Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Định lượng hoạt tính lipoprotein-associated phospholipase A2 (LP-PLA2) trong huyết tương ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp người Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.22 KB, 9 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

ĐỊNH LƯỢNG HOẠT TÍNH LIPOPROTEIN –ASSOCIATED
PHOSPHOLIPASE A2 (LP-PLA2) TRONG HUYẾT TƯƠNG
Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP NGƯỜI VIỆT NAM
Trần Thành Vinh*, Đặng Vạn Phước **, Phan Thị Danh*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định hoạt độ lipoprotein-associated phospholipase A2 ở đối tượng hội chứng mạch vành cấp
người Việt Nam và xác định mối liên quan hoạt độ của chỉ dấu này với độ nặng của hội chứng mạch vành cấp.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích cắt ngang trên 323 bệnh nhân người Việt
Nam có hội chứng mạch vành cấp :210 nam, 113 nữ , tuổi trung bình 63  13 tuổi (nhóm bệnh) và 91 người tình
nguyện: 54 nam, 37 nữ là người bình thường, được chọn tương đương với nhóm bệnh về độ tuổi và giới (nhóm
chứng). Thu thập mẫu từ tháng 1/2011 đến tháng 2/2012 tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: hoạt độ Lp-PLA2 có phân bố bình thường ở cả hai nhóm đối tượng có và không có hội chứng mạch
vành cấp.Bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp có hoạt độ Lp-PLA2: 211  58 nmol/min/mL cao hơn có ý nghĩa so
với nhóm người bình thường:182  58 nmol/min/mL.Ở đối tượng hội chứng mạch vành cấp: Bệnh càng nặng
(theo chẩn đoán lâm sàng) nồng độ Lp-PLA2 càng cao có ý nghĩa trên phân tích đơn biến và đa biến: đau thắt
ngực không ổn định: 189  49 nmol/min/mL, nhồi máu cơ tim không ST chênh lên: 212  56 nmol/min/mL và có
ST chênh lên: 216  59 nmol/min/mL. Hoạt độ Lp-PLA2 không liên quan đến tuổi, giới, hút thuốc lá, uống rượu,
tiền căn bệnh mạch vành, BMI, nồng độ triglyceride và HDL-Cholesterol ở cả hai nhóm, hội chứng mạch vành
cấp và người khỏe mạnh. Nhóm chứng : hoạt độ Lp-PLA2 có liên quan với nồng độ cholesterol, LDL-Cholesterol
và với tỷ số vòng eo/vòng hông.
Kết luận:Nồng độ Lp-PLA2huyết tương ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp người Việt Nam cao hơn
nhóm chứng và mức độ tăng có liên quan với mức độ nặng trên lâm sàng. Người bình thường hoạt độ Lp-PLA2
có liên quan với nồng độ cholesterol, LDL-Cholesterol và với tỷ số vòng eo/vòng hông
Từ khóa: lipoprotein-associated phospholipase A2, Lp-PLA2, hội chứng mạch vành cấp

ABSTRACT


PLASMA LIPOPROTEIN-ASSOCIATED PHOSPHOLIPASE A2 ACTIVITY IN VIETNAMESE
PATIENTS WITH ACUTE CORONARY SYNDROM
Tran Thanh Vinh, Dang Van Phuoc, Phan Thi Danh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 53 - 61
Objective: We aimed to identify activity of lipoprotein-associated phospholiase A2 in plasma of VietNamese
patients with acute coronary syndrom (ACS) and to evaluate the association of this biomarkerwith the clinical
severity of ACS.
Method: Cross sectional analysis was conducted on 323 Vietnamese patients with ACS (210 males and 113
females), mean of age 63  13ys (patient group) and 91 Vietnamese volunteers (54 males and 37 female) wrere
apparently healthy and matched by age, sex (control group). The samples were taken from January 2011 to
February 2012 at Cho Ray Hospital.
Results: Distribution of Lp-PLA2 activity in plasma of these study populations were normal. Mean of LpPLA2 activity in plasma of patients with ACS : 211  58 nmol/min/mL, higher than that of people without ACS:
* Khoa Hóa Sinh– BV Chợ Rẫy,
**Đại Học YDược TP. HCM
Tác giả liên lạc: Ths. Bs Trần Thành Vinh ĐT: 0908487348
email:

Nội Tổng quát

53


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

182  58 nmol/min/mL and related with severity of ACS on univariate and multivariable analysis:
unstableangina:189  49 nmol/min/mL, non ST elevation myocardial infarction: 212  56 nmol/min/mL and ST
elevation myocardial infarction: 216  59 nmol/min/mL. Plasma Lp-PLA2 activity didn’t correlate significantly
with age, gender, BMI, smoking history, hypertension, triglyceride level and HDL-Cholesterol level in both

groups, ACS papients and the healthy people, but correlate significantly with cholesterol , LDL-Cholesterol levels
and waist to hip ratio in control group.
Conclusions:Plasma Lp-PLA2activity in Vietnamese ACS patients were higher than healthy people, and
associated with clinical severity of ACS. in healthy people Lp-PLA2 activity was related with cholesterol , LDLCholesterol levels and waist to hip ratio.
Key words: lipoprotein-associated phospholipase A2, Lp-PLA2, acute coronary syndrome.
có độ nhạy cao (High Sensitive C Reactive
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lipoprotein: hsCRP), khảo sát Lp-PLA2 giúp tái
Xơ vữa mạch là sang thương cơ bản của
phần tầng nguy cơ của bệnh mạch vành đặc biệt
bệnh mạch vành trong đó quá trình viêm giữ vai
ở nhóm có nguy cơ vừa và cao(2,3,10,7). Điều trị
trò chính trong hình thành và phát triển mảng
làm giảm yếu tố này giúp giảm nguy cơ các sự
xơ vữa. Đánh giá quá trình viêm giúp tiên lượng
cố mạch vành ở đối tượng có và chưa có bệnh
nguy cơ của bệnh đã được các nhà tim mạch
mạch vành, có ý nghĩa trong phòng ngừa
ngày càng quan tâm trong hơn một thập kỷ qua
nguyên pháp và thứ phát bệnh này. Hiện nay,
bên cạnh các yếu tố nguy cơ truyền thống như
về kỹ thuật phân tích người ta phát triển hai kiểu
tuổi, giới, hút thuốc, uống rượu, đái tháo đường
đo chỉ dấu này trong huyết tương, kiểu đo khối
và rối loạn lipid(15),…
lượng (mass) và kiểu đo hoạt tính (activity), hai
Lp-PLA2 là enzym chủ yếu do đại thực bào,
kỹ thuật này cho kết quả khá tương đồng trên
monocyte tiết ra có tác động thủy phân liên kết
lâm sàng, tuy nhiên kiểu đo khối lượng sử dụng

ester sn2 trong phân tử phospholipidoxid hóa
kỹ thuật miễn dịch enzym cần điều kiện xử lý
của low density lipoprotein (LDL) để sinh ra
mẫu khá phức tạp nhằm bộc lộ vị trí gắn kháng
acid béo oxid hóa và lyso-phosphatidylcholine.
nguyên nên đòi hỏi xét nghiệm trì hoãn (16 giờ
Cả hai sản phẩm của quá trình thủy phân này là
để lạnh ở 4oC). Cả hai kỹ thuật đều đã được triển
các
chất
gây
viêm
mạch

khai trên các máy xét nghiệm tự động.
lysophosphatidylcholine còn tác dụng gây rối
Lp-PLA2 thay đổi theo chủng tộc(4,8), để
loạn nội mô thành mạch(13,10). Do đó Lp-PLA2 có
khảo sát giá trị của chỉ dấu này đối với bệnh
vai trò trực tiếp gây viêm mạch và rối loạn nội
mạch vành trên người Việt Nam chúng tôi tiến
mô thành mạch và tập trung rất nhiều ở sang
hành nghiên cứu này nhằm xác định hoạt độ Lpthương xơ vữa và đặc biệt có nồng độ rất cao
PLA2 ở đối tượng có hội chứng mạch vành cấp.
trong các sang thương xơ vữa dọa vỡ. Do đó chỉ
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
dấu này được xem là có liên quan đến các sự cố
bệnh mạch vành và là chỉ dấu viêm có nhiều ưu
Phương pháp nghiên cứu
điểm hơn các yếu tố viêm khác như chuyên biệt

Phân tích cắt ngang tiến hành trên đối
cho thành mạch, có dao động sinh học ít. Với các
tượngbệnh nhân hội chứng mạch vành cấp vào
đặc tính trên chỉ dấu này được xem là rất có giá
bệnh viện Chợ Rẫy, từ tháng 1/2011 đến tháng
trị trong tiên lượng nguy cơ bệnh mạch vành. Đã
2/2012.
có nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy tăng
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Lp-PLA2 liên quan với tăng suất độ mắc bệnh
Nhóm bệnh
mạch vành độc lập với các yếu tố nguy cơ truyền
thống và các chỉ dấu viêm khác như interleukin
6 (IL6), fibrinogen và CRP được đo với kỹ thuật

54

Hội chứng mạch vành cấp lần đầu,và không
dùng các thuốc hạ lipid trong một năm trước đó.

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Tiêu chuẩn chẩn đoán đau thắt ngực không
ổn định
Đau thắt ngực điển hình:Xảy ra cả những lúc
nghĩ ngơi hoặc gắng sức nhẹ, kéo dài trên 20
phút nếu không cắt cơn bằng nitroglycerin.
Hoặc triệu chứng đau thắt ngực nặng và mới

xảy ra trong vòng 1 tháng
Hoặc đau thắt ngực ổn định nhưng ngày
càng nặng hơn: đau nhiều hơn, kéo dài hơn hay
nhiều cơn trong ngày hơn.
Điện tâm đồ có đoạn ST chênh xuống nhưng
không có dấu hoại tử cơ tim.
Nhồi máu cơ tim: Theo tổ chức y tế thế giới
NMCT được chẩn đoán khi hội đủ 2 trong 3 tiêu
chuẩn sau:
Lâm sàng có đau thắt ngực kiểu mạch vành
với cường độ lớn hơn, thời gian kéo dài hơn 1530 phút và không giảm đau khi nghỉ ngơi hoặc
ngậm dưới lưỡi nitroglycerin.
Điện tâm đồ: phù hợp với NMCT hoặc thiếu
máu cơ tim
Tăng men tim đặc hiệu cho tổn thương cơ
tim (Troponin I,T và CK-MB)
ST chênh lên: ST chênh lên mới hoặc giảđịnh
là mới sau điểm J, ≥ 2 chuyển đạo liên tiếp, ≥
1mm ở các chuyển đạo V1, V2, V3 hoặc ≥ 2mm ở
các chuyển đạo khác.
Nhóm bệnh sẽ được chia thành 3 nhóm: đau
thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim
không ST chênh lên và nhồi máu cơ tim có ST
chênh lên
Tiêu chuẩn loại trừ
- Từ chối tham gia nghiên cứu
- Có bằng chứng xác định không có tổn
thương mạch vành (hội chứng mạch vành cấp
do co thắt mạch vành).
- Phát hiện có các bệnh cấp hoặc mãn tính

khác trừ cao huyết áp, đái tháo đường.

Nhóm chứng
Người khỏe mạnh thường xuyên theo dõi
sức khỏe (khám sức khỏe định kỳ tại bệnh viện).
Được ghi nhận không có tiền căn bệnh mạch

Nội Tổng quát

Nghiên cứu Y học

vành và hiện tại không có dấu hiệu của HCMVC
(không đau ngực, kết quả điện tim không dấu
hiệu thiếu máu, men tim trong giới hạn bình
thường). Không đang mắc bệnh cấp và mãn
tình. Chọn nhóm chứng tương đồng với nhóm
bệnh về các chỉ số tuổi, giới .
Thu thập dữ liệu và lấy mẫu
Các đối tượng nghiên cứu được khai thác
tiền sử, bệnh sử (chú ý thời gian khởi bệnh), quá
trình dùng thuốc và điều tra các yếu tố nguy cơ
theo mẫu soạn sẵn vàđo chiều cao, cân nặng rồi
tính ra chỉ số khối cơ thể (BMI: body mass
index); đo vòng eo (VE), vòng hông (VH) và tính
tỷ số vòng eo/vòng hông (VE/VH).

Nhóm bệnh
Được lấy máu tĩnh mạch ngay khi vào cấp
cứu để chẩn đoán bệnh, thực hiện các xét
nghiệm thường quy theo chỉ định của Bác sỹ

chuyên khoa, đồng thời lưu mẫu huyết tương
(EDTA) theo điều kiện (để ở 4oC trong 24 -72
giờ) thực hiện xét nghiệm đo hoạt độ Lp-PLA2
nếu bệnh nhân được chọn vào nhóm nghiên
cứu. Riêng mẫu xét nghiệm các lipid được lấy
huyết tương với chất chống đông EDTA, lúc đói
(12 giờ không ăn).
Nhóm chứng
Được lấy mẫu tại phòng xét nghiệm Sinh
Hóa bệnh viện Chợ Rẫy ở lần tái khám định kỳ
và được thực hiện các xét nghiệm nghiên cứu
như ở nhóm bệnh.
Các tiêu chuẩn và phương pháp dùng trong
nghiên cứu
+ BMI chia thành 4 mức độ là: gầy < 18,5;
bình thường 18,5 – 24,9; quá cân 25 – 29,9; và béo
phì ≥ 30.
+ VE/VH: theo số liệu ở người Châu Á, béo
bụng khi nam > 0,9; nữ> 0,8.
+ Hút thuốc: có hút là đang hút hoặc đã từng
hút, còn không hút là chưa bao giờ hút thuốc.
+ Uống rượu: nghiện rượu là hầu như ngày
nào cũng uống, ngoài ra được xem là không
nghiện rượu.

55


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

+ Cao huyết áp là theo tiêu chuẩn JNC VII 2003 (huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc
huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg) hoặc đang
dùng thuốc hạ áp trong 2 tuần hoặc có chẩn
đoán của Bác Sỹ.
+ Đái tháo đường được xác định theo tiêu
chuẩn WHO- 1997 (đường huyết khi đói ở hai
lần thử khác nhau ≥ 126 mg/dL hoặc nghiệm
pháp dung nạp glucose ở giờ thứ hai ≥ 200
mg/dL) hoặc đang dùng insulin hay thuốc hạ
đường huyết dạng uống, có chẩn đoán của bác
sỹ.
+ Xét nghiệm định lượng cholesterol,
triglycerides,
high
density
lipoproteincholesterol (HDL-C) và low density lipoproteincholesterol (LDL-C) tại khoa Sinh Hóa bệnh viện
Chợ Rẫy bằng phương pháp enzyme trên máy
Hitachi 917 với thuốc thử của BioLabo, nội kiểm
2 mức nồng độ (bình thường vàbất thường) đi
kèm mỗi đợt chạy và có tham gia ngoại kiểm
(chứng nhận tham gia kiểm chuẩn số
159/KCXN-GCN).
+ Xét nghiệm định lượng Lp-PLA2 trên máy
ADVIA 1800 của hãng SIEMENS (Đức), thuốc
thử theo phương pháp động học men của hãng
diaDexus (PLAC test), chuẩn 5 nồng độ từ 0 400 nmol/min/mL, mẫu chứng 2 mức nồng độ
luôn được chạy kèm theo mỗi đợt xét nghiệm.
Xử lý số liệu

Phần mềm SPSS for Window phiên bảng
18.0; số liệu định lượng được trình bày x ± SD. T
test dùng so sánh 2 trung bình, ANOVA so sánh
nhiều giá trị trung bình, hồi quy tuyến tính dùng
phân tích mối liên hệ giữa các các yếu tố nguy
cơ, phép kiểm pearson phân tích mối tương
quan, chi bình phương so sánh tỷ lệ. Tất cả phép
kiểm đều dùng hai phía, thống kê có ý nghĩa với
ngưỡng P = 0,05.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Hội chứng mạch vành cấp thường xảy ra ở
nam hơn nữ (nam 65%) và ở người cao tuổi,
trung bình 63 tuổi, nhỏ nhất 32 và cao nhất 91

56

tuổi.Hút thuốc lá chỉ gặp ở nam giới, chiếm
49%nhiều hơn nhóm chứng 39%. Không khác
biệt về tỷ lệ uống rượu giữa hai nhóm. Do nhóm
chứng chọn người không mắc bệnh nên không
có đối tượng cao huyết áp và đái tháo đường,
trong khi tỷ lệ này ở nhóm bệnh lần lượt là 54%
và 17%. Các chỉ số BMI và tỷ lệ béo bụng ở
nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng và khảo sát các
thông số lipid cho thấy nồng độ HDL-C (High
Density Lipoprotein-Cholesterol) thấp hơn và
triglyceride cao hơnở nhóm hội chứng mạch
vành cấp so với chứng, trong khi cholesterol và

LDL-C (Low Density Lipoprotein-Cholesterol)
khác biệt không có ý nghĩa (bảng 1).
Bảng 1: So sánh đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm

Nhóm chứng Nhóm bệnh

P

(n = 91)

(n = 323)

Tuổi, năm

64  11

63  13

-

Giới, % nữ

Nữ 41%

Nữ 35%

-

Hút thuốc lá, %


39%

49%

0,012

Uống rượu,%

12%

14%

0.899

Cao huyết áp, %

-

54%

-

Đái tháo đường, %

-

17%

-


Tiền căn gia đình
bệnh mạch vành, %

5%

15%

0,000

BMI, kg/m

21,2  2,3

22  3,2

0,03

Béo bụng, %

47%

57%

0,03

Cholesterol, mg/dL

182  38


186  48

0,487

HDL-c, mg/dL

40  9,6

33  10

0,000

LDL-c, mg/dL

117  39

109  46

0,104

Triglycerid, mg/dL

189  54

209  61

0,008

2


Hoạt độ Lp-PLA2 ở nhóm hội chứng mạch vành
cấp và người khỏe mạnh
Hoạt độ Lp-PLA2 tuân theo quy luật phân
phối chuẩn ở cả 2 nhóm đối tượng, bệnh nhân
hội chứng mạch vành cấp và người khỏe mạnh.
Nhóm bệnh có hoạt độ Lp-PLA2 211 ± 58 cao
hơn so với nhóm chứng 182 ± 58 nmol/min/mL
(P < 0,001) (biểu đồ 1 và bảng 2)

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Lp-PLA2 (nmol/min/mL)

Nghiên cứu Y học

Lp-PLA2 (nmol/min/mL)

Biểu
đồ 1: Phân phối hoạt độ Lp-PLA2 ở các nhóm nghiên cứu
Bảng 2: So sánh nồng độ Lp-PLA2 nhóm bệnh với
nhóm chứng

Lp-PLA2
(nmol/min/mL)

Nhóm chứng
(n = 91)


Nhóm bệnh
(n = 323)

P

182  58

211  58

0,000

hút thuốc, uống rượu, cao huyết áp, đái tháo
đường, tiền căn bệnh mạch vành và BMI ở cả hai
nhóm nghiên cứu (bảng 3).

One way ANOVA so sánh hoạt độ Lp-PLA2
ở các nhóm đau thắt ngực không ổn định, nhồi
máu cơ tim không ST chênh và nhồi máu cơ tim
ST chênh, khác biệt có ý nghĩa trong phân tích
đơn biến với hoạt tính enzym này ở các nhóm
lần lượt là 189  49; 212  56 và 216  59
nmol/min/mL (biểu đồ 2). Khác biệt vẫn còn ý
nghĩa (p = 0,015) trong phân tích đa biến với hồi
quy tuyến tính (p = 0.015), sau khi đã hiệu chỉnh
với các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành như
tuổi, giới, BMI, VE/VH, cholesterol, triglycerides,
HDL-C, LDL-C. Phép kiểm T test so sánh từng
cặp đối tượng theo độ nặng lâm sàng cho thấy
khác biệt là ở nhóm đau thắt ngực không ổn

định với hai nhóm còn lại (P < 0,05), không có sự
khác biệt giữa nhóm nhồi máu cơ tim không ST
chênh và nhồi máu cơ tim ST chênh.
Liên hệ giữa hoạt độ Lp-PLA2 với các yếu tố
nguy cơ ở bệnh nhân bệnh mạch vành
Chúng tôi thấy không có liên quan giữa hoạt
độ Lp-PLA2 với các yếu nguy cơ như giới tính,

Nội Tổng quát

Lp-PLA2 (nmol/min/mL)

Hoạt độ Lp-PLA2 với độ nặng của bệnh trên
lâm sàng

Biểu đồ 2: Liên quan giữa hoạt độ Lp-PLA2
HCMVC: Hội chứng mạch vành cấp, ĐTNKÔĐ : Đau
thắt ngực không ổn định, NMCTKSTC: Nhồi máu cơ tim
không ST chênh, NMCTSTC: Nhồi máu cơ tim ST chênh

Hoạt độ Lp-PLA2 ở nhóm người bình
thường có tương quan thuận với VE/VH (r =
0,25; p = 0,019), nồng độ cholesterol (r = 0,22; p =
0,036) và với nồng độ LDL-C (r = 0,34; p = 0,001)
(biểu đồ 3). Hoạt độ Lp-PLA2 không có tương
quan với các biến định lượng khác ở nhóm
người bình thường như tuổi, triglycerides, HDLC. Không có tương quan nào giữa hoạt độ LpPLA2 và các biến định lượng được ghi nhận ở
nhóm bệnh nhân HCMVC (p > 0,05).

57



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Bảng 3:Liên hệ giữa nồng độ Lp-PLA2 với các yếu tố nguy cơ lâm sàng
Yếu tố nguy cơ
Giới:

Nam
Nữ


Hút thuốc lá:
Không
Uống rượu:

Không
Cao huyết áp: Có
Không
Đái tháo đường: Có
Không
Tiền căn gia đình: Có
Không
BMI:
Gầy
Bình thường
Quá cân và béo phì(*)


Nhóm chứng
Lp-PLA2 (nmol/min/mL) (N)
189 ± 60 (54)
173 ± 55 (37)
193 ± 60 (37)
175 ± 56 (54)
181 ± 44 (11)
183 ± 60 (80)

P
0.202
0.159
0.946

-

-

-

-

-

-

197 ± 75 ( 8)
178 ± 57 (77)
222 ± 39 ( 6)


0.148

Nhóm HCMVC
Lp-PLA2 (nmol/min/mL) (N)
207 ± 58 (209)
216 ± 57 (113)
209 ±58 (145)
212 ± 58 (177)
212 ± 61 (46)
211 ± 57 (276)
209 ± 55 (159)
213 ± 60 (161)
199 ± 58 (47)
213 ± 58 (273)
223 ± 54 (40)
209 ± 58 (278)
218 ± 57 (41)
211 ± 58 (227)
203 ± 58(55)

P
0.193
0.71
0.854
0.556
0.121
0.166
0.444

(*) Số bệnh nhân béo phì ít nên được gộp chung với nhóm quá cân. HCMVC: Hội chứng mạch vành cấp


Biểu đồ 3: Tương quan giữa nồng độ Lp-PLA2 (nmol/min/mL) với cholesterol, LDL-C và VE/VH (WHR : waist
to hip ratio)
hội chứng mạch vành cấp và đau thắc ngực ổn
BÀN LUẬN
định thì hoạt tính Lp-PLA2không khác nhau ở
Nhóm chứng trong nghiên cứu này được
hai giới(2). Hầu hết các nghiên cứu đều thấy hoạt
chọn từ những người bình thường và tương
tính Lp-PLA2 không liên quan đến tuổi(3,11).
đồng với nhóm bệnh về tuổi và giới (bảng 1).
Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy hoạt tính
Hầu hết (không phải tất cả) các nghiên cứu thấy
Lp-PLA2 ở nhóm người khỏe mạnh: nam là 189 ±
hoạt độ Lp-PLA2 có liên quan đến giới : Nghiên
60 và nữ là 173 ± 55 nmol/min/mL nhưng khác
cứu Rotterdam nhận thấy nam có hoạt tính Lpbiệt này là không có ý nghĩa, và ở nhóm có hội
PLA2 cao hơn nữ khi đo ở nồng độ nền
chứng mạch vành cấp cũng không có khác biệt.
(baseline)(11), các nghiên cứu cộng đồng trên các
Về tuổi nghiên cứu của chúng tôi giống với các y
chủng tộc khác nhau cũng cho kết quả tương
văn là không có liên quan giữa hoạt tính Lptự(6,11). Mặt khác, Stefan Blankenberg và các cộng
PLA2 với tuổi ở cả hai nhóm nghiên cứu.
sự chỉ thấy sự khác biệt hoạt tính Lp-PLA2 giữa
hai giới chỉ có ở nhóm người bình thường
(chứng), trong khi ở nhóm bệnh mạch vành gồm

58


Nghiên cứu cho thấy việc dùng các thuốc hạ
lipid máu, đặc biệt là nhóm statin có ảnh hưởng

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
đến nồng độ Lp-PLA2thường thì các nghiên cứu
đánh giá tác dụng của thuốc lên hoạt tính LpPLA2 là sau 3-6 tháng dùng thuốc, chưa có
nghiên cứu nào đánh giá kết quả của thuốc giảm
lipid dùng liều đầu lên hoạt tính Lp-PLA2, nên
để tránh ảnh hưởng của thuốc này chúng tôi loại
các trường hợp đã có dùng lipid gần đây (trong
vòng 1 năm).
Phân phối nồng độ Lp-PLA2 tuân theo quy
luật phân phối chuẩn (biểu đồ 1), trung bình
nhóm chứng là 182  58 nmol/min/mL thấp hơn
có ý nghĩa so với nhóm hội chứng mạch vành
cấp 211  58 nmol/min/mL (P < 0,001, bảng 2).
Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây,
các nghiên cứu thiết kế theo kiểu Cohort đo hoạt
độ nền của Lp-PLA2 và các nghiên cứu cắt ngang
đo Lp-PLA2 sớm sau xuất hiện hội chứng mạch
vành cấp đều cho thấy sự tăng nồng độ (cả khối
lượng lẫn hoạt tính) ở đối tượng bệnh so với
chứng. Nghiên cứu Rotterdam(7) thiết kết theo
kiểu Case – Cohort nhận thấy hoạt tính nền của
Lp-PLA2 ở đối tượng có hội chứng mạch vành
cấp cao hơn người không có hội chứng mạch
vành cấp. Tác giả Jonas Oldgren(12)nghiên cứu

động học của Lp-PLA2 ngay sau khởi phát hội
chứng mạch vành cấp cho thấy, lấy mẫu trì hoãn
trong 84 giờ không ảnh hưởng kết quả vì tác giả
cho rằng Lp-PLA2 không tăng trong pha cấp của
hội chứng mạch vành cấp khác với các chỉ dấu
viêm khác như IL6 hay hsCRP tăng sớm vá rất
cao sau nhồi máu, và bệnh nhân hội chứng mạch
vành cấp có nồng độ Lp-PLA2 cao hơn người
bình thường. Stefan Blankenberg và các cộng
sự(2) chỉ thấy sự khác biệt hoạt tính Lp-PLA2giữa
nhóm bệnh mạch vành (gồm hội chứng mạch
vành cấp và đau thắc ngực ổn định) và nhóm
chứng ở giới nữ (nam không khác biệt), khác biệt
này vẫn còn ý nghĩa sau khi hiệu chỉnh với các
yếu tố nguy cơ truyền thống(3). Nghiên cứu của
chúng tôi cũng cho kết quả tương tự với các yếu
tố đưa vào hiệu chỉnh gồm tuổi, giới, hút thuốc,
uống rượu, tiền căn gia đình có hội chứng mạch
vành cấp, cao huyết áp, đái tháo đường, BMI,

Nội Tổng quát

Nghiên cứu Y học

VE/VH, cholesterol, triglyceride, HDL-C và
LDL-C (p < 0.05).
Lp-PLA2 là dấu ấn sinh học chuyên biệt cho
viêm thành mạch, nó hiện diện rất nhiều trong
các mảng xơ vữa đặc biệt là các xơ vữa dọa vỡ,
nhiều tác giả nhận thấy đây là yếu tố tiên lượng

độc lập với các yếu tố nguy cơ truyền thống các
sự cố tim mạch. Ở thiết kế cắt ngang, chúng tôi
thấy rằng nồng độ Lp-PLA2 có liên quan đến độ
nặng lâm sàng trong cả phân tích đơn biến lẫn
đa biến, bệnh càng nặng hoạt độ Lp-PLA2 càng
cao: nhóm đau thắt ngực không ổn định 189 
49nmol/min/mL, nhóm nhồi máu cơ tim không
ST chênh lên 212  56 nmol/min/mL và nhồi
máu cơ tim có ST chênh lên 216  59
nmol/min/mL (biểu đồ 2). Tác giả Emmanouil S.
B và các cộng sự nghiên cứu nồng độ Lp-PLA2 ở
người có hẹp động mạch vành nhận thấy nồng
độ của chỉ dấu này tăng theo số nhánh mạch
vành hẹp, tuy nhiên sau khi hiệu chỉnh với các
yếu tố nguy cơ khác trong hồi quy đa biến thì
khác biệt không còn ý nghĩa (P > 0,05)(5), Stefan
Blankenberg và các cộng sự(2)nhận thấy hoạt tính
Lp-PLA2 có liên quan đến độ nặng ở phân tích
đơn biến lẫn đa biến, hoạt tính của enzym này
cao nhất ở nhóm hội chứng mạch vành cấp, kế
đến là nhóm đau thắc ngực ổn định và thấp nhất
là nhóm chứng, mối liên quan này ở nữ rõ hơn ở
nam và các yếu tố hiệu chỉnh bao gồm tuổi, BMI,
hút thuốc, cao huyết áp, triglyceride, HDL-C và
LDL-C.
Lp-PLA2 là enzym liên quan đến quá trình
chuyển hóa lipid (phospholipid), đầu tiên người
ta phát hiện nó có tác dụng thủy phân làm bất
hoạt các phospholipid gây viêm là PAF (1-Oalkyl-2-acetyl-sn-glycero-3-phosphocholine) nên


tên

platelet-activating
factor
acetylhydrolase: PAF-AH. Trong tuần hoàn 80%
Lp-PLA2 gắn với LDL và khoảng gần 20% còn lại
gắn với HDL, do đó trong hầu hết các nghiên
cứu đều thấy enzym này có tương quan với các
lipid như nồng độ LDL-Cholesterol và với HDLCholesterol trong máu(18,2,3,11). Trong nghiên cứu
của chúng tôi, phân tích nhóm chứng cho thấy

59


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

có mối tương quan thuận giữa hoạt độ Lp-PLA2
với nồng độ Cholesterol, LDL-Chuyết tương, tỉ
số vòng eo/vòng hông với hệ số tương quan (r)
lần lượt là 0,22; 0,34; 0,25, tuy nhiên mối tương
quan này không thấy ở đối tượng hội chứng
mạch vành cấp (biểu đồ 3) và chúng tôi cũng
không thấy có tương quan giữa enzym này với
HDL-C. Đối với các yếu tố nguy cơ khác của
bệnh mạch vành, chúng tôi ghi nhận không liên
quan đến hoạt độ Lp-PLA2 (bảng 3). Các nghiên
cứu khác nhau cũng cho kết quả khác nhau về
liên quan giữa nồng độ Lp-PLA2 và các yếu tố

nguy cơ bệnh mạch vành, nghiên cứu nhánh của
The West of Scotland Coronary Prevention Study:
WOSCOPS (n = 1160) thấy nồng độ Lp-PLA2 ở
nhóm người không có sự cố mạch vành có tương
quan thuận với cholesterol và LDL-C với hệ số
tương quan lần lượt là 0,17; 0,21 và không tương
quan với tuổi, HDL-C, triglycerides(13). Tác giả
Emmanouil S. Brilakis và các cộng sự thực hiện
trên 504 đối tượng có chỉ định chụp mạch vành
nhận thấy thấy nồng độ Lp-PLA2 huyết tương có
tương quan thuận với cholesterol (r = 0,25), LDLC (r = 0,32) và nghịch với HDL-C (r = -0,26) và
không tương quan với tuổi, triglycerides(3).
Stefan Blankenberg và các cộng sự(2) nhận thấyở
nhóm chứng hoạt độ của Lp-PLA2 có tương
quan thuận với nồng độ cholesterol, LDLCholestero và nghịch với HDL-C với hệ số
tương quan lần lượt là 0,32; 0,39; -0,12, trong khi
ở nhóm bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp
mối tương quan chỉ có ý nghĩa giữa hoạt độ của
Lp-PLA2 với nồng độ cholesterol và với LDL-C
với hệ số tương quan lần lượt là 0,32 và 0,4,
tương tự ở đối tượng đau thắt ngực ổn định thì
mối tương quan này ở mức khá và theo thứ tự là
0,51 và 0,56. Ngoài ra, tương quan giữa Lp-PLA2
với các yếu tố nguy cơ truyền thống không phải
lipid cũng được các nghiên cứu phân tích và kết
quả là không có tương quan ở hầu hết các
nghiên cứu, tương quan nếu có đều ở mức yếu
và chỉ thấy ở các nghiên cứu có cỡ mẫu lớn.
Nhìn chung, có tương quan giữa nồng độ (hoạt
độ) Lp-PLA2 với nồng độ cholesterol, LDL-C và


60

HDL-C trong máu nhưng chủ yếu ở mức độ yếu
(/r/ < 0,3), do đó chúng tôi nhận định khác biệt
giữa các nghiên cứu về vấn đề tương quan giữa
Lp-PLA2 với các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành
là vấn đề cỡ mẫu.

KẾT LUẬN
Hoạt độ Lp-PLA2 trong huyết tương phân
phối theo quy luật chuẩn ở người bình thường
và bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp. Đối
tượng hội chứng mạch vành cấp có hoạt độ LpPLA2 huyết tương: 211  58 nmol/min/mL cao
hơn nhóm chứng: 182  58 nmol/min/mL. Bệnh
càng nặng hoạt độ Lp-PLA2 huyết tương càng
cao: bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định 189
 49 nmol/min/mL, nhồi máu cơ tim không ST
chênh lên 212  56 nmol/min/mL và nhồi máu cơ
tim có ST chênh lên 216  59 nmol/min/mL. Ở
người bình thường hoạt độ Lp-PLA2 có liên
quan đến nồng độ cholesterol, LDL-C trong máu
và tỉ số vòng eo/vòng hông.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.


4.

5.

6.

Ballantyne CM, Hoogeveen RC, Bang H, Coresh J, Folsom
AR, Chambless LE, Myerson M, Wu KK, Sharrett AR,
Boerwinkle E (2005),‟Lipoprotein-associated phospholipase A2,
high-sensitivity c-reactive protein, and risk for incident ischemic
stroke in middle-aged men and women in the atherosclerosis risk in
communities (ARIC) study”, The journal of American Heart
Association (109), pp. 837-842.
Blankenberg S, Stengel D, Rupprecht HJ, Bickel C, Meyer J,
Cambien F, Tiret L, Ninio E (2003), “Plasma PAFacetylhydrolase in patients with coronary artery disease:
results of a cross-sectional analysis”, J. Lipid Res, 44, 13811386.
Brilakis ES, McConnell JP,
Lennon RJ et al (2005),
‟Association of lipoprotein-associated phospholipase A2
levels with coronary artery disease risk factors, angiographic
coronary artery disease, and major adverse events at followup”, European heart journal (26), pp.137-144.
Brilakisab ES, Kheraa A, McGuirea DK, Seea R, Banerjeeab
S, Murphyc SA, de Lemosa JA (2008), ‟Influence of race and
sex on lipoprotein-associated phospholipase A2 levels:
Observations from the Dallas Heart Study”, Atherosclerosis
(199), 1, pp. 110-115.
Daniel LB, Laughlin GA, Sarno MJ, Bettencourt R, Wolfert RL,
and
Barrett-Connor

E
(2008),”Lipoprotein-associated
phospholipase A2 is an independent predictor of incident
coronary heart disease in an apparently healthy older
population”, Journal of the American College of Cardiology
(51), pp 913-919.
Davidson MH, Corson MA, Alberts MJ, Anderson JL,
Gorelick PB , Jones PH , Lerman A, McConnell JP , Weintraub
HS (2008), ‟Consensus panel recommendation for
incorporating lipoprotein-associated phospholipase A2 testing

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

7.

8.

9.

10.

11.

12.

13.


into cardiovascular disease risk assessment guidelines”, The
American Journal of Cardiology(101), issue 12, pp. s51-s57.
Koenig W, Twardella D, Brenner H, Rothenbacher D (2006),
“Lipoprotein-associated Phospholiase A2 predict s future
cardiovascular events in patients with coronary heart disease
independently of traditional risk factors, markers of
inflammation, renal function, and hemodynamic stress”,
Arterioscler Thromb Vasc Biol, 26, 1586-1593.
Lee KK, Fortmann SP, Varady A, Fair JM, Go AS,
Quertermous T, Hlatky MA and Iribarren C (2011),”Racial
variation in lipoprotein-associated phospholipase A2 in older
adults”, BMC Cardiovascular Disorders 11:38.
Li N, Li S, Yu C, Gu S (2010), “ Plasma Lp-PLA2 in acute
coronary syndrome: Association with major adverse cardiac
events in a community-based cohort”. Postgr Med; 122: 200-5
McPhee CH, Moores KE, Boy HF, Dhanak D, Ife RJ et al
(1999), “Lipoprotein-associated phospholipase A2, plateletactivating factor acetylhydrolase, generates two bioactive
products during the oxidation of low density lipoprotein: use
of a novel inhibitor”. Biochem J, 388 (pt 2): 479-487
Oei HHS, van der Meer IM, Hofman A, Koudstaal PJ, Stijnen
T, Breteler MMB, Witteman JCM (2005), “Lipoproteinassociated phospholipase A2 is associated with risk of
coranary heart disease and ischemic stroke :the Rotterdam
study”. Cirrculation, 111, p570-575
Oldgren J, James SK, Siegbahn A, and Wallentin L (2007),
“Lipoprotein – associated phospholipase A2 does not predict
mortality or new ischaemic events in acute coronary
syndrome patients”, European Heart Journal (28), pp 699 –
704.
Packard CJ, O'Reilly DSJ, Caslake M J, McMahon AD, Ford I,
Cooney J, McPhee CH, Suckling KE, Krishna M, Wilkinson


Nội Tổng quát

14.

15.

16.

17.

18.

Nghiên cứu Y học

FE, Rumley A, Lowe GDO, Docherty G, Burczak JD
(2000),‟Lipoprotein-associated phospholipase A2 as an
independent predictor of coronary heart disease”, The new
England journal of medicine, pp. 1148 – 1155.
Silva IT, Mello APQ, Damasceno NRT (2011), “Antioxidant
and inflammatory aspects of lipoprotein-associated
phospholipase A2 (Lp-PLA2): a review”, Lipid in health and
disease, 10: 170.
Trương Quang Bình (2009), ‟Bệnh động mạch vành”, Bệnh
học nội khoa, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, bài 7,
trang 62-75.
Tsimikas S, Willeit J, Knoflach M, Mayr M, Egger G,
Notdurfter M, Witztum PL, Wiedermann CJ, Xu Q, and
Kiechl S (2009), “Lipoprotein-associated phospholipase A2
activity, ferritin levels, metabolic syndrome, and 10-year

cardiovascular and non-cardiovascular mortality: results from
the Bruneck study”, European Heart Journal , 30, 107-115
Weintraub HS (2008), ‟Identifying the vulnerable patient with
rupture-prone plaque”, The American
Journal of
Cardiology(101), issue 12, pp. s3-s10.
Zalewski A; Mcphee C (2005), ‟Role of lipoprotein-associated
phospholipase A2 in atherosclerosis: biology, epidemiology,
and possible therapeutic target”, Journal of the American
Heart Association, pp. 923-931.

Ngày nhận bài báo:

27/10/2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

02/11/2014

Ngày bài báo được đăng:

10/01/2015

61



×