Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Nghiên cứu Y học
KHẢO SÁT HOẠT TÍNH MỘT SỐ YẾU TỐ KHÁNG ĐÔNG
Ở BỆNH NHÂN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI
Lê Phước Đậm*, Lâm Mỹ Hạnh*, Phó Phước Sương*, Trần Thanh Tùng*, Nguyễn Trường Sơn**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là hiện tượng tắc huyết khối làm tắc nghẽn một phần hoặc
toàn bộ tĩnh mạch sâu chi dưới, trong đó huyết khối ở đoạn gần gây nên khoảng 90% thuyên tắc phổi. Chẩn đoán
sớm, xác định nguy cơ giúp phòng ngừa huyết khối và hướng điều trị kháng đông cho bệnh nhân
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt tính một số yếu tố kháng đông trên bệnh nhân huyết khối tĩnh
mạch sâu chi dưới.
Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả cắt ngang
Kết quả: qua nghiên cứu 38 trường hợp HKTMSCD chúng tôi ghi nhận 15 trường hợp (39,5%) có trên 2
yếu tố nguy cơ huyết khối, giá trị trung bình của PC là 75,7±64,3 (p= 0,01), 07 trường hợp (18,4%) giảm PS
(p=0,005) và 22 trường hợp (57,9%) giảm PC (p<0,01).
ABSTRACT
SURVEY ACTIVITY OF SOME ANTICOAGULANT FACTORS IN PATIENTS WITH LOWER
EXTREMITY DEEP VEIN THROMBOSIS
Le Phuoc Dam, Lam My Hanh, Pho Phuoc Suong, Tran Thanh Tung, Nguyen Truong Son
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 151 ‐ 155
Background: Deep vein thrombosis in lower extremity is condition of blood clot which causes by obtruction
a part or whole of lower extremity deep vein limb. Over 90 percent of pulmonary of embolism emanating from the
proximal veins of the lower extremities. Early diagnosis, identify risk factors to cure patients with anticoagulation
therapy and prevent thrombosis relapse.
Objectives: Research activity some anticoagulant factors in patients with lower extremity deep vein
thrombosis limb.
Research Methods: Prospective cross‐sectional descriptive
Results: 38 cases deep vein thrombosis in lower extremity study, we recorded 15 cases (39.5%) have more
than 2 risk factors for thrombosis, the average value of the PC was 75.7 ± 64.3 (p = 0.01), 07 cases (18.4%)
decreased PS (p = 0.005) and 22 cases (57.9%) decreased PC (p <0.01).
found.,Error! Reference source not found.).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) là hiện
tượng huyết khối làm tắc nghẽn một phần hay
toàn bộ tĩnh mạch, đó huyết khối tĩnh mạch sâu
chi dưới (HKTMSCD) chiếm hàng đầu trong các
trường hợp HKTMS, khoảng 1 trường hợp/1.000
dân, ước tính khoảng 25.000 trường hợp chết
mỗi năm tại Mỹ (năm 2006)(Error! Reference source not
* Khoa Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Lê Phước Đậm ĐT: 0938778261
Nguyên nhân của tắc tĩnh mạch được chia
thành hai nhóm: nguyên nhân do di truyền và
nguyên nhân mắc phải.
Nguyên nhân mắc phải đã được xác định
như nằm lâu, chấn thương, phẫu thuật lớn, bệnh
lý ác tính, uống thuốc ngừa thai, điều trị thay thế
bằng hormon, hội chứng kháng phospholipid,
rối loạn sinh tủy, đa hồng cầu, đặt ống thông
Email:
15 (PC), aPCR
Chromogenic Assays
antiThrombin III (AT‐III)
(PP
soi
màu):
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Nghiên cứu Y học
Lưu đồ phương pháp nghiên cứu
Bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng nghi ngờ
Pretest probability thấp
Pretest probability vừa hay cao
D‐ dimer
Siêu âm mạch máu, CT‐ scaner,
Âm tính
Dương tính
Dương tính
Âm tính
Không HKTM
Siêu âm, CT, MRI
D‐ dimer
Âm tính
Dương tính
Dương tính
Âm tính
HKTM
Lập lại siêu
Không
Sau 1 tuần HKTM
- ≥2 yếu tố nguy cơ
KẾT QUẢ
01 (2,6%)
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 8/2012
đến tháng 6/2013, chúng tôi thu thập được 38
trường hợp HKTMS chi dưới với kết quả như
sau:
Nhận xét: Tuổi trung bình mắc huyết khối
tĩnh mạch sâu chi dưới là 60, nữ mắc bệnh nhiều
hơn nam gấp 3 lần. Yếu tố nguy cơ gia đình thấp
(≥2 yếu tố chiếm 2,6%), trong khi yếu tố nguy cơ
cá nhân cao ((≥2 yếu tố chiếm 39,5%).
Bảng 1: Đặc điểm về tuổi, giới, yếu tố nguy cơ
HKTMS chi dưới
Bảng 2: Thời gian phát hiện HKTMS chi dưới
Tuổi
Giới (nữ/nam)
Nhóm bệnh
(n=38)
59,6±21,8
3:1
Yếu tố nguy cơ (cá nhân)
- <2 yếu tố nguy cơ
- ≥2 yếu tố nguy cơ
23 (60,5%)
15 (39,5%)
Đặc điểm
Yếu tố nguy cơ (gia đình)
- <2 yếu tố nguy cơ
Thời gian
Cấp (<48 giờ)
Bán cấp (≥2 ngày – 30 ngày)
Mãn (>30 ngày)
Không rõ
Tổng số (%)
02 (5,26%)
31 (81,58%)
03 (7,89%)
02 (5,26%)
Nhận xét: thời điểm phát hiện huyết khối
chủ yếu sau ngày thứ hai (81,58%)
Bảng 3: Vị trí HKTMS chi dưới
37 (97,4%)
Vị trí
Tổng số (%)
153
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Nghiên cứu Y học
Vị trí
Một chân
Chân (P)
Chân (T)
Hai chân
Đoạn xa
Đoạn gần
Chậu + đùi
Chậu + khoeo
Đùi + khoeo
Chậu + đùi + khoeo
Phối hợp
ATIII
APC-R
Tổng số (%)
36 (94,74%)
11 (28,95%)
29 (76,32%)
02 (5,26%)
02 (2,63%)
37 (97,37%)
Qua kết quả bước đầu khảo sát 38 trường
hợp HKTMSCD chúng tôi có một số nhận xét
sau:
21 (56,76%)
28 (75,68%)
21 (56,76%)
02 (5,26%)
GTTB+ĐLC
3,8±0,6
105,0±21,3
9,6±4,9
241,6±133,5
13,9±2,1
29,8±5,7
1931,9±1796,8
Nhận xét: các chỉ số huyết đồ, đông máu
trong giới hạn, tuy nhiên ở đây ghi nhận D‐
Dimer tăng rất đáng kể.
Bảng 5: Giá trị trung bình các yếu tố kháng đông
sinh lý
PS (%)
PC (%)
ATIII (%)
APC-R
Bệnh nhân
(GTTB+ĐLC)
96,5±35,9
75,7±64,3
89,3± 27,5
2,0±0,6
Nhóm chứng
(GTTB+ĐLC)
99,9±10,0
91,6±19,8
89,8±9,8
2,2±0,2
P
0,57
0,01
0,91
0,08
Nhận xét: giá trị trung bình của protein C
thấp hơn so với nhóm chứng (75,7±64,3 so với
91,6±19,8) và sự khác biệt này có ý nghĩa (p=0,01)
Bảng 6: Tỷ lệ bệnh nhân có giảm các yếu tố kháng
đông
Xét nghiệm
PS
PC
Bệnh nhân
07 (18,4%)
22 (57,9%)
Chứng
00
05 (13,2%)
0,09
0,81
BÀN LUẬN:
Bảng 4: Các chỉ số huyết đồ, đông máu ở bệnh nhân
HKTMS chi dưới
Xét nghiệm
05 (13,2%)
14 (36,8%)
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có giảm PS và PC
cao hơn nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa
với p=0,005 và p=0,000.
Nhận xét: Thường gặp huyết khối ở chân (T)
hơn so với chân (P) (76,32% so với 28,95%) và
gặp ở đoạn gần nhiều hơn so với đoạn xa
(97,37% so với 2,63%).
Đặc điểm
Huyết đồ
Hồng cầu (T/L)
Hb (g/L)
Bạch cầu (G/L)
Tiểu cầu (G/L)
Đông máu
PT (giây)
aPTT (giây)
D-Dimer (mg/l)
11 (29,0%)
15 (39.5%)
P
0,005
0,000
158
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học
Tuổi: HKTMSCD thường gặp ở người lớn
tuổi (tuổi trung bình khoảng 60). Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự với
tác giả Cushman M (2004), HKTMSCD thường
gặp ở người >45 tuổi và thường gặp ở nam so
với nữ (khác với nghiên cứu của chúng tôi chủ
yếu gặp ở nữ.
Vị trí huyết khối: trong nghiên cứu chúng tôi
ghi nhận huyết khối xảy ra nhiều ở chân (T)
76,32% so với 28,95% ở chân (P) và huyết khối
xảy ra ở đoạn gần 97,37%. Theo tác giả
Galanaud JP (2009)(2) cho rằng HKTMSCD đoạn
gần gây nên khoảng 90% thuyên tắc phổi và tỷ
lệ tử vong ở bệnh nhân HKTMSCD đoạn gần
thường cao hơn so với đoạn xa (8% so với 4,4%
với giá trị p<0,01). Vì vậy ta cần có chiến lược
điều trị kháng đông sớm để tránh biến chứng
thuyên tắc phổi do huyết khối di chuyển.
Yếu tố nguy cơ huyết khối: theo tác giả
Bertina RM (2001)(1) khoảng 80% các trường hợp
HKTMS xác định được một yếu tố nguy cơ,
nhưng thường thì hơn một yếu tố nguy cơ (bao
gồm di truyền hay mắc phải) và kết quả này
cũng tương tự nghiên cứu của chúng tôi.
Giá trị trung bình các yếu tố kháng đông
máu ở nhóm bệnh nhân HKTMSCD có thấp hơn
so với nhóm chứng, sự khác biệt này không có ý
nghĩa ngoại trừ PC (p=0,01). Tuy nhiên khi xét
về số trường hợp bệnh nhân có giảm các yếu tố
đông máu như PS, PC, ATIII với các giá trị lần
lượt là 07 (18,4%); 22 (57,9%); 11 (29,0%) nhiều
hơn so với nhóm chứng (00 trường hợp với PS;
05 trường hợp (13,2%) với PC, và 05 trường hợp
(13,2%)) và sự khác biệt này rất có ý nghĩa. Tuy
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
tỷ lệ bệnh nhân HKTMSCD có giảm các yếu tố
kháng đông cao hơn so với tác giả Mateo J
(1997)(5) với giảm PC là 3,19%, PS là 7,27% và
ATIII là 0,47%.
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu 38 trường hợp
HKTMSCD chúng tôi có một số kết luận như
sau:
Yếu tố nguy cơ (cá nhân): 15 trường hợp
(39,5%) có ≥2 yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ (gia đình): 01 trường hợp
(2,6%) có ≥2 yếu tố nguy cơ
Giá trị trung bình các yếu tố kháng đông:
PS (%): 96,5±35,9
PC (%):75,7±64,3 (p=0,01)
ATIII (%):89,3± 27,5
APC‐R: 2,0±0,6
Tỷ lệ bệnh nhân có giảm các yếu tố kháng
đông
Nghiên cứu Y học
PC: 22 trường hợp (57,9%) với p<0,01
ATIII: 11trường hợp (29,0%)
APC‐R: 15 trường hợp (39,5%)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Bertina KA (2013). Overview of the causes of venous
thrombosis”. www.uptodate.com
Brydon JB Grant (2013). “Diagnosis of suspected deep vein
thrombosis of the lower extremity”. www.uptodate.com
Galanaud JP, Bosson JL (2009), et al. Comparative study on
risk factors and Haemost; 102:493.
Bauer KA. Overview of the causes of venous thrombosis.
www.uptodate.com
Mateo J, Oliver A (1997), et al. Laboratory evaluation and
clinical characteristics of 2.132 consecutive unselected patients
with venous thromboembolism‐results of the Spanish
Multicentic Study on Thrombophilia, Thromb Haemost; 77:444
Landaw SA (2013). “Approach to diagnosis and therapy of
lower extremity deep vein thrombosis”. www.uptodate.com
Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện:
30 tháng 7 năm 2013
16 tháng 8 năm 2013
Ngày bài báo được đăng: 22 tháng 10 năm 2013
PS: 07 trường hợp (18,4%) với p= 0,005
159
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học