Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đặc điểm mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

ĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNH BỆNH TẬT TẠI BỆNH VIỆN
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2011-2017
Hoàng Thy Nhạc Vũ*, Nguyễn Thanh Thuỷ*, Đặng Kim Loan**, Võ Phạm Trọng Nhân**

TÓM TẮT
Mở đầu: Mô hình bệnh tật của một bệnh viện phản ánh tình hình sức khỏe, tình hình kinh tế-xã hội của
người dân tại khu vực liên quan. Thông tin đó l| cơ sở cho việc x}y dựng kế hoạch, chăm sóc sức khỏe người bệnh
v| định hướng phát triển cho bệnh viện trong tương lai.
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm x{c định đặc điểm mô hình bệnh tật của Bệnh viện Nguyễn
Đình Chiểu tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2017.
Phương ph{p nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu về mô
hình bệnh tật h|ng năm của Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2011-2017. Đặc điểm
mô hình bệnh tật sẽ được mô tả theo c{c đối tượng điều trị, theo độ tuổi, v| theo giới tính.
Kết quả: Trong giai đoạn 2011-2017, Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre đã điều trị cho 4.291.792
lượt người bệnh. Hai nhóm bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất trong giai đoạn này là nhóm bệnh về hệ tuần hoàn (16,3%)
và nhóm bệnh về hệ hô hấp (15,3%). Trong c{c lượt điều trị nội trú, bệnh hô hấp (14,0%) v| trường hợp chửa, đẻ
v| sau đẻ (13,9%) chiếm tỉ lệ cao nhất. Bệnh hay gặp nhất ở người lớn l| tăng huyết {p vô căn nguyên ph{t, đ{i
th{o đường, suy thận. Bệnh hay gặp nhất ở trẻ em là viêm họng và amidan cấp, bệnh nhiễm khuẩn cấp đường hô
hấp trên, bệnh viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp. Các bệnh tăng huyết {p vô căn nguyên ph{t, suy thận,
đ{i th{o đường, viêm họng amidan cấp là các bệnh thường gặp có xu hướng tăng số lượt điều trị trong giai đoạn
2011-2017.
Kết luận: Nghiên cứu đã cho thấy được xu hướng tăng giảm của các bệnh v| x{c định được các bệnh thường
gặp tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2017. Đ}y l| cơ sở khoa học để Bệnh viện
điều chỉnh cơ cấu danh mục thuốc, đưa ra chính sách nhân sự phù hợp để đ{p ứng tốt nhất công tác khám chữa
bệnh tại bệnh viện.
Từ khóa: Mô hình bệnh tật, xu hướng bệnh, Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre


ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF THE DISEASE PATTERN AT NGUYEN-DINH-CHIEU HOSPITAL BEN-TRE
PROVINCE IN THE PERIOD OF 2011-2017
Hoang Thy Nhac Vu, Nguyen Thanh Thuy, Dang Kim Loan, Vo-Pham Trong Nhan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 285 - 292
Background: The disease pattern of a hospital reflects the health situation, the socio-economic situation of the
people in the area concerned. This information is the basis for the planning, care of the patient's health and
development orientation for the hospital in the future.
Objective: The study was conducted to identify the disease pattern of the patients treated at Nguyen-DinhChieu Hospital Ben-Tre province in the period of 2011-2017.
Methods: The cross-sectional descriptive study was carried out on the retrospective data of visits in NguyenDinh-Chieu Hospital Ben-Tre province from 2011 to 2017. Characteristics of the disease model were described by
* Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh
** Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre
Tác giả liên lạc: TS DS Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 028.38295641 Email:

Chuyên Đề Dƣợc

285


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

treatment subjects, age, and sex.
Results: During the period of 2011-2017, there were 4.291.792 visits at Nguyen-Dinh-Chieu Hospital BenTre province. There were 2 groups of diseases with the highest number of the total visits: circulatory (16,3%),
respiratory (15,3%). In terms of inpatient treatment, respiratory (16,3%), pregnancy, childbirth and the
puerperium (13,9%) accounted for the highest proportion of the total visits. The most common diseases for adults
were hypertension, diabetes mellitus, renal failure. As for children, they were acute pharyngitis and tonsillitis,
acute upper respiratory infections, bronchitis. The common diseases which had upward trends were hypertensive
diseases, renal failure disease, diabetes mellitus, acute pharyngitis and tonsillitis.

Conclusion: The study revealed the changed trends in the pattern of the diseases at Nguyen-Dinh-Chieu
Hospital Ben-Tre province during the period of 2011-2017. These results will be the scientific basis which
supports the Hospital in adjusting the structure of the medicines list and distributing human resources logically,
to best meet the examine and treat medically for patients in the hospital.
Keywords: Disease pattern, the diseases trend, Nguyen-Dinh-Chieu Hospital Ben-Tre province

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mô hình bệnh tật của một bệnh viện là thông
tin quan trọng phản ánh tình hình sức khỏe, tình
hình kinh tế - xã hội của ngƣời dân tại khu vực
liên quan. Thông tin về mô hình bệnh tật sẽ giúp
việc xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân đƣợc tối ƣu ho{, đầu tƣ cho công t{c
phòng chống bệnh tật có chiều sâu và trọng
điểm, từ đó có thể từng bƣớc giảm tỉ lệ tử vong
cho cộng đồng, n}ng cao chăm sóc sức khỏe
ngƣời bệnh v| định hƣớng phát triển cho bệnh
viện trong tƣơng lai.
Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre
l| bệnh viện đa khoa hạng 2, trực thuộc Sở Y tế

PHƢƠNG PH[P NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện
thông qua việc hồi cứu dữ liệu toàn bộ số lƣợt
khám chữa bệnh tại Bệnh viện Nguyễn Đình
Chiểu tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 10/2011 09/2017.
Tổng hợp và xử lí dữ liệu
Đặc điểm của mô hình bệnh tật sẽ đƣợc mô
tả dựa vào phân loại bệnh tật ICD-10 của Tổ

chức Y tế thế giới(2), theo đối tƣợng điều trị (điều
trị nội trú và ngoại trú), theo độ tuổi (≥16 tuổi và
<16 tuổi), theo giới tính. Dữ liệu đƣợc mô tả bằng
phƣơng ph{p thống kê cơ bản, thông qua tần số
và tỉ lệ phần trăm.

Bến Tre với 21 khoa lâm sàng, 8 khoa cận lâm

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

sàng và 7 phòng chức năng. Hiện nay, Bệnh viện

Đặc điểm chung của mô hình bệnh tật

có quy mô 1080 giƣờng kế hoạch, thực kê 1194

Trong giai đoạn 2011-2017, có 4.291.792 lƣợt
kh{m v| điều trị, trong đó số lƣợt điều trị ngoại
trú chiếm 88,0%; số lƣợt điều trị cho ngƣời bệnh
nhỏ hơn 16 tuổi chiếm 16,6% và số lƣợt điều trị
cho nam giới chiếm 43,1%. Hai nhóm bệnh
chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm bệnh về hệ tuần
hoàn (16,3%) và nhóm bệnh về hệ hô hấp
(15,3%). Trong điều trị nội trú, hai trƣờng hợp có
tỉ lệ cao nhất là bệnh hô hấp (14,0%) v| trƣờng
hợp chửa, đẻ v| sau đẻ (13,9%). Bệnh có tỉ lệ điều
trị cao nhất ở trẻ em là bệnh hô hấp (47,9%),

giƣờng. Để có thể xây dựng đƣợc một đội ngũ
cán bộ Y tế phù hợp về chuyên môn v| đầy đủ

về số lƣợng nhằm đ{p ứng công tác khám chữa
bệnh h|ng năm tại bệnh viện, những thông tin
về mô hình bệnh tật tại Bệnh viện là cần thiết.
Nghiên cứu n|y đƣợc thực hiện nhằm x{c định
đặc điểm mô hình bệnh tật của Bệnh viện
Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre trong giai đoạn
2011-2017.

286

Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
bệnh có tỉ lệ điều trị cao nhất ở ngƣời lớn là bệnh
hệ tuần hoàn (19,6%), bệnh có tỉ lệ cao nhất ở
nam là bệnh hệ hô hấp (18,3%), và bệnh có tỉ lệ
cao nhất ở nữ là bệnh về hệ tuần hoàn (16,9%).
(Bảng 1)
Trong giai đoạn 2011-2017, các bệnh có xu
hƣớng tăng l| đ{i th{o đƣờng, tăng huyết áp vô

Nghiên cứu Y học

căn, suy thận, viêm họng và amidan cấp, viêm
phổi. Các bệnh có xu hƣớng giảm là viêm dạ dày
tá tràng, nhiễm khuẩn kí sinh vật, nhiễm khuẩn
cấp đƣờng hô hấp trên. Có những bệnh ổn định
số lƣợng h|ng năm v| có những bệnh có xu
hƣớng không ổn định. (Hình 1).


H nh : Mô hình biểu diễn xu hướng các bệnh chính trong giai đoạn 2011-2017 tại Bệnh viện Nguyễn Đình
Chiểu tỉnh Bến Tre.

Chuyên Đề Dƣợc

287


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

Bảng 1: Mô tả đặc điểm mô hình bệnh tật của Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre trong giai đoạn
2011-2017.
Đối tượng
Phân loại nhóm bệnh

Ngoại trú
N=
3784554

(%)

Độ tuổi người bệnh
≥16 tuổi

Nội trú
N=
507238


(%)

N=
3578337

(%)

700437 (19,6)

Giới tính

< 16 tuổi
N=
713455

(%)

1037

(0,1)

Nam
N=
1849139

Giai đoạn
2011-2017

Nữ

(%)

N=
2442653

(%)

N=
4291792

(%)

Bệnh hệ tuần hoàn

653780 (17,3)

47694

(9,4)

Bệnh hệ hô hấp

583843 (15,4)

71236

(14,0) 313073

(8,7)


342006 (47,9) 339188 (18,3) 315891 (12,9) 655079 (15,3)

288261 (15,6) 413213 (16,9) 701474 (16,3)

Bệnh hệ tiêu hoá

363154

(9,6)

52331

(10,3) 355542

(9,9)

59943

(8,4)

186869 (10,1) 228616

(9,4)

415485

(9,7)

Bệnh cơ-xương và mô
346011

liên kết

(9,1)

11227

(2,2)

354628

(9,9)

2610

(0,4)

129342

(7,0)

227896

(9,3)

357238

(8,3)

Bệnh hệ tiết niệu-sinh
dục


295610

(7,8)

19439

(3,8)

299407

(8,4)

15642

(2,2)

156072

(8,4)

158977

(6,5)

315049

(7,3)

Chấn thương, ngộ độc

và một số hậu quả
244976
khác do nguyên nhân
bên ngoài

(6,5)

67649

(13,3) 266789

(7,5)

45836

(6,4)

177007

(9,6)

135618

(5,6)

312625

(7,3)

Bệnh nhiễm khuẩn và

kí sinh vật

263285

(7,0)

33678

(6,6)

220568

(6,2)

76395

(10,7) 166207

(9,0)

130756

(5,4)

296963

(6,9)

Bệnh nội tiết, dinh
dưỡng và chuyển hoá


252004

(6,7)

6576

(1,3)

253714

(7,1)

4866

(0,7)

77979

(4,2)

180601

(7,4)

258580

(6,0)

Bệnh mắt và phần phụ 168790


(4,5)

21903

(4,3)

174936

(4,9)

15757

(2,2)

73262

(4,0)

117431

(4,8)

190693

(4,4)

Khối u

159713


(4,2)

17461

(3,4)

128878

(3,6)

48296

(6,8)

67538

(3,7)

109636

(4,5)

177174

(4,1)

Yếu tố ảnh hưởng đến
tình trạng sức khoẻ và
việc tiếp xúc với cơ

quan y tế

86382

(2,3)

44378

(8,7)

87605

(2,4)

43155

(6,0)

37763

(2,0)

92997

(3,8)

130760

(3,0)


Bệnh hệ thần kinh

86673

(2,3)

6600

(1,3)

88752

(2,5)

4521

(0,6)

35516

(1,9)

57757

(2,4)

93273

(2,2)


Chửa, đẻ và sau đẻ

22759

(0,6)

70396

(13,9)

92692

(2,6)

463

(0,1)

350

(0,0)

92805

(3,8)

93155

(2,2)


Triệu chứng, dấu hiệu
và những phát hiện
lâm sàng và cận lâm
sàng bất thường,
không phân loại ở nơi
khác

66786

(1,8)

8074

(1,6)

67472

(1,9)

7388

(1,0)

26865

(1,5)

47995

(2,0)


74860

(1,7)

Bệnh da và mô dưới
da

65533

(1,7)

2720

(0,5)

54156

(1,5)

14097

(2,0)

31680

(1,7)

36573


(1,5)

68253

(1,6)

Bệnh tai và xương
chũm

54345

(1,4)

8573

(1,7)

58041

(1,6)

4877

(0,7)

18845

(1,0)

44073


(1,8)

62918

(1,5)

Rối loạn tâm thần và
hành vi

26644

(0,7)

1199

(0,2)

23316

(0,7)

4527

(0,6)

11487

(0,6)


16356

(0,7)

27843

(0,6)

Dị tật, dị dạng bẩm
sinh và bất thường của
nhiễm sắc thể

17693

(0,5)

3413

(0,7)

16218

(0,5)

4888

(0,7)

5563


(0,3)

15543

(0,6)

21106

(0,5)

Bệnh máu, cơ quan
tạo máu và một số rối
loạn liên quan cơ chế
miễn dịch

17348

(0,5)

3098

(0,6)

12909

(0,4)

7537

(1,1)


8852

(0,5)

11594

(0,5)

20446

(0,5)

Một số bệnh xuất phát
trong thời kì chu sinh

3420

(0,1)

6822

(1,3)

1258

(0,0)

8984


(1,3)

4980

(0,3)

5262

(0,2)

10242

(0,2)

Nguyên nhân bên
ngoài của bệnh tật và
tử vong

5805

(0,2)

2771

(0,5)

7946

(0,2)


630

(0,1)

5513

(0,3)

3063

(0,1)

8576

(0,2)

288

Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

nh : Mô tả đặc điểm mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2017.

Chuyên Đề Dƣợc

289



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

nh 3: Mô tả xu hướng 10 bệnh có số lượng ngời khám cao nhất trong giai đoạn 2011-2017
tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre

nh 4: Mô tả 10 bệnh có số lượng người bệnh điều trị cao nhất trong giai đoạn 2011-2017 tại Bệnh viện Nguyễn
Đình Chiểu tỉnh Bến Tre.

290

Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Đặc điểm mô hình bệnh tật theo tuổi
Các bệnh thƣờng gặp ở ngƣời lớn và trẻ em
đều có xu hƣớng tăng dần trong giai đoạn 20112017. Cụ thể, c{c bệnh có xu hƣớng tăng nhiều ở
ngƣời lớn l| bệnh về hệ tuần hoàn, bệnh nhiễm
khuẩn và kí sinh vật, các bệnh mắt và phần phụ
của mắt; c{c bệnh có xu hƣớng tăng nhiều ở trẻ
em là bệnh về hệ hô hấp, bệnh về hệ tiêu hoá.
Ngoài ra, bệnh về hệ thần kinh ở ngƣời lớn và
bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật, bệnh rối loạn
tâm thần hành vi ở trẻ em không có số lƣợng ổn
định. (Hình 2)
Đặc điểm tỉ lệ điều trị ngoại trú và nội trú đối

với các bệnh thƣờng gặp ở ngƣời lớn và trẻ em
đƣợc mô tả qua Hình 3.
Đặc điểm mô hình bệnh tật theo giới tính
Ở cả ngƣời bệnh nam và nữ, bệnh tăng
huyết {p vô căn l| bệnh có số lƣợng điều trị cao
nhất. Đối với nam, bệnh suy thận có số ngƣời
bệnh cao hơn đ{i th{o đƣờng; đối với nữ, bệnh
suy thận có số lƣợng ngƣời bệnh thấp hơn đ{i
th{o đƣờng. (Hình 4)

BÀN LUẬN
Nghiên cứu đã cho thấy đƣợc đặc điểm mô
hình bệnh tật tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2017 cũng nhƣ xu
hƣớng thay đổi về số lƣợng ngƣời bệnh của một
số bệnh thƣờng gặp tại bệnh viện. Mô hình bệnh
tật đƣợc mô tả trong nghiên cứu có sự tƣơng
đồng với đặc điểm bệnh tật tại Việt Nam nói
riêng(4) v| đặc điểm bệnh tật của c{c nƣớc đang
phát triển nói chung(1,3,5).
Tùy v|o đối tƣợng nội trú hay ngoại trú, tùy
độ tuổi, tùy giới tính m| mô hình bệnh tật có sự
thay đổi về đặc điểm ph}n bố. C{c bệnh thƣờng
gặp ở ngƣời lớn chủ yếu l| c{c bệnh không l}y
nhiễm nhƣ tăng huyết {p vô căn nguyên ph{t,
đ{i th{o đƣờng v| suy thận. Nhiễm HIV cũng l|
một bệnh có lƣợng ngƣời bệnh điều trị ở mức
cao, l| bệnh l}y nhiễm nghiêm trọng v| ng|y
c|ng gia tăng. Bệnh n|y thƣờng gặp ở c{c khu
vực chƣa ph{t triển do đó cần n}ng cao phòng


Chuyên Đề Dƣợc

Nghiên cứu Y học

chống c{c nguy cơ l}y nhiễm HIV. Với trẻ em,
c{c bệnh thƣờng gặp chủ yếu do môi trƣờng v|
liên quan đến hô hấp nhƣ viêm họng v| amian
cấp, nhiễm khuẩn cấp đƣờng hô hấp trên, bệnh
viêm phế quản v| viêm tiểu phế quản cấp.
Nguyên nh}n chủ yếu do sức đề kh{ng ở trẻ em
còn thấp v| chịu ảnh hƣởng từ môi trƣờng bên
ngo|i nhiều. Ngo|i ra còn có c{c bệnh nhƣ viêm
phổi, t{c hại dị vật qua lỗ tự nhiên, hen, bệnh
nhiễm khuẩn đƣờng ruột, thừa da bao qui đầu,
ỉa chảy, viêm dạ d|y, ruột non có nguồn gốc
nhiễm khuẩn. C{c bệnh n|y cũng l| những bệnh
đặc trƣng cho trẻ em trên thế giới(6). Nhóm bệnh
đặc trƣng ở nam l| tăng sản l|nh tuyến tiền liệt
v| nhóm bệnh đặc trƣng ở nữ liên quan đến biến
chứng kh{c của chửa, đẻ v| đẻ một thai tự nhiên.
Trong giai đoạn 2011-2017, có những bệnh có xu
hƣớng tăng, có những bệnh ổn định số lƣợng
h|ng năm v| có những bệnh đang có xu hƣớng
giảm. Mô hình bệnh tật này phù hợp với xu
hƣớng chung của thế giới khi dần chuyển từ
bệnh lây nhiễm sang bệnh không lây nhiễm(6,7).
Với các bệnh không có xu hƣớng ổn định là
nhiễm khuẩn cấp đƣờng hô hấp trên, viêm phế
quản tràn khí màng phổi thì Bệnh viện nên có sự

chuẩn bị về chính sách và nhân lực để ứng phó
kịp thời phục vụ tốt công t{c chăm sóc sức khoẻ
cho ngƣời dân.
Nghiên cứu này là một trong những nghiên
cứu đầu tiên khảo sát về đặc điểm mô hình bệnh
tật tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến
Tre trong một giai đoạn dài. Nhờ vào dữ liệu lƣu
trữ tại Bệnh viện chi tiết v| đầy đủ, đặc điểm mô
hình bệnh tật đƣợc phân tích theo nhiều đối
tƣợng, cung cấp thông tin đa dạng về mô hình
bệnh tật của Bệnh viện.

KẾT LUẬN
Từ những kết quả ghi nhận đƣợc, nghiên
cứu đã cho thấy xu hƣớng tăng giảm v| x{c định
đƣợc các bệnh thƣờng gặp, cung cấp thông tin
đầy đủ về đặc điểm mô hình bệnh tật của Bệnh
viện. Đ}y l| cơ sở khoa học để Bệnh viện điều
chỉnh cơ cấu danh mục thuốc cũng nhƣ sự phân

291


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

bố nguồn lực hợp lí trong tƣơng lai giúp phục vụ
ngƣời bệnh tốt hơn v| đ|o tạo đội ngũ c{n bộ Y
tế có trình độ chuyên môn phù hợp hơn.

Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban
Gi{m đốc Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre đã tạo điều
kiện thuận lợi cho nhóm trong quá trình thu thập dữ liệu cho
nghiên cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

292

Bộ Y tế (2003). Báo cáo kết quả điều tra y tế quốc gia 20012002.
Bộ Y tế (2015). Quyết định số 3870/QĐ-BYT ngày 24/09/2015
ban hành Bảng phân loại quốc tế về bệnh tật tử vong theo
ICD-10.
Boutayeb Abdesslam (2006). The double burden of
communicable and non-communicable diseases in developing
countries. Vol 100, number 19, pp. 1-9.

4.
5.
6.

7.
8.

Central for Disease Control and Prevention. Available at
/>Cục Quản lý Khám chữa bệnh (2011). Kết quả điều tra STEPS

Việt Nam năm 2009 - 2010.
Nguyễn Đình Hối, Trƣơng Đình Kiệt (2000). Nghiên cứu
phân tích tình hình sức khỏe bệnh tật của Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới. Tạp chí y học Tp HCM. Tập 4, tr 8-22.
The global burden of diarrhoeal disease in children (2003). Bull
World Health Organ. Vol 81, number 4, pp. 236-236.
WHO Global Health Estimates (2012). Disease and injury
country mortality estimates 2000-2012. Available at
/>
Ngày nhận bài báo:

18/10/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

01/11/2017

Ng|y b|i b{o được đăng:

15/03/2018

Chuyên Đề Dƣợc



×