứu mô tả, cắt ngang.
Kết quả: Tổn thương mắt ở bệnh nhân ĐTĐ typ2 thể hiện: 60,59% giảm thị lực, trong đó có
30,59% có thị lực thấp và 11,18% mất thị lực; 52,94% đục thuỷ tinh thể; 22,94% có bệnh võng
mạc ĐTĐ, trong đó giai đoạn bệnh võng mạc ĐTĐ không tăng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất (56,41%).
Tổn thương mắt và các yếu tố liên quan:
+ Tuổi càng cao tỷ lệ tổn thương võng mạc càng tăng; Tuổi bệnh ≤ 5 năm tổn thương võng mạc
20,22%, tuổi bệnh ≥ 16 tổn thương đến 40%;
+ Kiểm soát glucose máu kém thì tỷ lệ tổn thương mắt càng nhiều, nhóm bệnh nhân có glucose
máu < 10 mmol/l có tổn thương võng mạc 11,54%, glucose máu ≥ 16,5 mmol/l tỷ lệ tổn thương
võng mạc là 62,96%.
+ Rối loạn chuyển hoá lipid: Trong số 32,94% bệnh nhân tăng cholesterol có 54,14% tổn thương
võng mạc; trong số 15,29% có giảm HDL-C thì có tới 84,62% trong số họ có tổn thương võng mạc.
Từ khoá: Đái tháo đường typ2, bệnh võng mạc đái tháo đường, glucose, cholesterol, đục thuỷ
tinh thể



ĐẶT VẤN ĐỀ*
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một nhóm các bệnh
chuyển hoá có đặc điểm là tăng glucose máu,
hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin,
khiếm khuyết trong hoạt động của insulin hoặc
cả hai. Tăng glucose mạn tính thường kết hợp
với sự huỷ hoại, sự rối loạn chức năng và sự
suy yếu chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt
là mắt, tim, thần kinh và mạch máu.
Bệnh đái tháo đường đã, đang và sẽ là gánh
nặng cho nền kinh tế, xã hội của cả thế giới
vào thế kỷ XXI. Gánh nặng về bệnh tật và tử
vong, gánh nặng về chi phí xã hội. Đặc biệt là
đái tháo đường typ 2 vì sự phát triển của bệnh
luôn gắn với sự gia tăng của biến chứng mạn
tính. Bệnh đái tháo đường gây nhiều biến
chứng: mắt, tim mạch, thận, thần kinh. Trong
đó biến chứng mắt rất hay gặp, tại thời điểm
chẩn đoán lâm sàng người bệnh đái tháo
đường phần lớn đã có biến chứng, trong đó
*

Tel: 0982852165

bệnh võng mạch (VM) có tới 35%, bệnh thần
kinh ngoại biên 12%, protein niệu 2,1%.
Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của
việc phát hiện sớm các biến chứng đặc biệt
biến chứng mắt trong bệnh đái tháo đường.

Đồng thời góp phần vào việc có thái độ xử lý
kịp thời, tránh những hậu quả nặng nề do đái
tháo đường, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá tổn thương mắt ở bệnh
nhân đái tháo đường typ 2” nhằm mục tiêu:
1. Xác định tổn thương mắt ở bệnh nhân đái
tháo đường typ 2 điều trị tại BVĐKTW
Thái Nguyên.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới biến
chứng mắt ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 170 bệnh nhân vào khám được chẩn
đoán là ĐTĐ typ 2, điều trị ngoại trú và
nội trú tại khoa Khám bệnh và khoa Nội
161

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Kim Lương

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

tiết - hô hấp bệnh viện Đa khoa Trung
ương Thái Nguyên.
- Thời gian từ tháng 6/ 2009 đến tháng 6/

2010.
- Địa điểm khoa Nội tiết - hô hấp, khoa
Khám bệnh - Bệnh viện Đa khoa Trung ương
Thái Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi chọn được 170 bệnh nhân đáp ứng
với tiêu chuẩn chọn mẫu như sau:
* Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ (WHO, 1998):
Dựa vào 1 trong 3 tiêu chuẩn:
- Glucose huyết tương bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l
kết hợp với các triệu chứng tăng Glucose
huyết tương.
- Glucose huyết lúc đói ≥ 7 mmol/l.
- Glucose huyết tương 2 giờ sau nghiệm pháp
dung nạp glucose ≥ 11,1 mmol/l.
Chẩn đoán chắc chắn khi kết quả được lặp lại
1 - 2 lần trong những ngày sau đó.

81(05): 161 - 167

- Triệu chứng lâm sàng:
+ Đái nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, gầy
nhiều...
+ Thời gian phát hiện bệnh (tuổi bệnh): Là
thời gian kể từ khi bệnh nhân được chẩn đoán
xác định ĐTĐ typ 2, thời gian này tính theo
số năm.
+ Phân loại huyết áp (Theo tiêu chuẩn của
JNC VI).
- Khám mắt: Được thực hiện bởi các bác sĩ

chuyên khoa mắt nhiều kinh nghiệm tại
phòng khám mắt và khoa Mắt.
* Đo thị lực
* Khám trên máy sinh hiển vi để phát hiện tổn
thương ở mống mắt, bờ đồng tử, góc tiền
phòng, tình trạng xuất huyết dịch kính, tình
trạng thuỷ tinh thể.
* Khám đáy mắt
- Đánh giá các tổn thương.

* Tiêu chuẩn loại trừ:

- Phân loại tổn thương võng mạc theo
Wiscosin [19]: Tổn thương cơ bản, bệnh VM
tiền tăng sinh, bệnh VM tăng sinh.

- Bệnh nhân không được chẩn đoán ĐTĐ typ 2.

* Chỉ tiêu cận lâm sàng

- Các bệnh ảnh hưởng tới mắt: Cận thị, tắc
tĩnh mạch, tắc động mạch võng mạc mắt, các
bệnh về máu.

- Định lượng glucose huyết tương lúc đói
hoặc glucose huyết tương bất kỳ.

- U não.

* Phương pháp xử lý số liệu: Theo phương

pháp thống kê y học.

+ Bệnh nhân ≥ 40 tuổi.

* Chỉ tiêu lâm sàng
- Một số thông số chung: Tuổi, giới, nơi cư
trú, nghề nghiệp, tiền sử bản thân và gia đình.

- Định lượng chỉ số lipid máu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới
Giới
Nhóm tuổi
40 - 49
50 - 59
60 - 69
70
Tổng

Nam
n
16
36
15
13
80


Nữ
%
9,41
21,18
8,82
7,65
47,06
p > 0,05

n
17
37
19
17
90

Tổng
%
10,00
21,76
11,18
10,00
52,94

n
33
73
34
30
170


Nhận xét: + Tuổi trung bình: 57,7 nhóm tuổi 50 - 59 chiếm tỷ lệ cao nhất (42,94%).
+ Số bệnh nhân nam và nữ không có sự khác biệt.
162

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



%
19,41
42,94
20,00
17,65
100


Nguyễn Kim Lương

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

81(05): 161 - 167

Bảng 2. Đặc điểm về huyết áp
Huyết áp
Không tăng
Tặng độ I
Tăng độ II
Tăng độ III
Tổng


n
84
54
27
5
170

%
49,41
31,77
15,88
2,94
100

Nhận xét: Số bệnh nhân có tăng huyết áp chiếm 50,59% trong đó chủ yếu là tăng huyết áp độ I
(31,77%).
Bảng 3. Thời gian phát hiện bệnh
Thời gian phát hiện bệnh
5 năm
6 - 10 năm
11 - 15 năm
16 năm
Tổng

n
89
40
31
10

170

%
52,35
23,53
18,24
5,88
100

Nhận xét: Số bệnh nhân được phát hiện bệnh sớm 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất.
Tổn thương mắt và các yếu tố liên quan
Bảng 4. Tổn thương mắt của đối tượng nghiên cứu (n = 170)
Tổn thương
Tổn thương VM
Đục thuỷ tinh thể
Giảm thị lực
Các tổn thương khác
Không tổn thương

n
39
90
103
38
53

%
22,94
52,94
60,59

22,35
31,18

Nhận xét: Số bệnh nhân bị giảm thị lực chiếm tỷ lệ cao (60,59%), tổn thương VM (22,94%).
Bảng 5. Mối liên quan tổn thương mắt và tuổi bệnh (n = 170)
Tổn thương
Tuổi bệnh
5 năm
6 - 10 năm
11 - 15 năm
16 năm

Tổn thương VM
n
%
18
20,22
9
22,50
8
25,80
4
40,00

Đục thuỷ tinh thể
n
%
38
42,69
24

60,00
21
67,74
7
70,00
p < 0,05

Giảm thị lực
n
%
46
51,68
27
67,50
22
70,96
8
80,00

Tổng
89
40
31
10

Nhận xét: Tuổi bệnh càng cao tỷ lệ tổn thương VM càng tăng. Thời gian mắc bệnh càng dài tỷ lệ
đục thuỷ tinh thể càng tăng. Thời gian mắc bệnh tỷ lệ thuận với mức độ giảm thị lực. Sự khác
biệt về tổn thương VM, đục thuỷ tinh thể, giảm thị lực với tuổi bệnh có ý nghĩa thống kê.
Bảng 6. Mối liên quan tổn thương mắt và nồng độ glucose máu (n = 170)
Tổn thương

Glucose máu
< 10
10 - 16,4
16,5

Tổn thương VM
n
%
9
11,54
13
20,00
17
62,96

Đục thuỷ tinh thể
n
%
39
50,00
30
46,15
21
77,77
p < 0,05

Giảm thị lực
n
%
40

51,88
42
65,62
21
77,77

Tổng
78
65
27

Nhận xét: Nồng độ glucose máu tăng vì tổn thương VM càng tăng.
163

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Kim Lương

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

81(05): 161 - 167

Bảng 7. Rối loạn chuyển hoá lipid máu của đối tượng nghiên cứu (n = 170)
Lipid máu
Tăng cholesterol
Tăng triglycerid
Giảm HDL - C

Tăng LDL - C

n
56
45
26
36

%
32,94
26,47
15,29
21,18

Nhận xét: Trong 170 bệnh nhân có 56 bệnh nhân tăng Cholesterol toàn phần máu chiếm tỷ lệ cao
nhất (32,94%), tăng triglycerid (26,47%), giảm HDL - C (15,29%), tăng LDL - C (21,18%).
Bảng 8. Mối liên quan giữa cholesterol toàn phần máu với tổn thương võng mạc
Cholesterol TP
≥ 5,2 mmol/l
< 5,2 mmol/l
OR
χ2
p

Tổn thương VM
n
%
32
57,14
7

6,14

Không tổn thương VM
n
%
24
42,86
107
93,86
2,18
50,18
< 0,05

Tổng
56
114

Nhận xét: Trong 56 bệnh nhân có tăng cholesterol toàn phần có tổn thương VM cao hơn số bệnh
nhân không có tổn thương VM.
Bảng 9. Mối liên quan giữa triglycerid máu với tổn thương võng mạc
Triglycerid
≥ 2,3 mmol/l
< 2,3 mmol/l
OR
χ2
p

Tổn thương VM
n
%

23
51,11
16
12,80

Không tổn thương VM
n
%
22
48,89
109
87,20
3,99
27,47
< 0,05

Tổng
45
125

Nhận xét: Trong 45 bệnh nhân có tăng triglycerid máu có tổn thương VM cao hơn không tổn
thương VM.
Bảng 10. Mối liên quan giữa HDL - C với tổn thương võng mạc
HDL - C
≥ 0,9 mmol/l
< 0,9 mmol/l
OR
χ2
p


Tổn thương VM
n
%
17
11,81
22
84,62

Không tổn thương VM
n
%
127
88,19
4
15,38
5,74
67,03
< 0,05

Tổng
144
26

Nhận xét: Trong 26 bệnh nhân có giảm HDL - C có tổn thương VM cao hơn nhiều số
bệnh nhân không có tổn thương VM.
Bảng 11. Mối liên quan giữa LDL - C máu với tổn thương võng mạc
LDL - C
≥ 3,4 mmol/l
< 3,4 mmol/l
OR

χ2
p

Tổn thương VM
n
%
13
36,11
26
19,40

Không tổn thương VM
n
%
23
63,89
108
80,60
1,86
4,48
< 0,05

Tổng
36
134

Nhận xét: Trong số 36 bệnh nhân có tăng LDL - C có tổn thương VM cao hơn số bệnh nhân
không có tổn thương VM.
164


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Kim Lương

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

BÀN LUẬN
Tổn thương mắt và các yếu tố liên quan
* Thị lực
Bệnh ĐTĐ typ 2 là một bệnh gây ảnh hưởng
hàng đầu đến thị lực. Theo Francosie
Rousselie, trong số những nguyên nhân gây
mù khác thì bệnh ĐTĐ là nguyên nhân gây
mù đầu tiên ở các nước phát triển, gặp ở tất cả
các lứa tuổi từ 20 - 60 tuổi. Trong 10.000
người mù mới thì 7% do bị bệnh ĐTĐ, trong
đó 92% ở tuổi 50 và 44% trên 70 tuổi, tác giả
cho rằng người bị ĐTĐ thì nguy cơ bị mù
tăng gấp 11 lần so với người không bị ĐTĐ
và nguy cơ đó là tăng gấp 29 lần ở người bị
bệnh VM ĐTĐ. Trong nghiên cứu của chúng
tôi có tới 60,59% bệnh nhân bị giảm thị lực,
thị lực giảm nhanh như vậy có thể do việc
kiểm soát glucose máu không tốt, bệnh nhân
phải chịu đựng Glucose máu tăng kéo dài. Sự
tăng glucose máu kéo dài ảnh hưởng nặng nề
đến thị lực do bị phù hoàng điểm và những

vùng thiếu máu hoàng điểm nên vấn đề cân
bằng glucose máu đặc biệt quan trọng.
Nghiên cứu của chúng tôi thấy khi glucose
máu < 10 mmol/l ≥ 51,8% bệnh nhân giảm thị
lực, khi glucose máu 16,5 mmol/l ≥ 77,7%.
Kết quả này tương tự kết quả của các tác giả
Phạm Thị Hồng Hoa, Bùi Tiến Dũng.
Thời gian mắc bệnh ĐTĐ càng dài thì thị lực
càng giảm, thời gian bị bệnh 5 năm có 51,6%
số bệnh nhân giảm thị lực, trên 15 năm có
80% số bệnh nhân giảm thị lực. Theo Phạm
Thị Hồng Hoa, thời gian bị bệnh 5 năm có
74,60%, trên 10 năm có 100% số bệnh nhân
giảm thị lực. Francoise Rousselie cho rằng,
nguy cơ dẫn đến mất thị lực sau 30 năm bị
bệnh ĐTĐ. Như vậy nghiên cứu của chúng tôi
cũng như nghiên cứu của Phạm Thị Hồng
Hoa thì bệnh nhân ở Việt Nam bị mất thị lực
quá sớm có thể do việc kiểm soát glucose
máu chưa tốt bệnh nhân phải chịu đựng
glucose máu cao liên tục.
* Đục thuỷ tinh thể
Đục thuỷ tinh thể là tổn thương mắt hay gặp.
Hiện tại người ta không thể phân biệt được
đục thuỷ tinh thể do ĐTĐ với đục thuỷ tinh

81(05): 161 - 167

thể tuổi già với người không mắc ĐTĐ.
Nhưng cũng thấy rằng khi bị ĐTĐ thì đục

thuỷ tinh thể xảy ra sớm hơn, nhanh hơn, hai
mắt đục không đồng đều, mắt đục trước, mắt
đục sau. Theo Leonard Goffe, có rất nhiều
bằng chứng cho thấy những bệnh nhân ĐTĐ
có nhiều nguy cơ xảy ra những biến đổi thuỷ
tinh thể do tuổi già và những biến đổi này
thường gặp ở lứa tuổi trẻ hơn so với người
không bị ĐTĐ, do sự tích luỹ sorbitol trong
thuỷ tinh thể kèm theo những biến đổi hydrat
hoá sau đó là sự tăng glycosyl hoá protein
trong thuỷ tinh thể của bệnh nhân ĐTĐ do
tuổi già và những bệnh nhân ĐTĐ.
Richardd Richards phân tích nồng độ sorbitol,
glucose, fructose của thuỷ tinh thể phẫu thuật
ở 2 nhóm bệnh nhân đục thuỷ tinh thể ĐTĐ
và không ĐTĐ, thấy ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ
nồng độ sorbitol, glucose, fructose đều tăng
hơn nhóm bệnh nhân không ĐTĐ.
So với các kết quả nghiên cứu của nước
ngoài: Jean - Antoine Bernard (1992) tỷ lệ
đục thuỷ tinh thể 16%, M.Vignanielli (1992 1996) là 14%, Card (1964) là 6,8% thì tỷ lệ
đục thuỷ tinh thể trong các nghiên cứu của
Việt Nam cao hơn: Lê Huy Hiệu: 22,8%; Thái
Hồng Quang: 17,50%; Phạm Thị Hồng Hoa:
30%. Tỷ lệ đục thuỷ tinh thể trong nghiên cứu
của chúng tôi: 52,94%. Như vậy kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng như các tác giả
ở Việt Nam cao hơn các nghiên cứu ở nước
ngoài có thể do trình độ dân trí và mức sinh
hoạt ở các nước khác nhau, ở Việt Nam thực

chất bệnh nhân hiểu biết về y học còn quá ít
do đó đi khám quá muộn, nhiều khi bệnh
nhân không nhìn thấy mới đi khám bệnh, phát
hiện đục thuỷ tinh thể phải mổ, làm xét
nghiệm mới phát hiện glucose máu tăng.
* Tổn thương võng mạc
Trong các bệnh lý về mắt do bệnh ĐTĐ,
những tổn thương về đục dịch kính, đục thuỷ
tinh thể, liệt cơ vận nhãn, khúc xạ, điều tiết...
thì tổn thương VM ĐTĐ là quan trọng nhất.
Bệnh VM ĐTĐ là tất cả những thay đổi ở VM
xảy ra trong bệnh ĐTĐ. Các tổn thương có thể
khác nhau từ những xuất tiết, vi phình mạch
165

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Kim Lương

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

đơn lẻ đến xuất huyết, vi phình mạch nhiều,
dày các mạch tân tạo, xơ hoá và bong VM.
Theo tài liệu của nhiều tác giả tỷ lệ bệnh VM
ĐTĐ từ 25 - 90% thường gặp ở bệnh nhân
ĐTĐ đã lâu. Francoise Rousselie sau 15 năm
tiến triển bệnh ĐTĐ gặp 40 - 60% và nhấn

mạnh ý nghĩa của bệnh VM ĐTĐ là nguyên
nhân gây mù loà hàng đầu ở Mỹ, 85% bệnh
nhân bị mù loà là do bệnh VM ĐTĐ. Phạm
Thị Hồng Hoa gặp 43% bệnh VM ĐTĐ, Trần
Minh Tiến (2006) gặp 37,30% bệnh VM
ĐTĐ. Bệnh VM ĐTĐ trong nghiên cứu của
chúng tôi là 22,94%. Tỷ lệ bệnh VM ĐTĐ
của chúng tôi thấp hơn có thể do tỷ lệ bệnh
nhân đục thuỷ tinh thể của chúng tôi
(52,94%) cao hơn tác giả trên (30%), mà khi
bị đục thuỷ thể nhất là đục thuỷ tinh thể hoàn
toàn sẽ không đánh giá được tổn thương VM
bằng soi đáy mắt, muốn phát hiện được tổn
thương VM khi bệnh nhân bị đục thuỷ tinh
thể cần các phương pháp hiện đại hơn như
chụp mạch huỳnh quang, siêu âm nhãn khoa.
Trong khi tại cơ sở chúng tôi nghiên cứu chỉ
có soi đáy mắt. Nghiên cứu của các tác giả trên
được thực hiện ở nơi có đầy đủ trang thiết bị
nên phát hiện được các tổn thương VM kể cả
bệnh nhân bị đục thuỷ tinh thể hoàn toàn.
* Tuổi bệnh và tổn thương võng mạc
Các tác giả đều cho rằng, tuổi bệnh càng cao
thì tỷ lệ bệnh VM ĐTĐ càng nhiều. Sau 5
năm bị bệnh ĐTĐ sẽ xuất hiện VM ĐTĐ, 5 10 năm: 20 - 56% và 11 - 16 năm: 67 - 88%
bệnh nhân bị bệnh ĐTĐ.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
ngay khi tuổi bệnh 5 năm thì tổn thương VM
đã là 20,22% cao hơn so với kết quả của
Phạm Thị Hồng Hoa 12%. Có thể do việc

kiểm soát nồng độ glucose máu trong đối
tượng nghiên cứu của chúng tôi không tốt nên
tổn thương VM bị sớm hơn. Kết quả của
Phạm Thị Hồng Hoa khi tuổi bệnh > 10 năm
thì 100% số bệnh nhân bị tổn thương. VM,
còn nghiên cứu của chúng tôi gặp thấp hơn
(29,27%), có thể do tỷ lệ bệnh nhân của
chúng tôi bị đục thuỷ tinh thể tăng theo tuổi
bệnh (tuổi bệnh 5 năm: 42,69%, > 10 năm:
68,29%). Chỉ soi đáy mắt sẽ không phát hiện
được tổn thương VM khi bệnh nhân bị đục

81(05): 161 - 167

thuỷ tinh thể hoàn toàn. Trong nghiên cứu của
Phạm Thị Hồng Hoa có sử dụng kỹ thuật
chụp mạch huỳnh quang và siêu âm nhãn
khoa để phát hiện tổn thương VM nên phát
hiện được tổn thương VM ngay cả khi bệnh
nhân đục thuỷ tinh thể.
Nồng độ glucose máu và tổn thương võng mạc
Nhiều tác giả thừa nhận rằng có mối liên quan
giữa cân bằng glucose máu và bệnh VM
ĐTĐ, kiểm soát glucose máu kém tỷ lệ bệnh
VM tăng. Khi nồng độ glucose máu <
10mmol/l có 10 - 20% bệnh VM, khi nồng độ
glucose máu ≥ 16,5 mmol/l. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi thấy: Glucose máu < 10
mmol/l bệnh VM (11,54%), glucose máu 10 16,4 mmol/l (20%), glucose máu ≥ 16,5
mmol/l (62,96%), phù hợp với các tác giả trên.

Rối loạn chuyển hoá lipid máu và tổn
thương võng mạc
Người mắc bệnh ĐTĐ typ 2 có tỷ lệ rối loạn
chuyển hoá lipid cao gấp 2 - 3 lần người
không mắc bệnh ĐTĐ. Rối loạn chuyển hoá
lipid thường liên quan đến tình trạng kháng
insulin, tăng insulin máu. Nghiên cứu của
UKPDS, thấy ở người ĐTĐ có tăng LDL - C,
tăng tỷ lệ triglycerid, giảm HDL - C máu.
Những rối loạn này thường kết hợp với tăng
nguy cơ mắc bệnh mạch máu.
Một số tác giả cho rằng nồng độ cholesterol
máu có ý nghĩa trong cơ chế bệnh sinh bệnh
VM ĐTĐ. Theo Jones và cộng sự: "Sự phát
triển và tính chất nặng của bệnh VM ĐTĐ là
phụ thuộc vào tăng nồng độ cholesterol toàn
phần chiếm tỷ lệ cao nhất (32,94%) phù hợp
với một số nghiên cứu khác. Trong 56 bệnh
nhân có rối loạn chuyển hoá cholesterol toàn
phần có 32 bệnh nhân (57,14%) có tổn
thương VM.
HDL - C được coi là yếu tố bảo vệ thành
mạch khi HDL - C < 0,9 mmol/l là yếu tố
nguy cơ đối với mạch máu. Phạm Thị Hồng
Hoa [9] gặp 54,05% tổn thương VM khi HDL
- C giảm. Nghiên cứu của chúng tôi thấy
trong 26 bệnh nhân có giảm HDL - C thì có
tới 22 bệnh nhân có tổn thương VM
(84,62%). Tỷ lệ bệnh nhân tổn thương VM
của chúng tôi cao có thể do việc phát hiện rối

loạn chuyển hoá lipid máu muộn và khi phát
hiện điều trị không thường xuyên.

166

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Kim Lương

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

KẾT LUẬN
Tổn thương mắt ở bệnh nhân đái tháo
đường typ 2
- 60,59% bệnh nhân giảm thị lực, trong đó có
30,59% bệnh nhân có thị lực thấp và 11,18%
bệnh nhân mất thị lực.
- 52,94% bệnh nhân bị đục thuỷ tinh thể.
- 22,94% bệnh nhân bị bệnh VM ĐTĐ, trong
đó giai đoạn VM ĐTĐ không tăng sinh chiếm
tỷ lệ cao nhất (56,41%).
Tổn thương mắt và yếu tố liên quan
- Tuổi bệnh càng cao tổn thương VM càng tăng.
+ Tuổi bệnh ≤ 5 năm tổn thương VM: 20,22%
+ Tuổi bệnh ≥ 16 năm tổn thương VM: 40%
+ Glucose máu < 10 mmol/l tổn thương VM: 11,54%
+ Glucose máu ≥ 16,5 mmol/l tổn thương VM: 62,96%

- Chuyển hoá lipid máu:
+ 32,94% bệnh nhân có tăng cholesterol toàn
phần máu có 57,14% tổn thương VM.
+ 15,29% bệnh nhân có giảm HDL - C có
84,62% tổn thương VM.

81(05): 161 - 167

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].Hoàng Thị Thu Hà (1998), Nhận xét tổn thương
võng mạch trong bệnh võng mạc đái tháo đường
và kết quả bước đầu bằng điều trị bằng lase
Diode. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú của bệnh
viện, trường Đại học Y Hà Nội.
[2].Phạm Thị Hồng Hoa (1999), Nghiên cứu tổn
thương mắt trong bệnh đái tháo đường, Luận văn
tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại
học Y Hà Nội.
[3]. Phạm Hồng Hoa và Lê Huy Hiệu (2001), Hệ nội
tiết, Nxb Y học, Tr.222.
[4].Bùi Tiến Hùng (2002), Nghiên cứu các hình
thái tổn thương võng mạch trong bệnh đái tháo
đường, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa cấp
II, trường Đại học Y Hà Nội.
[5]. Đỗ Trung Quân (2001), Bệnh đái tháo
đường, Nxb Y học, tr.34 - 44, 72 - 100.
[6].ADA (2002), Diabetes - Kinetics of insulin
Release in Helth and type 2 Diabetes. Diaeaz 51
(suppl.3) S285 - S494 ISN 0012 - 1797.
[7].Donald S. Fong and Lawrence I. Rand (1998),

Epidemic of Diabetic Retinopathy, 1998, Chapter
111, pp 1285 - 1294.

ABSTRACT
DETERMINE EYE INJURIES IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES
Nguyen Kim Luong*
Thai Nguyen National General Hospital

Objective: Determine eye injuries in patients with type 2 diabetes treated at the Thai Nguyen
National General Hospital.
Learn several factors related to eye complication in patients with type 2 diabetes.
Stuty subjects and research methods: 170 patients included in the examination are diagnosed as
type 2 diabetes, inpatient and outpatient facilities at the Department of Endocrinology- Respiratory
and General medical examination of Thai Nguyen National General Hospital. Using the method
described cross.
Results :
+ Eye lesions in patients with type 2 diabetes: 60.59% of patients with vision loss, including
30.59% of patients had low vision and 11.18% of patients vision loss; 52.94% of patients with
cataracts; 22.94% of patients with diabetic retinopathy, of which the nonproliferative diabetic
retinopathy group was the highest percentage (56.41%).
+ Eye injuries and related factors: Age higher disease damage retina increases. ≤ 5 years suffer
from diabetes 20.22%; ≥ 16 years of diabetes retina damage 40%. Retina damage relatedto the
concentration of bloob glucose and lipid disorder. Glucose < 10mmol/l retina damage 11,54%,
glucose ≥ 16,5mmol/l retina damage 62.96%. 32.94% of patients have increased cholesterol is
57.14% damage the retina. 15.29% of patients had lower HDL-C is 84.62% damage to the retina.
Keywords: Type 2 diabetes, diabetic retinopathy,glucose, cholesterol, cataract
*

Tel: 0982852165


167

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





×