Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đặc điểm các trường hợp lupus ban đỏ hệ thống có tổn thương thận được điều trị tấn công với mycophenolic acid

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.04 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG  
CÓ TỔN THƯƠNG THẬN ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẤN CÔNG  
VỚI MYCOPHENOLIC ACID 
Trần Hữu Minh Quân*, Vũ Huy Trụ** 

TÓM TẮT  
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và đáp ứng điều trị tấn công sau 3 
tháng và 6 tháng của bệnh nhi chẩn đoán Lupus ban đỏ hệ thống với Mycophenolic acid ở khoa Thận, bệnh viện 
Nhi Đồng I từ tháng 2‐2010 đến tháng 3‐2013.  
Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả, cắt ngang.  
Kết quả: Từ tháng 2 năm 2010 đến tháng 3 năm 2013, chúng tôi nghiên cứu 36 bệnh nhân bị tổn thương 
thận do lupus ban đỏ hệ thống tại bệnh viện Nhi đồng 1. Tuổi trung bình tại thời điểm chẩn đoán là 10,75 ± 2,4 
tuổi. Tỉ lệ nữ: nam là 4:1. Tại thời điểm dùng mycophenolic acid, 38,9% bệnh nhi có phù, 38,9% có cao huyết áp, 
97.2% tiểu đạm, 88,9% tiểu máu và 44,8% tiểu đạm ngưỡng thận hư. Dựa trên kết quả sinh thiết thận đầu tiên, 
75% bệnh nhi có sang thương thận nhóm III, 19.4% nhóm IV và 5.6% nhóm V. Lui bệnh hoàn toàn sau 3 tháng 
và 6 tháng đạt 16,7% và 19,4%; lui bệnh một phần: 58,3% và 63,9%. 
Kết luận: Trong điều trị tổn thương thận do SLE, điều trị phối hợp mycophenolic acid và prednisone tỏ ra 
có hiệu quả.  
Từ khóa: Lupus, viêm thận lupus, Mycophenolate mofetil  

ABSTRACT 
INDUCTION THERAPY WITH MYCOPHENOLIC ACID FOR CHILDREN WITH LUPUS NEPHRITIS 
Tran Huu Minh Quan, Vu Huy Tru 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 489 ‐ 495 
Objective:  To  describe  the  epidemiology,  clinical,  laboratory  manifestations  and  treatment  response  to 
induction  therapy  with  mycophenolic  acid  for  children  with  lupus  nephritis  after  3  months  and  6  months  in 
children’s hospital No 1 from February, 2010 to March, 2013. 


Study design: Retrospective, crossective and descriptive study. 
Results:  From  February  2010  to  March  2003,  we  studied  36  patients  diagnosed  lupus  nephritis  at 
Children’s Hospital No 1. The mean age at the time of diagnosis of lupus nephritis was 10.75± 2.4. The female: 
male ratio was 4: 1. At the time of Induction therapy with mycophenolic acid, 38.9% patients had edema, 38.9% 
had hypertension, 97.2% had proteinuria, 88.9% had hematuria and 44.8% had nephrotic syndrome. There were 
75% patients with class III, 19.4% with class IV and 5.6% with class V based on initial renal biopsy. After 3 
months  and  6  months,  16.7%  and  19.4%  of  the  36  patients  treated  with  mycophenolic  acid  had  a  complete 
remission; 58.3% and 63.9% had a partial remission. 
Conclusions:  For  the  treatment  of  lupus  nephritis,  the  combination  of  mycophenolic  acid  and 
prednisone is effective. 
Key words: lupus erythematosus, lupus, lupus nephritis, mycophenolate mofetil 

* Khoa Thận, Bệnh viện Nhi Đồng 1, ** Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Trần Hữu Minh Quân, ĐT: 0937008683  Email:  

Nhi Khoa

489


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cho  đến  hiện  nay,  viêm  thận  vẫn  là 
nguyên nhân chính gây tử vong của SLE(3,8). Ở 
trẻ em, viêm thận do SLE xuất hiện sớm, nặng 
hơn  và  thường  gặp  hơn  ở  người  lớn,  với  tần 
suất  lên  đến  82%(18,19).  Theo  tác  giả  Dương 

Minh  Điền  tỉ  lệ  tổn  thương  thận  là 
62%(14,15).Trong  điều  trị  tổn  thương  thận  nặng 
do  SLE,  cyclophosphamide  (CYC)  được  sử 
dụng  nhiều,  đạt  lui  bệnh  cao,  giá  thành  rẻ 
nhưng  có  nhiều  nguy  cơ  nhiễm  trùng  và  tử 
vong  do  nhiễm  trùng  cũng  như  các  tác  dụng 
phụ lâu dài lên trẻ, đặc biệt xơ buồng trứng, vô 
sinh  và  ung  thư(2,12).  Gần  đây  trong  một  số 
nghiên  cứu  thử  nghiệm  lâm  sàng  ngẫu  nhiên 
có  đối  chứng  ở  người  lớn,  mycophenolic  acid 
(MPA), một thuốc ức chế miễn dịch ức chế sự 
tăng  sinh  của  tế  bào  lympho  B  và  T,  tỏ  ra  là 
thuốc thay thế CYC trong điều trị tấn công và 
duy trì viêm thận nặng do lupus với hiệu quả 
thậm chí còn cao hơn nhưng lại dễ sử dụng, ít 
tác  dụng  phụ  mặc  dù  giá  thành  tương  đối 
cao(1,11,10).  
Một số nghiên cứu trên trẻ em cho đến hiện 
nay cho thấy MPA hiệu quả tốt ở trẻ bị viêm cầu 
thận  màng  nhưng  đáp  ứng  lại  trái  ngược  nhau 
trong trường hợp viêm cầu thận tăng sinh nặng 
nhóm III hoặc nhóm IV(7,20). 
Tại  Việt  Nam,  hiện  chưa  có  nhiều  nghiên 
cứu  về  sử  dụng  MPAtrên  bệnh  nhân  SLE,  đặc 
biệt trên đối tượng trẻ em thì chưa có công trình 
nghiên cứu nào được công bố. 
Vì những lý do nêu trên chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, 
cận lâm sàng và đáp ứng điều trị tấn công sau 3 
tháng và 6 tháng của bệnh nhi SLE có viêm thận 

với MPA ở khoa Thận, bệnh viện Nhi Đồng I. 

Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận 
lâm  sàng  và  điều  trị  tấn  công  sau  3  tháng  và  6 
tháng của bệnh nhi chẩn đoán Lupus ban đỏ hệ 

490

thống  với  MPA  ở  khoa  Thận,  bệnh  viện  Nhi 
Đồng I từ tháng 2‐2010 đến tháng 3‐2013. 

Mục tiêu chuyên biệt 
Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng 
và  cận  lâm  sàng  của  bệnh  nhân  SLE  có  tổn 
thương thận được điều trị với MPA. 
Xác  định  tỉ  lệ  đáp  ứng  điều  trị  ở  thời  điểm  3 
tháng và 6 tháng sau khi bắt đầu điều trị với MPA. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả dọc hàng loạt ca. 

Đối tượngnghiên cứu 
Tiêu chí chọn bệnh 
Tất cả bệnh nhi nhập khoa Thận, bệnh viện 
Nhi Đồng I thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu sau: 
‐  Chẩn  đoán  Lupus  phù  hợp  tiêu  chuẩn 
của Hiệp hội Thấp học Hoa Kỳ 1982 (cập nhật 

năm 1997). 
‐  Giải  phẫu  bệnh  mô  sinh  thiết  thận  trước 
khi điều trị với MPA thuộc nhóm III và IV theo 
hiệp  hội  Thận  quốc  tế  ISN/RPS  hoặc  nhóm  V 
nhưng biểu hiện đạm niệu ngưỡng thận hư. 
‐ Được điều trị tấn công bằng MPA. 

Tiêu chí loại ra 
Bệnh  nhân  không  uống  thuốc  liên  tục  (tự 
ngưng thuốc, bỏ tái khám, …) 
Dùng MPA ít hơn 6 tháng 

Cỡ mẫu 
Tất  cả  những  bệnh  nhi  thỏa  tiêu  chí  chọn 
mẫu đều được đưa vào lô nghiên cứu. 

Các bước tiến hành nghiên cứu 
Phương pháp thu thập số liệu 
Tất cả những bệnh nhân đều được ghi nhận 
ở thời điểm chẩn đoán bao gồm: Đặc điểm dịch 
tễ: tuổi, giới, nơi cư trú. Đặc điểm lâm sàng: cân 
nặng, chiều cao, huyết áp, hồng ban cánh bướm 
ở má, hồng  ban  lupus  dạng  đĩa,  nhạy  cảm  ánh 
sáng,  rụng  tóc,  loét  họng,  viêm  khớp,  viêm 
màng  thanh  dịch,  viêm  thận,  tổn  thương  thần 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

kinh. Cận lâm sàng: công thức máu, xét nghiệm 
Coombs, CRP, ANA, C3, C4, anti‐ds DNA. 
Tại thời điểm chỉ định dùng MPA (kể cả các 
trường hợp dùng MPA sau khi thất bại với CYC 
hoặc  tái  phát  hoặc  ngưng  CYC  do  tác  dụng 
phụ), bệnh nhân sẽ được ghi nhận các biểu hiện 
của  tổn  thương  thận:  phù,  cao  huyết  áp;  tổng 
phân  tích  nước  tiểu,  đạm  niệu  24  giờ,  C3,  C4, 
creatinin, giải phẫu bệnh. 
Tất cả bệnh nhân sẽ được điều trị theo phác 
đồ tấn công bằng MPA. 
Ở  thời  điểm  3  tháng,  6  tháng  sau  điều  trị 
bằng  MPA  bệnh  nhân  sẽ  đượcđánh  giá  đáp 
ứng điều trị: đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một 
phần  và  chưa  đáp  ứng  dựa  vào  những  tiêu 
chuẩn sau(24,33): 
‐ Lui bệnh hay đáp ứng hoàn toàn khi bệnh 
nhân đạt được tất cả 3 tiêu chuẩn sau: 
+  Cặn  lắng  nước  tiểu  không  hoạt  tính:  ≤  5 
hồng cầu /quang trường cao độ và không có trụ 
tế bào hoặc  1+ qua tổng phân tích nước tiểu. 
+  Creatinin  máu  ≤  1,4  mg/dl  (124  µmol/l) 
hoặc  creatinin  máu  và  thanh  thải  creatinin 
không quá 15% giá trị bình thường. 
+  Protein  niệu  <  0,3  g/24  giờ  (<  100  mg/m2 
da/ngày)  hoặc  ≤  1  +  qua  tổng  phân  tích  nước 
tiểu. 
‐ Lui bệnh một phần khi bệnh nhân đạt được 
tất cả 3 tiêu chuẩn sau: 
+ Creatinine máu ổn định hoặc cải thiện 

+ Giảm tiểu đạm: 
Nếu khởi đầu tiểu đạm ngưỡng thận hư thì 
lượng đạm niệu giảm > 50% và < 50mg/kg/ngày 
Nếu  khởi  đầu  đạm  niệu  <  ngưỡng  thận  hư 
thì lượng đạm niệu giảm < 50% so với ban đầu 
nhưng > 100 mg/m2 da/ngày 
+ Cặn lắng nước tiểu có cải thiện so với ban 
đầu. Những bệnh nhân này có thể có tiểu đạm, 
tiểu máu hoặc cả hai. 
‐  Chưa  đáp  ứng:  khi  có  một  trong  các  tiêu 
chuẩn sau 

Nhi Khoa

Nghiên cứu Y học

+  Creatinine  máu  tăng  dần  đã  loại  trừ 
những nguyên nhân khác (nhiễm trùng huyết, 
sử  dụng  những  thuốc  độc  thận,  thuyên  tắc 
tĩnh mạch thận). 
+  Gia  tăng  tiểu  đạm  hoặc  giảm  tiểu  đạm 
nhưng không đủ tiêu chuẩn đáp ứng một phần 
hoặc tồn tại trụ trong nước tiểu 
Ngoài  ra,  trong  thời  gian  dùng  MPA, 
chúng  tôi  cũng  xem  trong  hồ  sơ  có  tác  dụng 
phụ nhiễm trùng và rối loạn tiêu hóa được ghi 
nhận hay không. 

Xử lý số liệu 
Toàn bộ dữ liệu được lưu trữ và xử lý bằng 

phần mềm IBM SPSS Statistics 21.0. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong  thời  gian  13  tháng  từ  tháng  2/2010 
đến tháng 3/2013, tại khoa Thận Bệnh viện Nhi 
Đồng I, chúng tôi ghi nhận được 47 bệnh nhân 
SLE  được  điều  trị  với  MPA  nhưng  chỉ  có  36 
trường hợp thỏa tiêu chí đưa vào nghiên cứu.Tất 
cả  bệnh  nhân  đều  được  theo  dõi  đáp  ứng  điều 
trị đủ 6 tháng. Đến 12 tháng chúng tôi đánh giá 
đáp  ứng  được  22  bệnh  nhân,  có  9  bệnh  nhân 
chưa  đủ  12  tháng  điều  trị  với  MPA  tính  đến 
tháng  5‐2013,  4  bệnh  nhân  được  chuyển  bệnh 
viện  Chợ  Rẫy,  1  bệnh  nhân  bỏ  tái  khám  và 
không có trường hợp tử vong. 

Đặc điểm dịch tễ 
Tuổi  trung  bình  tính  đến  thời  điểm  chẩn 
đoán SLE là 11 tuổi (10,75 2,4 tuổi), đa số trên 
10 tuổi (61,1%, 22 trường hợp). Về giới tính đa số 
gặp  ở  nữ  (80,6%,  29  trường  hợp)  với  tỉ  lệ  nữ: 
nam là 4: 1 (29: 7 trường hợp). Nơi cư trú đa số ở 
tỉnh (72,2%, 26/36 trường hợp). 

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
Trước  khi  dùng  MPA,  phù  (38,9%)  và  cao 
huyết  áp  (38,9%)  là  hai  biểu  hiện  thường  gặp 
nhất.  Bất  thường  nước  tiểu  gồm  tiểu  máu 
(88,9%),  tiểu  đạm  (97,2%).  Đạm  niệu  24  giờ 
trung  bình:  110,4  mg/kg/24  giờ,  trung  vị:  70 

mg/kg/24  giờ,  trong  đó  44,8%  trường  hợp  có 

491


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học 

đạm  niệu  trên  ngưỡng  thận  hư.  Nồng  độ  bổ 

BÀN LUẬN 

thể  C3  trong  máu  giảm  trong  90,9%  trường 

Đặc điểm dịch tễ 

hợp  với  giá  trị  trung  bình  35  18,8  mg/dl,  C4 
giảm trong 66,7% trường hợp với giá trị trung 
bình 3,27 1,5 mg/dl. 
Sang thương giải phẫu bệnh: nhóm III (75%, 
27 trường hợp), nhóm IV (19,4%, 7 trường hợp), 
nhóm V (5,6%, 2 trường hợp). 

Điều trị tấn công với MPA 
Liều  prednisone  trung  bình  lúc  bắt  đầu 
dùng  MPA:  1,16    0,46  mg/kg/ngày,  tối  thiểu 
0,55  mg/kg/ngày,  tối  đa  2  mg/kg/ngày.  Liều 
prednisone  trung  bình  6  tháng  sau  dùng  MPA: 
0,58 0.3 mg/kg/ngày, tối thiểu 0,15 mg/kg/ngày, 

tối  đa  1,2  mg/kg/ngày.  Liều  prednisone  trung 
bình  6  tháng  sau  dùng  MPA  thấp  hơn  lúc  bắt 
đầu, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 
0,0000. 
Bảng 1: Đáp ứng điều trị tấn công với MPA 
Đáp ứng điều Đáp ứng điều Đáp ứng điều
trị với MPA
trị với MPA
trị với MPA
sau 3 tháng sau 6 tháng sau 12 tháng
Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ %
Chưa đáp
Ứng/đánh
giá được
Lui bệnh
hoàn toàn
Lui bệnh
một phần
Tổng

9

25

6

16,7

1


4,5

6

16,7

7

19,4

9

40,9

21

58,3

23

63,9

12

54,6

36

100


36

100

22

100

Trong nghiên cứu này, tỉ lệ lui bệnh sau 3 
tháng  là  75%,  sau  6  tháng  là  83,3%.  Sau  12 
tháng chúng tôi chỉ theo dõi đánh giá được 22 
bệnh nhân (9 trường hợp chưa đủ thời gian, 4 
trường hợp chuyển bệnh viện Chợ Rẫy do quá 
15 tuổi, 1 trường hợp bỏ tái khám), ghi nhận tỉ 
lệ  lui  bệnh  là  21/22  trường  hợp  (95,5%),  1 
trường  hợp  vẫn  chưa  đạt  lui  bệnh.Chúng  tôi 
ghi  nhận  có  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê 
về các tỉ lệ đáp ứng điều trị sau 3 tháng và 12 
tháng  (p=0,0296).  Nghiên  cứu  của  chúng  tôi 
không có trường hợp nào  thất  bại  điều  trị,  tái 
phát hoạt tính và không có tử vong. 

492

Tuổi  trung  bình  trong  kết  quả  nghiên  cứu 
của chúng tôi là 10,75  2,4 tuổi, tương tự như 
kết  quả  nghiên  cứu  của  Nguyễn  Thị  Ngọc 
Dung(28),  Hoàng  Thị  Diễm  Thúy(26)  và  Dương 
Minh Điền. Tỉ lệ nữ: nam trong nghiên cứu của 
chúng tôi là 4:1, tương tự như nghiên cứu của 

Nguyễn Thị Ngọc Dung(3) và nhiều nghiên cứu 
khác(3,8).  

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, phù và cao 
huyết  áp  là  hai  triệu  chứng  thường  gặp  nhất 
trước khi dùng MPA, chiếm tỉ lệ 38,9%, tương tự 
như nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Dung(28) 
trên nhóm trẻ dùng CYC (34,7%) và các tác giả 
khác  (40%)(6,30).  Nhiều  báo  cáo  cũng  như  các 
nghiên  cứu  ở  người  lớn  đã  cho  thấy  cao  huyết 
áp là yếu tố nguy cơ quan trọng của suy thận(29). 
Do đó, kiểm soát huyết áp cũng quan trọng như 
điều trị kháng viêm. 
Trước  khi  điều  trị  với  MPA,  trong  nghiên 
cứu của chúng tôi có 90,9% trường hợp C3 giảm 
(35    18,8  mg/dl);  66,7%  trường  hợp  C4  giảm 
(3,27    1,5  mg/dl).  Theo  nghiên  cứu  của  các  tác 
giả  tại  bệnh  viện  tổng  hợp  Singapore,  nồng  độ 
C3 và C4 lúc bắt đầu dùng MPA lần lượt là 47  
21  mg/dl  và  12    14  mg/dl(2).  Qua  kết  quả  trên, 
chúng  tôi  nhận  thấy  nồng  độ  C3  giảm  thường 
gặp, thể hiện bệnh đang trong giai đoạn bệnh có 
hoạt tính cao. Y văn ghi nhận giảm C3 và C4 gặp 
trong  khoảng  75%  trường  hợp  SLE,  chủ  yếu 
trong viêm thận do lupus, phản ánh sự hoạt hóa 
quá mức con đường bổ thể cổ điển do phức hợp 
miễn  dịch(29).  Tuy  nhiên,  có  khoảng  20  –  30% 
trường hợp lại hoạt hóa con đường bổ thể thay 
thế, dẫn đến chỉ giảm C3 còn C4 bình thường(25). 

Theo  chúng  tôi,  điều  đó  lý  giải  một  phần  sự 
khác biệt nồng độ C4 của các tác giả Singapore 
so với kết quả của chúng tôi. 
Do nghiên cứu của chúng tôi trên đối tượng 
tổn thương thận, nên tỉ lệ tiểu máu chiếm 94,4%, 
tương  tự  nghiên  cứu  của  Dương  Minh  Điền 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
(90,32%)(14). Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi 
có tỉ lệ tiểu đạm cao hơn (97,2%) so với kết quả 
nghiên cứu của Dương Minh Điền (87,1%). Theo 
chúng  tôi,  do  sang  thương  giải  phẫu  bệnh  của 
chúng tôi chủ yếu nhóm III và IV trong khi của 
tác giả Dương Minh Điền thì có cả nhóm II nên 
dẫn đến khác biệt trên. Nhìn chung, bất thường 
nước tiểu (tiểu đạm và tiểu máu) là biểu hiện rất 
thường gặp trong viêm thận do SLE. 

Đặc điểm giải phẫu bệnh 
Viêm  thận  tăng  sinh  lan  tỏa  (nhóm  IV)  là 
sang  thương  giải  phẫu  bệnh  thường  gặp  nhất 
của tổn thương thận do SLE với tỉ lệ 40‐50%(32,34). 
Viêm  thận  nhóm  IV  là  yếu  tố  tiên  lượng  quan 
trọng tiên đoán xấu về chức năng thận ở trẻ em 
và người lớn(9, 10, 17). Nghiên cứu hồi cứu kéo dài 9 
năm  trên  27  trẻ  em  tại  Malaysia  cho  thấy  viêm 
thận  nhóm  IV  có  tỉ  lệ  25%  bị  suy  thận  sau  5 

năm(23).  Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  viêm 
thận  nhóm  III  chiếm  tỉ  lệ  rất  cao  75%.  Điều  đó 
cho thấy chúng tôi chưa đánh giá được hiệu quả 
của MPA trên nhóm viêm thận tăng sinh lan tỏa 
là  nhóm  có  tiên  lượng  thận  xấu  nhất.  Tại  thời 
điểm  làm  nghiên  cứu,  CYC  vẫn  được  ưu  tiên 
dùng trong viêm thận nhóm IV và tỏ ra có hiệu 
quả với93,5% bệnh nhân có đáp ứng(28). 

Điều trị tấn công với MPA 
Theo  nghiên  cứu  của  các  tác  giả  tại  bệnh 
viện tổng hợp Singapore, liều prednisone trung 
vị là 1 mg/kg/ngày (từ 0,6 đến 1,7 mg/kg/ngày) 
và giảm còn trung vị 0,3 mg/kg/ngày (từ 0,2 đến 
0,8  mg/kg/ngày)  sau  6  tháng(2).  Phác  đồ  dùng 
trong nghiên cứu của chúng tôi cho phép giảm 
dần liều steroid hàng ngày ở hầu hết bệnh nhân 
mà không có sự tái hoạt tính bệnh cũng như suy 
giảm chức năng thận. Điều đó cho thấy MPA có 
hiệu  quả  giúp  giảm  được  liều  steroid,  từ  đó 
giảm  thiểu  tác  dụng  độc  của  việc  dùng  lâu  dài 
steroid lên sự tăng trưởng của trẻ. 
Trong  nghiên  cứu  đánh  giá  hiệu  quả  của 
CYC truyền tĩnh mạch tại khoa Thận, bệnh viện 
Nhi  Đồng  I(28),  nhóm  IV  chiếm  82,6%  với  đáp 
ứng sau 6 tháng điều trị: 6,5% bệnh nhân không 
đáp  ứng  với  điều  trị,  93,5%  bệnh  nhân  có  đáp 

Nhi Khoa


Nghiên cứu Y học

ứng trong đó 54,3% đáp ứng một phần và 39,1% 
đáp  ứng  hoàn  toàn.  Như  vậy,  so  với  CYC, 
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy MPA tỏ ra có 
hiệu quả ở nhóm III và đáp ứng muộn hơn. Tuy 
nhiên, do độc tính tích lũy, CYC không thể tiếp 
tục sử dụng sau đó để đạt lui bệnh ở nhóm chưa 
đáp  ứng  hoặc  tái  phát  (thường  gặp  sau  khi 
ngưng CYC) trong khi MPA vẫn có thể tiếp tục 
sử  dụng  liều  tấn  công  để  thúc  đẩy  lui  bệnh  ở 
nhóm chưa đáp ứng sau 6  tháng  hoặc  tái  phát. 
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sau 12 tháng, 
tỉ  lệ  chưa  đáp  ứng  giảm  từ  16,7%  lúc  6  tháng 
xuống còn 4,5%. 
Về tiêu chuẩn lui bệnh, thật ra có nhiều quan 
điểm  khác  nhau.  Điểm  chung  nhất  là  về  tiêu 
chuẩn  creatinin,  tiểu  đạm  và  tiểu  máu.  Tuy 
nhiên,  ngoài  thay  đổi  đạm  niệu  đã  nói  ở  trên, 
theo Hiệp hội thận học  quốc  tế,  tiểu  máu  thậm 
chí cũng có thể tồn tại hàng tháng cho dù thuốc 
đã giúp cải thiện đạm niệu và chức năng thận(16). 
Do đó một số tác giả còn thêm tiêu chuẩn bổ thể 
C3 và C4, anti dsDNA phải về bình thường với 
điều trị. Một nghiên cứu mới đây cho thấy sau 8 
tuần điều trị tấn công với CYC hoặc MPA, bệnh 
nhân viêm thận giảm được đạm niệu  25% và 
hoặc bình thường hóa nồng độ C3 hoặc C4 có xu 
hướng đáp ứng thận tốt trên lâm sàng(13). Tương 
tự như vậy, sau 6 tháng điều trị, giảm creatinin 

và  giảm  đạm  niệu  xuống  dưới  1  g/24  giờ  tiên 
lượng  tốt  chức  năng  thận  về  lâu  dài(22).  Tuy 
nhiên,  nồng  độ  bổ  thể  và  kháng  thể  kháng 
dsDNA có độ nhạy và độ đặc hiệu thấp với hoạt 
tính viêm thận do lupus(16). Do đó, trong nghiên 
cứu của chúng tôi, nồng độ bổ thể C3, C4 và anti 
ds  DNA  không  được  đưa  vào  tiêu  chuẩn  lui 
bệnh.  Ngoài  ra,  do  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên 
cứu ở bệnh viện Nhi Đồng 1 là bệnh viện tuyến 
cuối  cùng  của  các  tỉnh  phía  Nam  nên  lượng 
bệnh  nhân  đến  khám  rất  đông  và  bệnh  nặng 
mãn  tính  khó  điều  trị  từ  các  tỉnh  cũng  chuyển 
về, trong đó có bệnh SLE. Chính vì môi trường 
làm việc áp lực cao như vậy nên các xét nghiệm 
hỗ trợ cho việc đánh giá hoạt tính bệnh SLE như 
nồng độ bổ thể và anti dsDNA chỉ được chỉ định 
khi  nghi  ngờ  tăng  hoạt  tính  bệnh  dựa  trên  lâm 

493


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

sàng  và  xét  nghiệm  nước  tiểu.  Do  đó,  nghiên 
cứu của chúng tôi chưa đánh giá được hiệu quả 
của  MPA  trên  nồng  độ  bổ  thể  và  anti  dsDNA 
như nhiều nghiên cứu khác đã làm. 
Ngoài ra, mặc dù MPA tỏ ra có ưu điểm lớn 

về  ít  tác  dụng  phụ  và  được  chấp  nhận  là  liệu 
pháp  thay  thế  cho  CYC,  phần  lớn  bệnh  nhân 
không  đạt  được  lui  bệnh  hoàn  toàn(21).  Nghiên 
cứu của chúng tôi dù tiến hành trong thời gian 
tương đối ngắn, cũng phản ánh điều này (19,4% 
lui  bệnh  hoàn  toàn  sau  6  tháng,  40.9  %  sau  12 
tháng).  Do  đó,  dựa  trên  sự  hiểu  biết  nhanh 
chóng  về  bệnh  sinh  miễn  dịch  của  lupus  trong 
hai thập niên qua với vai trò quan trọng của rối 
loạn chức năng tế bào lympho B, hướng điều trị 
trong  tương  lai  là  dùng  liệu  pháp  sinh  học  ức 
chế chọn lọc tế bào lympho B với hi vọng sẽ đạt 
được lui bệnh cao hơn(4). 
Về hiệu quả bảo tồn chức năng thận về lâu 
dài,  lợi  ích  của  CYC  trong  điều  trị  khởi  đầu 
viêm thận do SLE tỏ ra hơn hẳn so với chỉ điều 
trị  bằng  corticosteroids.  Tuy  nhiên,  hiệu  quả 
này chỉ thấy rõ sau vài năm(31). Do đó, hiệu quả 
ngắn  hạn  của  MPA  không  nhất  thiết  sẽ  bảo 
đảm  bảo  tồn  chức  năng  thận  tương  tự  như 
CYC. Hiện có một nghiên cứu dài hạn so sánh 
hiệu  quả  của  điều  trị  MPA  liên  tục  với  tấn 
công  bằng  CYC  sau  đó  duy  trì  bằng 
azathioprine(11).  Không  có  sự  khác  biệt  có  ý 
nghĩa  thống  kê  về  chức  năng  thận  giữa  hai 
nhóm sau trung vị 64 tháng. Do đó, chúng tôi 
nhận thấy cần phải tiến hành nghiên cứu theo 
dõi  hiệu  quả  của  MPA  trong  thời  gian  dài  để 
đánh giá chính xác hơn trên đối tượng trẻ em 
Việt  Nam.  Trong  điều  kiện  tiến  hành  nghiên 

cứu  của  mình,  do  thời  gian  nghiên  cứu  ngắn 
và  MPA  cũng  mới  được  chấp  nhận  đưa  vào 
bảo hiểm y tế để sử dụng trong thời gian gần 
đây nên chúng tôi chưa thể theo dõi bệnh nhi 
lâu dài được.  

KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 36 trường hợp viêm thận do 
SLE  được  điều  trị  tấn  công  với  MPA,  chúng 
tôirút ra được vài kết luận sau: Tuổi trung bình 
lúc  chẩn  đoán  SLE  là  11  tuổi.  Tỉ  lệ  nữ:  nam  là 
4:1.Trước  khi  dùng  MPA,  phù  (38,9%)  và  cao 
huyết  áp  (38,9%)  là  hai  biểu  hiện  lâm  sàng 
thường  gặp  nhất.Về  cận  lâm  sàng,  C3  giảm 
trong  90,9%  trường  hợp,  trung  bình  35  ±  18,8 
mg/dl.  C4  giảm  trong  66,7%  trường  hợp,  trung 
bình  3,27  ±  1,5  mg/dl.  Nước  tiểu  hoạt  tính  với 
tiểu máu (88,9%), tiểu đạm (97,2%). Đạm niệu 24 
giờ  trung  bình  110,4  mg/kg/24  giờ  (44,8%  trên 
ngưỡng thận hư). Sang thương giải phẫu bệnh: 
nhóm  III  (75%),  nhóm  IV  (19,4%),  nhóm  V 
(5,6%).  Kết  quả  điều  trị  với  mycophenolic  acid 
sau  3  tháng  và  6  tháng  như  sau:  Sau  3  tháng: 
75%  đạt  lui  bệnh  (16,7%  lui  bệnh  hoàn  toàn, 
58,3%  lui  bệnh  một  phần),  25%  chưa  đáp 
ứng.Sau  6  tháng:  83,3%  đạt  lui  bệnh  (19,4%  lui 
bệnh  hoàn  toàn;  63,9%  lui  bệnh  một  phần), 
16,7% chưa đáp ứng. Nghiên cứu của chúng tôi 
cho thấy mycophenolic acid tỏ ra có hiệu quả. 


KIẾN NGHỊ 
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  hạn  chế  về  mặt 
thời gian và chỉ giới hạn ở giai đoạn tấn công do 
đó  chưa  xác  định  được  tỉ  lệ  tái  phát  cũng  như 
hiệu quả của MPA trong điều trị duy trì. Do đó, 
chúng tôi đề nghị cần tiến hành nghiên cứu tiền 
cứu,  theo  dõi  trong  thời  gian  lâu  hơn  để  đánh 
giá chính xác hơn hiệu quả của MPA trong điều 
trị  tấn  công  viêm  thận  nặng  do  SLE.  Ngoài  ra, 
do nghiên cứu của chúng tôi có viêm thận nhóm 
III chiếm tỉ lệ cao nên chưa đánh giá được vai trò 
của MPA ở nhóm viêm thận nhóm IV là nhóm 
viêm  thận  tiên  lượng  xấu  nhất,  chúng  tôi  cũng 
đề nghị cần  có  nghiên  cứu  về  vai  trò  của  MPA 
trong viêm thận nhóm IV. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

494

Appel  GB,  Contreras  G,  Dooley  MA,  et  al  (2009). 
ʺMycophenolate  mofetil  versus  cyclophosphamide  for 
induction  treatment  of  lupus  nephritisʺ.J Am Soc Nephrol.  20: 
pp. 1103‐1112. 
Aragon  E,  Chan  YH,  Ng  KH,  et  al  (2010).  ʺGood  outcomes 
with  mycophenolate‐cyclosporine‐based  induction  protocol 


Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

3.
4.

5.

6.

7.

8.
9.
10.

11.

12.

13.

14.

15.

16.


17.

18.
19.

in  children  with  severe  proliferative  lupus  nephritisʺ.Lupus. 
19: pp. 965‐973. 
Bakkaloglu  A  (2001).  ʺLupus  nephropathy  in 
childrenʺ.Nephrol Dial Transplant. 16 (Suppl 6): pp. 126‐128. 
Bhat  P,  Radhakrishnan  J  (2008).  ʺB  lymphocytes  and  lupus 
nephritis:  New  insights  into  pathogenesis  and  targeted 
therapiesʺ.Kidney International Supplements. 73: pp. 261–268. 
Bogdanovic  R,  Nikolic  V,  Pasic  S,  et  al  (2004).  ʺLupus 
nephritis in childhood: a review of 53 patients followed at a 
single center.ʺ.Pediatr Nephrol. 19: pp. 36–44. 
Brunner HI, Silverman ED, To T, Bombardier C, Feldman 
BM et al (2002). ʺRisk factors for damage in childhood‐onset 
systemic  lupus  erythematosus:  cumulative  disease  activity 
and medication use predict disease damageʺ. Arthritis Rheum 
46(2): pp. 436‐444. 
Buratti  S,  Szer  IS,  Spencer  CH,  Bartosh  S,  Reiff  A.  (2001). 
ʺMycophenolate  mofetil  treatment  of  severe  renal  disease  in 
pediatric  onset  systemic  lupus  erythematosus.ʺ.J  Rheumatol. 
28: pp. 2103‐2108. 
Cameron JS  (1994).  ʺLupus  nephritis  in  childhood  and 
adolescenceʺ.Pediatric Nephrology. 8(2): pp. 230‐249. 
Cameron JS (1999). ʺLupus nephritis.ʺ.J AmSoc Nephrol. 10: pp. 
413–424. 
Chan TM, Tse KC, Tang CS, et al (2005). ʺLong‐term study of 
mycophenolate  mofetil  as  continuous  induction  and 

maintainance  treatment  for  diffuse  proliferative  lupus 
nephritisʺ.J Am Soc Nephrol. 16: pp. 1076‐1084. 
Chan TM, Li FK, Tang CS, Wong RW,  et  al  (2000).  ʺEfficacy  of 
mycophenolate  mofetil  in  patients  with  diffuse  proliferative 
lupus  nephritisʺ.  The  New  England  Journal  of  Medicine. 
343(16): 1156 ‐ 1162. 
Chiu SJ, Ou LS, Tsai TL, et al (2005). ʺSequential evaluation 
of  clinical  and  laboratory  changes  amongst  children 
suffering  from  lupus  nephitis  during  intermittent 
intravenous 
cyclophosphamide 
therapyʺ.Clin 
Rheumatology. 25: pp. 515‐519. 
Dall’Era  M,  Stone  D,  Levesque  V,  et  al  (2011). 
ʺIdentification  of  biomarkers  that  predict  response  to 
treatment  of  lupus  nephritis  with  mycophenolate  mofetil 
or  pulse  cyclophosphamide.ʺ.Arthritis  Care  Res  (Hoboken). 
63: pp. 351–357. 
Dương Minh Điền (2003). Đặc điểm bệnh Lupus đỏ hệ thống tại 
bệnh viện Nhi Đồng 1 và 2, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, 
chuyên ngành Nhi, Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh. 
Dương  Minh  Điền,  Vũ  Huy  Trụ,  Lê  Thị  Ngọc  Dung  (2004). 
ʺTổn thương thận trong lupus đỏ hệ thống ở trẻ emʺ. Tạp chí Y 
học Tp Hồ Chí Minh, tập 8(1), tr. 65‐72. 
Garabed  E,  Lameire  N  (2012).  ʺChapter  12:  Lupus  nephritis, 
KDIGO  Clinical  Practice  Guideline  for  Glomerulonephritisʺ. 
Kidney International Supplements. 2(2): pp. 221–232. 
Emre  S,  Bilge  I,  Sirin  A,  et  al  (2001).  ʺLupus  nephritis  in 
children:  prognostic  significance  of  clinicopathological 
findings.ʺ.Nephron. 87: pp. 118–126. 

Flanc RS, Roberts MA, Strippoli GFM, et al (2009). Treatment 
for lupus nephritis (Cochrane review), JohnWiley & Sons. 
Font  J,  Cervera  R,  Espinosa  G,  et  al  (1998).  ʺSystemic  lupus 
erythematosus  (SLE)  in  childhood:  analysis  of  clinical  and 

20.

21.

22.

23.

24.

25.
26.

27.

28.

29.

30.
31.
32.
33.

34.


Nghiên cứu Y học

immunological  findings  in  34  patients  and  comparison  with 
SLE characteristics in adults.ʺ.Ann Rheum Dis. 57: pp. 456–459. 
Fujinaga  S,  Ohtomo  Y,  Hara  S,  et  al  (2008).  ʺMaintenance 
therapy with mycophenolate mofetil for children with severe 
lupus 
nephritis 
after 
low‐dose 
intravenous 
cyclophosphamide  regimen.ʺ.Pediatric  Nephrology.  23:  pp. 
1877‐1882. 
Ginzler EM, Dooley MA, Aranow C,  et  al  (2005). 
ʺMycophenolate  Mofetil  or  Intravenous  Cyclophosphamide 
for Lupus Nephritisʺ. The New England Journal of Medicine. 
353(21): pp. 2219‐2228. 
Houssiau  FA,  Vasconcelos  C,  DʹCruz  D,  et  al  (2004).  ʺEarly 
response to immunosuppressive therapy predicts good renal 
outcome in lupus nephritis: lessons from long‐term followup 
of  patients  in  the  Euro‐Lupus  Nephritis  Trial.ʺ.Arthritis 
Rheumatology. 50: pp. 3934‐3940. 
Khoo  JJ,  Pee  S,  Thevarajah  B,  Yap  YC  and  Chin  CK.  (2005). 
ʺLupus  nephritis  in  children  in  Malaysiaʺ.J.  Paediatr.  Child 
Health. 41: pp. 31‐35. 
Lee BS, Cho HY, Kim EJ, Kang HG, Ha IS, et al (2007). ʺClinical 
outcomes  of  childhood  lupus  nephritis:  a  single  center’s 
experienceʺ. Pediatr Nephrol. 22: pp. 222–231. 
Kathryn LM, Atkinson JP (2012), “Acquired disorders of the 

complement system”, . 
Nguyễn Huỳnh Trọng Thi, Trần Thị Mộng Hiệp, Hoàng Thị 
Diễm Thúy (2010). ʺKết quả điều trị viêm thận lupus tại bệnh 
viện  Nhi  Đồng  2ʺ.Tạp  chíY  học  thành  phố  Hồ  Chí  Minh,  tập 
14(4): tr. 61‐65. 
Nguyễn Thị Ngọc Dung, Huỳnh Thoại Loan, Lê Khánh Diệu 
(2011).  ʺĐánh  giá  mức  độ  hoạt  tính  của  bệnh  lupus  đỏ  hệ 
thống ở trẻ em theo thang điểm SLEDAI và ECLAM.ʺ.Tạp chí 
Y học Tp Hồ Chí Minh,tập 15(3), tr. 39‐40. 
Nguyễn Thị Ngọc Dung, Huỳnh Thoại Loan, Mạc Yến Thanh 
(2007).  “Truyền  tĩnh  mạch  cyclophosphamide  trong  điều  trị 
viêm thận do lupus”. Hội nghị khoa học Nhi khoa Việt ‐ Úc lần V: 
tiến đến Nhi khoa chứng cớ Bệnh viện Nhi Đồng 1, tr. 321‐325. 
Patrick  N,  Salomon  R  (2009).  ʺSystemic  Lupus 
Erythematosusʺ,  Pediatric  Nephrology,  Springer‐Verlag  Berlin 
Heidelberg, pp. 1127 ‐ 1153. 
Perfumo  F,  Martini  A.  (2005).  ʺLupus  nephritis  in 
childrenʺ.Lupus. 14 (1): pp. 83‐88. 
Rovin  BH,  Stillman  IE  (2011).  ʺKidneyʺ,  Systemic  Lupus 
Erythematosus 5th Ed, Elsevier, pp. 769‐814. 
Earl  S,  Eddy  A  (2011).  ʺSystemic  Lupus  Erythematosusʺ, 
Textbook of Pediatric Rheumatology, Elsevier Inc. pp. 315‐343. 
Wang LC, Yang YH, Lu MY, Chiang BL (2004). ʺRetrospective 
analysis  of  the  renal  outcome  of  pediatric  lupus 
nephritisʺ.Clin Rheumatology 23: 318 – 323. 
Weening JJ, D'Agati VD, Schwartz MM,  et  al  (2004).  ʺThe 
Classification  of  Glomerulonephritis  in  Systemic  Lupus 
Erythematosus  Revisitedʺ.Journal  of  the  American  Society  of 
Nephrology. 15(2): 241–250. 


 
Ngày nhận bài báo:  

 

 

01/11/2013 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

05/11/2013 

Ngày bài báo được đăng:  

05/01/2014 

 

 

Nhi Khoa

495



×