Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nhiễm trùng tiểu: Vi sinh học và tình hình đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 2007-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.75 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

NHIỄM TRÙNG TIỂU: VI SINH HỌC VÀ TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG 
KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ 2007 ‐ 2011 
Trần Quang Bính*, Trần Thị Thanh Nga**

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng về nhiễm trùng tiểu ở những bệnh nhân nằm viện tại 
các khoa lâm sàng về khía cạnh vi khuẩn học và sự đề kháng kháng sinh với các kháng sinh đang dùng trong điều 
trị hiện nay tại Bệnh viện Chợ Rẫy. 
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu số liệu trên các bệnh án có chẩn đoán ra viện liên quan đến nhiễm 
trùng tiểu trong thời gian từ 2007‐2011 và kết quả lưu trữ trên máy tính tại khoa vi sinh học bệnh viện Chợ Rẫy 
trong thời gian 5 năm từ 2007‐2011. 
Kết quả: Khảo sát 16.106 mẫu nước tiểu trong thời gian 5 năm từ 2007‐2011 cho thấy tỉ lệ cấy nước tiểu 
dương tính trung bình là 20,05% (3229/16106). Các vi khuẩn thường gặp trong nhiễm trùng tiểu tại bệnh viện 
Chợ  Rẫy  chiếm  tỉ  lệ  cao  là  E.  coli,  Enterococcus  sp.,  Klebsiella  sp,  Pseudomonas  aeruginosa  và  Acinetobacter 
baumanii. Mức độ đề kháng kháng sinh của các tác nhân gây nhiễm trùng tiểu ngày càng gia tăng với các kháng 
sinh đang sử dụng. 
Kết luận: Việc sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm trùng tiểu cần thận trọng và theo hướng dẫn điều 
trị để tránh tình trạng làm tăng mức độ đề kháng kháng sinh và duy trì tuổi thọ của các kháng sinh hiện có trong 
khi chờ đợi các kháng sinh mới thay thế. 
Từ khóa: Nhiễm trùng tiểu, đề kháng kháng sinh. 

ABSTRACT 
URINARY TRACT INFECTION: MICROBIOLOGY AND ANTIMICROBIAL RESISTANCE  
AT CHORAY HOSPITAL FROM 2007 TO 2011 
Tran Quang Binh, Tran Thi Thanh Nga  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 122 ‐127 
Background:  A  study  was  carried  out  in  order  to  evaluate  the  situation  of  UTI  of  clinical  wards  in 


microbiological aspect as well as the resistance to available antimicrobials which current used at Cho ray hospital. 
Methods:  Retrospective  study  design,  the  data  of  urinary  tract  infection  (UTI)  were  collected  from  the 
hospital discharged documentations relating with the diagnosis of urinary tract infection and the microbiological 
data at the microbiology department from 2007 to 2011. 
Results:  The  results  of  16,106  urine  samples  showed  that  the  average  of  positive  urine  culture  rate  was 
20.05%  (3,229/16,106).  E.  coli,  Enterococcus  sp.,  Klebsiella  sp,  Pseudomonas  aeruginosa  and  Acinetobacter 
baumanii are uropathogens were commonly seen at Cho ray hospital. The resistance to available antimicrobials of 
these uropathogens increased day by day. 
Conclusion:  The  antimicrobials  in  the  treatment  of  UTI  should  be  used  prudently  and  followed  the 
treatment guideline to avoid the increasing the level of antimicrobial resistance and preserve the life of available 
antimicrobials while waiting for the replacing of the new ones. 
Key words: Urinary tract infection (UTI), Antimicrobial resistance. 
* Khoa Khoa Bệnh Nhiệt Đới – BV Chợ Rẫy  
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trần Quang Bính 

122

** Khoa Vi sinh – BV Chợ Rẫy 
 ĐT: 0903841479 
Email:  

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 

Nghiên cứu Y học

ĐẶT VẤN ĐỀ  


tiểu tại bệnh viện Chợ Rẫy. 

Nhiễm  trùng  tiểu  (NTT)  là  một  bệnh  lý 
thường  gặp  ở  bệnh  viện  cũng  như  trong  cộng 
đồng,  NTT  được  định  nghĩa  là  nước  tiểu  có  vi 
khuẩn (bacteriuria) với sự hiện diện của các triệu 
chứng lâm sàng. NTT xảy ra cả trên những bệnh 
nhân  có  cấu  trúc  giải  phẫu  bình  thường  (NTT 
không  biến  chứng)  và  ở  những  bệnh  nhân  có 
cấu trúc và chức năng bất thường của đường tiết 
niệu (NTT có biến chứng). Về thuật ngữ còn có 
thể phân loại NTT trở lại (recurrent urinary tract 
infection),  NTT  tái  phát  (relapse  urinary  tract 
infection),  NTT  tái  nhiễm  (reinfection  urinary 
tract infection) hoặc phân chia theo tuổi, giới. Có 
nhiều yếu tố nguy cơ liên quan đến NTT: nghẽn 
tắc  đường  tiểu,  trào  ngược  bàng  quang  niệu 
quản,  đặt  sonde  tiểu  lưu  hoặc  có  tiến  hành 
những  thủ  thuật  ở  đường  tiểu,  có  thai,  tiểu 
đường,  Bệnh  Lupus  đỏ  hệ  thống,  nghiện  rượu, 
điều  trị  corticosteroid,  sỏi  niệu,  bệnh  lý  thần 
kinh  có  tổn  thương  bàng  quang(2,4).  Về  xuất  độ 
của  nhiễm  trùng  tiểu  thay  đổi  tùy  theo  tuổi  và 
giới  tính.  Trong  môi  trường  bệnh  viện  nhiễm 
trùng  tiểu  gặp  trên  bệnh  nhân  nội  và  ngoại 
khoa,  kể  cả  bệnh  nhân  nội  trú  và  ngoại  trú, 
những bệnh nhân nằm viện dài ngày, đặc biệt là 
những bệnh nhân được đặt sonde tiểu lưu rất dễ 
bị nhiễm trùng. Chúng tôi trong nghiên cứu này 
với  mục  đích  đánh  giá  thực  trạng  về  nhiễm 

trùng tiểu ở những bệnh nhân nằm viện tại các 
khoa lâm sàng về khía cạnh vi khuẩn học và sự 
đề  kháng  kháng  sinh  với  các  kháng  sinh  đang 
dùng trong điều trị hiện nay để nhằm xây dựng 
một phác đồ điều trị thích hợp cho nhiễm trùng 

Mục tiêu nghiên cứu 
Khảo sát tỉ lệ mẫu cấy nước tiểu dương tính 
của  các  khoa  lâm  sàng  tại  Bệnh  viện  Chợ  Rẫy 
với chẩn đoán nhiễm trùng tiểu và tỉ lệ của các 
loại  vi  khuẩn  là  tác  nhân  gây  bệnh,  đồng  thời 
đánh giá mức độ đề kháng kháng sinh của các vi 
khuẩn này theo từng năm. 

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Phương pháp hồi cứu  (retrospective  study): 
thu  thập  số  liệu  của  các  mẫu  nước  tiểu  của  26 
khoa  lâm  sàng  và  phòng  khám  từ  năm  2007  ‐ 
2011 gửi đến khoa vi sinh có kết quả cấy dương 
tính và được làm kháng sinh đồ kết hợp với các 
dữ liệu có được từ lâm sàng. Thời gian thực hiện 
12/2011  –  6/2012  tại  khoa  Bệnh  nhiệt  đới  bệnh 
viện  Chợ  Rẫy.  Số  liệu  thu  thập  được  trình  bày 
dưới dạng các bảng biểu và tỉ lệ phần trăm. 

KẾT QUẢ 
Trong thời gian 5 năm từ 2007‐2011 có tất cả 
16106 mẫu nước tiểu được gửi đến khoa Vi sinh, 
kết quả cấy dương tính 3229 mẫu với tỉ lệ trung 
bình 20,05% (17‐21%). Về kết quả cấy theo từng 

khoa lâm sàng như sau: khoa thận cấy (+) 13,2%, 
khoa  niệu  cấy  (+)  17,7%,  khoa  nội  tiết  cấy  (+) 
10,1%,  khoa  bệnh  nhiệt  đới  cấy  (+)  7,4%,  khoa 
thần  kinh  cấy  (+)  5,8%,  khoa  tim  mạch  cấy  (+) 
5,3%,  khoa  ICU  cấy  (+)  5,1%,  phòng  khám  cấy 
(+) 11,1%, các khoa lâm sàng còn lại gồm 19 khoa 
cấy (+) 24,3%. Kết quả khảo sát về các tác nhân 
gây  bệnh  chính  và  mức  độ  đề  kháng  với  các 
kháng sinh đang dùng như sau: 

Bảng 1: Các tác nhân gây bệnh chủ yếu trong nhiễm trùng tiểu từ 2007‐ 2011 
Năm số ca (%)
Tác nhân
E. coli
Enterococcus sp.
Klebsiella sp.
Pseudomonas aeruginosa
Acinetobacter baumanii

2007
(457) (%)
212 (46,3)
57(12,4)
66 (14,4)
32 (7)
27 (5,9)

2008
(633) (%)
233(36,8)

117(18,4)
85 (13,4)
51 (8)
37 (5,8)

2009
(602) (%)
265(44)
110(18,2)
66 (10,9)
55 (9,1)
31 (5,1)

2010
(732) (%)
363(49,6)
97(13,2)
83 (11,3)
62 (8,4)
40 (5,5)

2011
(805) (%)
359 (44,6)
113(14,03)
54 (6,7)
66 (8,2)
37 (4,6)

Các vi khuẩn khác: Providencia, S. saprophyticus, S. epidermidis, S. coagulase negative, S. aureus, Stenotrophomonas

maltophilia, nấm Candida sp. < 5%:

Bảng 2: Đề kháng kháng sinh của E. coli trong các 

năm 2008 ‐ 2011 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013

123


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Nghiên cứu Y học 
kháng sinh
Gentamycine
Amikacine
Ciprofloxacine
Levofloxacine
Ceftazidime
Ceftriaxone
Cefepim
Cefoperazone/sulb
Ticarcilline/clav
Netilmycine
Piperacilline/tazo
Nitrofurantoine
Ertapenem
Imipenem
Meropenem

Colistine
Co-trimoxazole

2008 (%)
58,4
71,8
70,2
48,3
67,3
59
23,9
11,4
12,2
8,3
0,6
0
1,7
0

2010 (%)
55
6
79
79
60
62
58
54
19
10

8
4,1
3
1
1
1

2011(%)
58,8
5,8
80,7
67,9
48,6
62,4
66,5
30,8
36,5
8,8
10,9
1,7
3,6
0,6
1,1
0
69,5

Bảng 3: Đề kháng kháng sinh của Klebsiella sp. 
trong các năm 2008 ‐ 2011 
kháng sinh


2007 (%)

Gentamycine
Amikacine
Ciprofloxacine
Levofloxacine
Ceftazidime
Ceftriaxone
Cefepim
Cefoperazone/sulb
Ticarcilline/clav
Netilmycine
Piperacilline/tazo
Ertapenem
Imipenem
Meropenem
Colistine

60,75
48,5
49,6
57,5
59,8
34,5
29,5
2,15
33,5
40,1
0,6
0

0

2008 2010 (%) 2011 (%)
(%)
60
59
27
47,6
49,1
76
84,6
41,9
48
54,2
54
54,7
59,6
57
61,1
29,7
43
44,2
14,9
30
37,7
8,20
42
49
34,3
38

44,4
35
28
46,3
1,60
10
22,2
0,2
3
0
5
0
0
0
0

E.  coli  đề  kháng  cao  với  Quinolone  và  các 
cephalosporin  thế  hệ  3,  4.  Vi  khuẩn  này  còn 
nhạy  cảm  tốt  với  nhóm  Carbapenem, 
nitrofurantoine, 

Piperacilline/Tazobactam, 

amikacine,  netilmycine.  Klebsiella  sp.  đề  kháng 
cao với tất cả các loại kháng sinh đang dùng, chỉ 
còn nhạy cảm với nhóm Carbapenem. 
Bảng 4: Đề kháng kháng sinh của Enterococcus sp. 
trong các năm 2007, 2008, 2010 và 2011 
Kháng sinh
Gentamycine


124

2007 (%) 2008 (%) 2010 (%) 2011 (%)
36
24
72

Kháng sinh
Amikacine
Vancomycine
Doxycycline
Levofloxacine
Azithromycine
Teicoplanin
Fosfomycine
Nitrofurantoine
Penicilline

2007 (%) 2008 (%) 2010 (%) 2011 (%)
32,5
27
0,5
0
1
4,4
38,5
42
36
45,5

47
45
82
79,6
86,5
87
95
99,1
0,5
0
1,3
34
36,6
49
37,1
79
93,8

Enterococcus  sp.  đề  kháng  cao  với  tất  cả  các 
loại  kháng  sinh  đang  dùng,  chỉ  còn  nhạy  cảm 
duy nhất với Vancomycine và Teicoplanin.  
Bảng 5: Đề kháng kháng sinh của Pseudomonas
aeruginosa trong các năm 2007, 2008, 2010 và 2011 
Kháng sinh
2007 (%) 2008 (%) 2010 (%)2011 (%)
Gentamycine
69,23
60,98
75,8
78,2

Amikacine
60
50
Ciprofloxacine
42,01
51,61
74,2
73
Ceftazidime
61,96
53,61
72,6
68,2
Cefepim
59,6
43,7
69,4
67,2
Cefo/sulbactam
48,96
61,9
20
50
Ticar/clavu acid
13,4
16,16
62,9
68,8
Netilmycine
53

42,07
67,7
60,3
Piper/tazobactam
46,79
40,23
28
Imipenem
22,37
27,75
30,6
13,6
Meropenem
46,8
18,2
Colistine
0,68
0,21
6,5
0
Fosfomycine
67,6

Bảng 6: Đề kháng kháng sinh của Acinetobacter
baumanii trong các năm 2007, 2008, 2010 và 2011 
Kháng sinh

2007 (%) 2008 2010 (%) 2011 (%)
(%)
Gentamycine

82,48
86,89
65
63,9
Amikacine
65
63,6
Ciprofloxacine
77,17
87,91
82
100
Ceftazidime
84,3
88,6
82
67,6
Ceftriaxone
85,24
89,58
90
Cefepim
70,63
89,26
82
72,7
Cefo/sulbactam
48,11
70,54
36

Ticar/clavu acid
52,34
65,76
65
48,6
Netilmycine
57,74
67,31
60
41,7
Piper/tazobactam
80,73
79,06
80
Doxycycline
40
25
Imipenem
45,32
59,47
45
48,6
Meropenem
47
51,4
Colistin
0,94
0,23
1
0


Pseudomonas aeruginosa đề  kháng cao với tất 
cả các loại kháng sinh đang dùng chỉ còn nhạy 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 
cảm với Colistine và tương đối với imipenem và 
meropenem ở thời điểm năm 2011. Acinetobacter 
baumanii đề kháng cao với tất cả các loại kháng 
sinh đang dùng, chỉ còn nhạy cảm duy nhất với 
Colistin. 
Bảng 7: Đề kháng kháng sinh của Staphylococcus 
aureus và Coagulase negative Staphylococcus trong 
các năm 2007, 2008 

CN Staphylococcus

Staphylococcus aureus

VK

Kháng sinh
Gentamycine
Cefoxitine
CM
Rifampicine
Oxacilline
Vancomycine

Erythromycine
Azithromycine
Teicoplanin
Ciprofloxacine
Co-trimoxazole
Gentamycine
Cefoxitine
CM
Rifampicine
Oxacilline
Vancomycine
Erythromycine
Azithromycine
Teicoplanin
Ciprofloxacine
Co-trimoxazole

2007 (%)
68,05
66,45
41,31
1,45
64,3
0,05
80,85
80,7
1
67,4
38,7
47,87

73,13
41,31
15,08
77,53
0,12
75,37
75,32
3,46
40,01
50,1

2008 (%)
65,4
62,2
39,79
1,2
61,5
0
79,4
79,4%
0,1
65,1
33,9
49,61
74,92
39,79
8,75
74,21
0,26
75,92

75,92
0,79
52,23
52,49

Staphylococcus  aureus  và  Staphylococcus 
coagulase  negative  đề  kháng  cao  với  tất  cả  các 
loại  kháng  sinh  đang  dùng,  chỉ  còn  nhạy  cảm 
với Vancomycine, teicoplanin. 

BÀN LUẬN 
Hiện nay ở nước ta chưa có số liệu điều tra 
dịch tễ học cũng như một nghiên cứu lớn để có 
một  số  liệu  chính  xác  về  nhiễm  trùng  tiểu  có 
biến chứng. Kết quả của nghiên cứu hồi cứu tại 
Bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy tỉ lệ cấy dương tính 
của  nước  tiểu  khoảng  20%  trong  số  bệnh  nhân 
nhập  viện  với  chẩn  đoán  là  nhiễm  trùng  tiểu. 
Kết quả của nghiên cứu từ năm 2007 ‐ 2011 với 
kết  quả  cấy  nước  tiểu  dương  tính  cho  thấy  các 
tác  nhân  gây  bệnh  thường  gặp  nhất  là: 

Nghiên cứu Y học

Escherichia  coli,  Enterococcus  sp.  (E.  faecalis  và  E. 
faecium), Klebsiella sp., Pseudomonas aeruginosa và 
Acinetobacter  theo  thứ  tự.  Citrobacter,  Proteus 
mirabilis  và  những  tác  nhân  còn  lại  như 
Staphylococcus  saprophyticus,  Staphylococcus 
coagulase  negative,  Staphylococcus.  aureus, 

Stenotrophomonas maltophilia, Candida sp.... chiếm 
tỉ lệ thấp khoảng 1% cho mỗi loại vi khuẩn. Các 
khoa có tỉ lệ cấy nước tiểu dương tính cao > 10% 
gồm có khoa thận, khoa tiết niệu, khoa nội tiết, 
phản  ánh  tính  chất  đặc  thù  của  bệnh  lý  tại  các 
khoa này. Các khoa lâm sàng còn lại có tỉ lệ cấy 
dương tính thấp hơn (<5%). 
Tình  hình  đề  kháng  kháng  sinh  của  các  vi 
khuẩn Gram âm, đặc biệt là các vi khuẩn Gram 
âm tiết men beta lactamase phổ rộng (ESBL) như 
E.  coli  hoặc  Klebsiella  hoặc  các  vi  khuẩn  không 
lên  men  kháng  với  các  kháng  sinh  đang  dùng 
hiện nay làm kho dự trữ kháng sinh để điều trị 
ngày càng giảm trong nhiễm trùng nói chung và 
nhiễm trùng niệu nói riêng. Theo kết quả một số 
nghiên cứu trong nước, và kết quả theo dõi giám 
sát  vi  khuẩn  trong  nhiều  năm  qua  của  khoa  vi 
sinh bệnh viện Chợ Rẫy, tỉ lệ các vi khuẩn Gram 
âm  tiết  ESBL  khá  cao  từ  40‐60%,  tỉ  lệ  này  cũng 
phù hợp với nghiên cứu SMART tại vùng châu 
Á Thái Bình Dương. 
Về tác nhân gây bệnh trong nhiễm trùng tiểu 
chủ  yếu  là  vi  khuẩn  Gram  âm(2;4),  trong  nghiên 
cứu của chúng tôi E. coli đứng hàng đầu chiếm tỉ 
lệ > 40%, tỉ lệ này cũng phù hợp với báo cáo của 
Hsueh  PR.  tại  Hội  nghị  về  nhiễm  trùng  tiểu  có 
biến chứng của Vùng Châu Á Thái Bình Dương 
tổ  chức  tại  thái  Lan  năm  2011(3)  trong  đó  ghi 
nhận E. coli chiếm tỉ lệ cao ở các nước Việt Nam, 
Trung Quốc và Ấn Độ, một đặc điểm quan trọng 

đối với E. coli trong nhiễm trùng tiểu là có sự đề 
kháng  cao  với  Fluoroquinolone.  Trong  nghiên 
cứu  của  chúng  tôi  tỉ  lệ  đề  kháng  với 
Ciprofloxacine  tăng  từ  71%  (năm  2008)  lên  đến 
81% (năm 2011). 
Với  các  vi  khuẩn  khác  thuộc  nhóm 
Enterobacteriaceae  như  Klebsiella  cũng  đề  kháng 
cao  với  các  thuốc  kháng  sinh  hiện  có,  chỉ  có 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013

125


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

colistine  và  các  kháng  sinh  thuộc  nhóm 
Carbapenem còn nhạy cảm cao với các vi khuẩn 
thuộc nhóm này. 
Báo cáo tại Hội nghị nhiễm trùng niệu vùng 
Châu Á Thái bình Dương cũng cho thấy với các 
vi  khuẩn  không  lên  men  như  Pseudomonas 
aeruginosa  và  Acinetobacter  baumanii  không  có 
thuốc  nào  thuộc  nhóm  Carbapenem  như 
Imipenem, Meropenem có hiệu lực trên 80% và 
trên  31%  với  Acinetobacter  baumanii.  (3)  Trong 
nghiên cứu của chúng tôi số liệu năm 2010 cho 
thấy  với  Pseudomonas  aeruginosa  nhóm 

Carbapenem chỉ còn hiệu lực từ 50% đến <70%, 
tương  đối  giảm  kháng  vào  năm  2011.  Để  giải 
thích  hiện  tượng  giảm  kháng  tương  đối  của 
Pseudomonas  aeruginosa,  cần  phải  phân  định  các 
chủng này bằng xác định gen. Với Acinetobacter 
baumanii chỉ còn hiệu lực kháng sinh < 50%. Như 
vậy đa kháng thuốc (multidrug resistance) trong 
nhiễm trùng tiểu đang là một vấn đề giống như 
các nhiễm trùng khác cho khu vực châu Á(3;6;1). 
Tỉ  lệ  nhiễm  trùng  tiểu  do  nhóm  cầu  khuẩn 
Gram  dương  có  tỉ  lệ  thấp  và  thường  liên  quan 
đến  vấn  đề  thủ  thuật,  thường  gặp  là  do 
Enterococcus  sp  và  Staphylococcus  aureus  cũng 
như  Coagulase  negative  Staphylococcus,  tuy 
nhiên hiện nay nhiễm trùng với nhóm vi khuẩn 
Gram dương này cũng trở nên quan trọng trước 
hết  là  vì  vi  khuẩn  chỉ  nhạy  chủ  yếu  với 
Vancomycine  và  Teicoplanin,  thứ  hai  có  khả 
năng  chuyển  di  vật  liệu  di  truyền  kháng 
Vancomycine  từ  Enterococcus  cho  Staphylococcus 
làm  cho  nguy  cơ  xuất  hiện  nhóm  VRSA  càng 
ngày càng cao, vì vậy chỉ định thuốc kháng sinh 
cho  nhóm  này  cần  thận  trọng  và  chỉ  nên  dùng 
trong thời gian ngắn như các phác đồ đã đề ra. 

KẾT LUẬN 
Tỉ lệ cấy dương tính của tổng số  mẫu nước 
tiểu  gửi  đến  khoa  vi  sinh  khoảng  20%  liên  tục 
trong  5  năm  từ  2007‐2011.  Các  tác  nhân  gây 
bệnh  được  xác  định  là  E.  coli,  Enterococcus  sp., 

Klebsiella, 
Pseudomonas 
aeruginosa, 
và 
Acinetobacter  baumanii;  thứ  tự  của  các  vi  khuẩn 
này có thể thay đổi theo từng năm nhưng đứng 

126

đầu trong nhiễm trùng tiểu vẫn là E. coli chiếm 
khoảng  
> 45%, các vi khuẩn khác ít gặp hơn chiếm tỉ lệ 
thấp hơn khoảng 1%. Các vi khuẩn đường ruột 
họ  Enterobacteriacea  (E.  coli,  Klebsiella,  Proteus 
mirabilis…)  tiết  men  Beta  Lactamase  phổ  rộng 
(ESBL)  và  các  vi  khuẩn  không  lên  men  như 
Pseudomonas sp.; Acinetobacter baumanii hiện tại là 
những vi khuẩn đa kháng, đề kháng cao với các 
kháng  sinh  đang  dùng,  nhất  là  các  kháng  sinh 
họ Quinolone, họ Beta lactams, họ Carbapenem 
cũng có khuynh hướng bị tăng đề  kháng  trong 
những  năm  gần  đây.  Đặc  biệt  với  Acinetobacter 
baumanii kháng với tất cả kháng sinh hiện có, chỉ 
còn  nhạy  cảm  duy  nhất  với  Colistine.  Nhiễm 
trùng tiểu với nhóm vi khuẩn Gram dương như 
Enterococcus,  Staphylococcus  aureus  hoặc 
coagulase  negative  staphylococcus  cũng  không 
có nhiều lựa chọn trong điều trị, chủ yếu chỉ còn 
Vancomycine,  Teicoplanin  và  Rifampicine,  nên 
việc sử dụng các thuốc này cũng cần thận trọng 

để  tránh  làm  gia  tăng  nhóm  MRSA  trở  thành 
nhóm VRSA. 
Trước  tình  hình  kháng  kháng  sinh  ngày 
càng  gia  tăng,  vấn  đề  đặt  ra  cho  các  bác  sĩ  lâm 
sàng  là  làm  thế  nào  kéo  dài  tuổi  thọ  của  các 
kháng sinh còn đang hiệu lực. Vì vậy việc điều 
trị nhiễm trùng tiểu hiện tại cần chú ý theo đúng 
các  hướng  dẫn  điều  trị  để  tránh  làm  gia  tăng 
mức độ kháng thuốc. Không điều trị kháng sinh 
cho  những  trường  hợp  nước  tiểu  có  vi  khuẩn 
nhưng  không  có  biểu  hiện  lâm  sàng.  Những 
trường  hợp  nhiễm  trùng  tiểu  có  biến  chứng  có 
những  bất  thường  về  giải  phẫu  hay  chức  năng 
cần xem xét kết hợp với các biện pháp khác như 
siêu âm tán sỏi, mở bàng quang ra da, mở thận 
ra da … để có thể đạt được kết quả điều trị tối 
ưu. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

Burke JP, Yeo TW. (2004). Nosocomial urinary tract infections. 
In:  Mayhall  CG,  ed.  Hospital  Epidemiology  and  Infection 
Control.  3rd  ed.  Philadelphia,  PA:  Lippincott  Williams  & 
Wilkins,:267–286. 
Clarkson  MR,  Brenner  BM  (2005),  Urinary  tract  infection, 
pyelonephritis,  and  reflux  nephropathy.  The  Kidney  7th 
edition Elsevier. P253‐272. 


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 
3.

4.
5.

6.

Concensus  review  of  the  epidemiology  and  appropriate 
antimicrobial therapy of complicated urinary tract  infections 
inAsia‐Pacific region (2011). Journal of Infection; 63(2) p. 114‐
123. 
Cunha BA (2010) Urosepsis in critical care. Infectious diseases 
in Critical care p.288‐294. 
Curcio  D.  (2008).  Treatment  of  recurrent  urosepsis  with 
tigecycline:  a  pharmacological  perspective.  J  Clin  Microbiol; 
46:1892–1893. 
Koomanachai P, Tiengrim S, Kiratisin P, et al. (2007) Efficacy 
 

Nghiên cứu Y học

and  safety  of  colistin  (colistimethate  sodium)  for  therapy  of 
infections  caused  by  multidrug‐resistant  Pseudomonas 
aeruginosa  and  Acinetobacter  baumannii  in  Siriraj  Hospital, 
Bangkok, Thailand. Int J Infect Dis; 11:402–406. 


 
Ngày nhận bài báo: 18/04/2013 
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 6/05/2013 
Ngày bài báo được đăng: 27/05/2013  

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013

127



×