Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đặc điểm hậu phẫu các trường hợp bất thường hồi lưu tĩnh mạch phổi toàn phần tại khoa hồi sức ngoại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.75 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 ĐẶC ĐIỂM HẬU PHẪU CÁC TRƯỜNG HỢP BẤT THƯỜNG  
HỒI LƯU TĨNH MẠCH PHỔI TOÀN PHẦN  
TẠI KHOA HỒI SỨC NGOẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 
Trần Diễm Trang*, Vũ Minh Phúc** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm và diễn tiến hậu phẫu của các trường hợp bất thường hồi lưu tĩnh 
mạch phổi toàn phần tại khoa Hồi sức Ngoại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 5‐2008 đến tháng 5‐2013. 
Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca. Từ tháng 5‐2008 đến tháng 5‐2013 có 65 trẻ bất thường hồi 
lưu tĩnh mạch phổi toàn phần được sửa chữa hoàn toàn tại bệnh viện Nhi Đồng 1. Các biến số thu thập trong 
giai đoạn trước phẫu thuật và giai đoạn hậu phẫu sớm tại khoa Hồi sức Ngoại. 
Kết quả: Có 65 trẻ, tuổi trung bình của trẻ lúc phẫu thuật là 4,9 tháng, tỉ lệ nam: nữ là 2:1, 84,7% đến từ 
các tỉnh, cân nặng trung bình lúc mổ là 4,9 kg, 60% có suy dinh dưỡng, 8% có dị tật bẩm sinh khác ngoài tim, 
trước phẫu thuật 100% có suy tim, 66,2% có viêm phổi, 6,1% rối loạn nhịp tim và 4,6% có phù phổi cấp. Có 4 
thể giải phẫu, 60% thuộc thể trên tim, 33,8% tại tim, 3,1% dưới tim, 3,1% hỗn hợp, 30,7% có tắc nghẽn tĩnh 
mạch phổi.Các cận lâm sàng đều cho thấy buồng tim phải lớn, 100% có tăng áp động mạch phổi, áp lực động 
mạch phổi tâm thu trung bình 74,7 ± 15,2 mmHg.Các mốc thời gian trong giai đoạn hồi sức khá dài: lưu nội khí 
quản là 7,1 ± 10,3 ngày, hở xương ức là 66,2 ± 14,6 giờ, thời gian trung bình hậu phẫu là 10,3 ± 13,3 ngày. Các 
biến chứng trong thời gian hậu phẫu là: viêm phổi 66,1%, suy tim 53,8%, tăng áp động mạch phổi 46,1%, giảm 
cung lượng tim 46,1%, rối loạn nhịp tim 43,1%, nhiễm trùng huyết 16,9%, nhiễm trùng vết mổ 10,7%. Nhóm 
bệnh nhi nhẹ cân, có thể giải phẫu trên ‐ dưới tim kèm tắc nghẽn có tỉ lệ biến chứng cao hơn. Tỉ lệ tử vong là 
4,6% chủ yếu do nhiễm trùng, tỉ lệ hẹp miệng nối sớm là 1,7%, tỉ lệ phải phẫu thuật lại là 1,7%. 
Kết luận: Cần quan tâm nhóm trẻ nhỏ, thể trên và dưới tim có kèm tắc nghẽn cần đặc biệt lưu ý theo dõi các 
biến chứng suy tim, tăng áp động mạch phổi, giảm cung lượng tim trong thời gian hậu phẫu và cần tăng cường 
biện pháp phòng chống nhiễm khuẩn trước và sau phẫu thuật để giảm tỉ lệ tử vong. 
Từ khóa: bất thường hồi lưu tĩnh mạch phổi toàn phần 


ABSTRACT 
POST OPERATIVE CHARACTERISTICS AT THE SURGICAL INTENSIVE CARE UNIT  
OF TOTAL ABNOMALOUS PULMONARY VENOUS RETURN PATIENTS IN NHI DONG 1 
Tran Diem Trang, Vu Minh Phuc 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 565 ‐ 570 
Objectives: to determine the post‐operative characteristics at the surgical intensive care unit of abnomalous 
pulmonary venous return patients operated in Nhi Dong 1 from May, 2008 to May, 2013 
Method: A case series study was done, included 65 TAPVR patients complete repaired at Nhi dong 1. The 
data were collected before operation and early after surgery at SICU. 
Results: The mean age was 4.9 months old, male:female ratio was 2:1, 84.7% of patients came from remote 
area. The mean body weight at surgery was 4.9kg, 69% has malnutrition, 8% had extracardiac defects, 100% had 
heart failure, 66.2% had pneumonia, 6.1% had arrhythmia and 4.6% had pulmonary oedema.The supracardiac 
* Bệnh viện Nhi Đồng 1 
** Đại học Y Dược TP. HCM 
Tác giả liên lạc: BS. Trần Diễm Trang 
ĐT: 0983933141 

Ngoại Nhi

Email:  

565


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

type was dominant (60%); other types were intracardiac (33.8%), infracardiac (3.1%), mixed (3.1%). 30.7% of 
them  had  obstruction  .  Electrocardiography,  chest  X  ray,  echocardiography  showed  enlarged  right  heart 

chambers, pulmonary hypertension (100%) with mean PAPs 74.7 ± 15.2 mmHg. The time of intubation was 7.1 
± 10.3 days, of chest opened was 66.2 ± 14.6 hours, of staying in SICU was 10.3  ±  13.3  days.  Post‐operative 
complication  included  pneumonia  66.1%,  heart  failure  53.8%,  pulmonary  hypertension  46.1%,  low  cardiac 
output 46.1%, arrhythmias 43.1%, sepsis 16.9%, wound infection 10.7%. The rate of these complications was 
higher in low body weight patients with supra, infracardiac type and with obstruction. Mortality rate was 4.6%, 
mainly due to infection. The rate early narrow anastomosis was 1.7%. 1.7% of cases were re‐operated. 
Conclusion:  Post‐operative  complications  such  as  heart  failure,  pulmonary  hypertension,  low  cardiac 
output are more common in TAPVR patients with supra, infracardiac type and obstruction. Infection is the main 
cause of post‐op death. 
Key words: total abnomalous pulmonary venous return (TAPVR). 
thông  liên  nhĩ  được  phẫu  thuật  tại  Bệnh  viện 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhi Đồng 1 từ tháng 5‐2008 đến 5‐2013. 
Bất  thường  hồi  lưu  tĩnh  mạch  phổi  toàn 
KẾT QUẢ 
phần  là  1  tật  tim  bẩm  sinh  tím,  chiếm  tỉ  lệ 
khoảng  1%  trong  tất  cả  các  tật  tim  bẩm  sinh, 
Đặc điểm trước phẫu thuật 
được  mô  tả  lần  đầu  tiên  bởi  Wilson  năm  1798. 
Dịch tễ 
Năm  1956  Lewis,  Varco  và  các  cộng  sự  phẫu 
thuật  sửa  chữa  hoàn  toàn  thành  công  ca  đầu 
Tuổi  trung  bình:  4,9  ±  2,5  tháng  (3  ngày‐21 
tiên. Tháng 5 năm 2008, Bệnh viện Nhi Đồng 1 
tháng).  <1tháng:  10  ca  (15,3%);  1tháng‐6  tháng: 
đã  triển  khai  phẫu  thuật  ca  đầu  tiên.  Diễn  tiến 
37 ca (56,9%); > 6 tháng 24 ca (27,8%). 
sau  phẫu  thuật  của  những  trường  hợp  bất 
Giới tính: nam 45 ca (69%), nữ 20 ca (31%). 
thường hồi lưu tĩnh mạch phổi toàn phần rất đa 

dạng vì vậy cần có một nghiên cứu nhằm mô tả 
Địa  chỉ:  TPHCM  10  ca  (15,3%),  tỉnh  55  ca 
diễn tiến hậu  phẫu  tật  tim  này  để  giúp  ích  cho 
(84,7%). 
việc điều trị các bệnh nhân. 
Lâm sàng 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 

SpO2: 78,3 ± 13,2% (45‐90%). 

Mô tả hàng loạt ca. 

Đối tượng 
Tất cả bệnh nhi được chẩn đoán bất thường 
hồi  lưu  tĩnh  mạch  phổi  toàn  phần  được  phẫu 
thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 1 trong thời gian 
từ tháng 5‐2008 đến tháng 5‐2013. 

Cỡ mẫu 
Tất cả những bệnh nhi nêu trong phần đối 
tượng  nghiên  cứu  và  tiêu  chí  đưa  vào  lô 
nghiên cứu. 
Tiêu chí chọn bệnh 
Tất  cả  bệnh  nhi  bất  thường  hồi  lưu  tĩnh 
mạch  phổi  toàn  phần  không  kèm  tật  tim  bẩm 
sinh  khác  ngoài  tồn  tại  ống  động  mạch  hay 

566


Cân  nặng  lúc  phẫu  thuật:  4,9  ±  1,4  kg  (2,4‐
10,3 kg). 
Kích  thước  lỗ  bầu  dục  /  thông  liên  nhĩ: 
7,02±1,05 mm (3‐15mm). 
Bảng 1. Phân bố các triệu chứng lâm sàng trước 
phẫu thuật 
Đặc điểm
Suy dinh dưỡng
Nhẹ
Trung bình
Nặng
Dị tật bẩm sinh kèm theo
Viêm phổi
Suy tim
Ross II
Ross III
Ross IV
TAĐMP

Số ca
39
17
13
09
08
43
65
23
29

13
65

Tỉ lệ %
60
26,1
20
13,9
12,3
66,2
100
35,3
44,6
20,1
100

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
Đặc điểm
Nặng
Trung bình
Nhẹ
Phù phổi cấp
Rối loạn nhịp tim
Phá vách liên nhĩ bằng bóng
Thể giải phẫu của 65 ca
Trên tim (kèm tắc nghẽn)
Trong tim (kèm tắc nghẽn)

Dưới tim (kèm tắc nghẽn)
Hỗn hợp (kèm tắc nghẽn)

Số ca
51
8
6
03
04
0

Tỉ lệ %
78,5
12,3
9,2
4,6
6,1
0

39 (15)
22 (2)
02 (2)
02 (1)

60 (23)
33,8 (3,1)
3,1 (3,1)
3,1 (1,7)

Cận lâm sàng 

X  quang  ngực  thẳng:  bóng  tim  to  54  ca 
(83,1%); tăng tuần hoàn phổi: 55 ca (84,7%). 
Điện  tâm  đồ:  lớn  thất  phải  45  ca  (69,2%); 
lớn nhĩ phải 23 ca (35,3%); nhịp nhanh xoang 4 
ca (6,1%). 
Siêu âm tim: lớn nhĩ phải 35 ca (53,8%); lớn 
thất  phải  34  ca  (52,3%);  teo  nhĩ  trái  16  ca 
(24,6%); teo thất trái 10 ca (15,3%). PAPs trung 
bình  74,7±15  mmHg;  PAPm  trung  bình 
42,9±10,1 mmHg. 
Đặc điểm sau phẫu thuật 
Lâm sàng 
Bảng 2. Thời gian trong giai đoạn hậu phẫu 
Thời gian trung bình (ngày)
Kết quả
Thời gian lưu NKQ
7,1 ± 10,3 (3giờ- 65ngày)
Thời gian lưu ống dẫn lưu
4,8 ± 5,2 (20giờ- 40ngày)
ngực
Thời gian lưu catheter ĐMP
4,4 ± 2,8 (23giờ-10ngày)
Thời gian lưu điện cực
9,3 ± 6,1 (2ngày-36ngày)
Thời gian lưu catheter ĐM hệ
10,1±12,6 (26 giờ-73ngày)
thống
Thời gian nằm Hồi sức Ngoại 10,3±13,3 (28 giờ-73 ngày)

Bảng 3. Các biến chứng hậu phẫu quan trọng 

Biến chứng
Không suy tim
Suy tim
Ross II
Ross III
Ross IV
Không tăng áp động mạch phổi
Tăng áp động mạch phổi
Nhẹ
Trung bình
Nặng
Giảm cung lượng tim

Số ca (%)
35 (53,8)
30 (46,2)
10 (15,3)
19 (29,2)
1 (1,7)
35 (53,8)
30 (46,2)
18 (27,6)
11 (16,9)
1 (1,7)
30 (46,2)

Hở  xương  ức:  24  ca,  chiếm  36,9%.  Thời 
gian để hở xương ức 66,2 ± 14,6 giờ.  

Ngoại Nhi


Nghiên cứu Y học

Áp  lực  động  mạch  phổi  sau  phẫu  thuật: 
PAPs trung bình 31,2 ± 4,7 mmHg 
PAPm trung bình 29,3 ± 1,6 mmHg 
Bảng 4. Biến chứng hậu phẫu khác 
Biến chứng
Viêm phổi
Rối loạn nhịp tim
Nhiễm trùng huyết
Nhiễm trùng vết mổ
Tràn khí màng phổi
Phù phổi cấp
Chảy máu sau PT
Liệt cơ hoành sau PT
Tràn dịch dưỡng trấp
Nhiễm trùng tiểu
Phù nề thanh quản sau rút NKQ

Số ca (%)
43 (66,1)
28 (43,1)
11 (16,9)
7 (10,7)
4 (6,1)
4 (6,1)
3 (4,6)
3 (4,6)
3 (4,6)

2 (3)
2 (3)

Kết quả phẫu thuật 
1  ca  hẹp  miệng  nối  sớm  do  gập  góc  phải 
phẫu  thuật  lại,  3  ca  tử  vong  vì  viêm  phổi  và 
nhiễm trùng huyết. 

BÀN LUẬN 
Đặc điểm trước phẫu thuật 
Tuổi lúc phẫu thuật 
Có  sự  khác  biệt  giữa  các  trung  tâm  tim 
mạch  do  phụ  thuộc  vào  trình  độ  phẫu  thuật, 
gây mê và hồi sức. Hầu hết các trung tâm đều 
phẫu  thuật  các  bệnh  nhân  dưới  1  tuổi  giống 
chúng tôi(7,6). 
Giới tính 
Trong  65  trẻ,  nam  chiếm  69%,  ưu  thế  hơn 
nữ.  Kết  quả  này  cũng  phù  hợp  với  các  số  liệu 
khác ở trong nước và trên thế giới(13,16).  
Cân nặng 
Là một yếu tố quan trọng trong quyết định 
điều trị phẫu thuật. Trong nghiên cứu chúng tôi 
trung bình các trẻ nặng 4,9kg, nhẹ nhất là 2,4 kg . 
Một nghiên cứu khác của Văn H Dũng cũng có 
mức cân nặng tương tự(2). 
Suy dinh dưỡng 
Chiếm đến 60% các trường hợp. Đa số là suy 
dinh dưỡng cấp chưa ảnh hưởng đến chiều cao. 
Một  nghiên  cứu  khác(10)  tại  New  Dehli  Ấn  Độ 

ghi nhận tỉ lệ suy dinh dưỡng 70%.  

567


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Dị tật bẩm sinh khác 
Có  12,3%  trường  hợp  kèm  theo  bất  thường 
bẩm sinh khác ngoài tim như: 1 ca bất sản  hậu 
môn trực tràng dò tiết niệu, 1ca thủy tinh mạc, 1 
ca chồng sọ kèm nang trong não cạnh đồi thị, 1 
ca ruột xoay bất toàn, 1 ca suy giáp, 1 ca thận ứ 
nước  độ  2,  1  ca  rộng  khóe  miệng,  1  ca  khuyết 
mống  mắt.  Vì  vậy  cần  khám  kĩ  các  cơ  quan  để 
xác định các dị tật khác và điều trị phối hợp. 
Viêm phổi  
Trong  điều  kiện  về  môi  trường  và  y  tế  ở 
nước ta, các bệnh nhiễm trùng chiếm tỉ lệ cao mà 
đứng  đầu  là  viêm  nhiễm  ở  đường  hô  hấp. 
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy  tỉ  lệ  trẻ  bị 
viêm phổi trước phẫu thuật là 66,2%. Trong đó 1 
trường hợp viêm phổi 3 lần (1,5%), 7 trường hợp 
viêm 2 lần (10,2%).  
Suy tim 
Trẻ BTHLTMPTP thường xuất hiện suy tim 
sớm ở những tháng đầu sau sinh. Một số trường 
hợp  biểu  hiện  trong  giai  đoạn  sơ  sinh.  Nhiều 

nghiên  cứu  cho  thấy  tỉ  lệ  suy  tim  cao  trước 
mổ(9,12).  Chúng  tôi  cũng  ghi  nhận  tỉ  lệ  này  là 
100%, độ III, IV chiếm 64,7%.  
Phù phổi cấp  
Có 3 trường  hợp  phù  phổi  cấp  chiếm  4,6%. 
Cả 3 ca này đều có tắc nghẽn.  
Rối loạn nhịp tim  
Tất cả đều là nhịp nhanh xoang, chiếm 6,1%. 
Các bệnh nhân này đều suy tim độ III‐IV nên có 
tình trạng gia tăng nhịp tim bù trừ.  
Tăng áp lực động mạch phổi 
Trước phẫu thuật chiếm 100%, mức độ nặng 
chiếm  78,5%,  áp  lực  động  mạch  phổi  tâm  thu 
trung bình 74,7 ± 15mmHg. Tỉ lệ này cũng phù 
hợp với nhiều nghiên cứu khác(13,10,16). Tình trạng 
áp  lực  động  mạch  phổi  tăng  trong  bất  thường 
hồi  lưu  tĩnh  mạch  phổi  toàn  phần  được  giải 
thích  do  tăng  kháng  lực  theo  sau  sự  tăng  lưu 
lượng  máu  lên  động  mạch  phổi  hoặc  thứ  phát 
do tắc nghẽn đường đi của tĩnh mạch phổi. 
Thể giải phẫu  

568

Có tỉ lệ thay đổi ở các trung tâm các nước khác 
nhau, thể trên tim vẫn chiếm ưu thế nhất. Ngoài ra 
tỉ lệ tắc nghẽn tĩnh mạch phổi cũng có sự khác biệt. 
Nhiều nghiên cứu(10,16) cũng ghi nhận tỉ lệ tắc nghẽn 
trong thể dưới tim là cao nhất.  


Cận lâm sàng  
Như X quang ngực thẳng, điện tâm đồ, siêu 
âm tim đều ghi nhận tim phải lớn chiếm đa  số 
các trường hợp. 

Đặc điểm hậu phẫu 
Thời gian hậu phẫu  
Thời gian nằm hồi sức ngoại trung bình là 10,3 
ngày, thời gian thở máy 7,1 ngày. Nguyên nhân do 
phần lớn bệnh nhân kéo dài thời gian lưu nội khí 
quản thở máy vì viêm phổi hậu phẫu.  
Thời gian lưu ống dẫn lưu ngực trung bình 
là  4,8  ngày,  xấp  xỉ  phân  nửa  thời  gian  hồi  sức 
hậu  phẫu,  một  số  trường  hợp  lưu  ống  kéo  dài 
do tràn dịch dưỡng trấp sau phẫu thuật. 
Thời gian  hở  xương  ức  trung  bình  66,2  giờ. 
Tỉ lệ hở xương ức cao hơn ở nhóm trẻ thuộc thể 
trên và dưới tim, có tắc nghẽn và suy tim nặng 
trước  phẫu  thuật;  thể  tại  tim  có  tỉ  lệ  thấp  hơn. 
Xương  ức  nên  được  đóng  sớm  ngay  khi  tình 
trạng bệnh nhân cho phép vì thời gian hở càng 
kéo  dài  thì  nguy  cơ  nhiễm  trùng  càng  tăng. 
Không có bệnh nhân nào bị viêm trung thất tại 
khoa chúng tôi. 
Các mốc thời gian trong giai đoạn hậu phẫu 
của  bất  thường  hồi  lưu  tĩnh  mạch  phổi  toàn 
phần khá dài so với một nghiên cứu khác về tật 
tim Fallot tại khoa Hồi sức Ngoại Bệnh viện Nhi 
Đồng  1  năm  2011.  Điều  này  có  thể  được  lí  giải 
do  đây  là  tật  tim  bẩm  sinh  phức  tạp,  có  nhiều 

biến chứng nặng sau phẫu thuật tim. 

Các biến chứng hậu phẫu 
Tình trạng suy tim cải thiện rõ rệt sau phẫu 
thuật.  Tỉ  lệ  giảm  từ  100%  trước  phẫu  thuật 
xuống 53,8%, trong đó số trẻ Ross III‐IV giảm từ 
64,7% còn 30,9%. Các nghiên cứu khác cũng cho 
kết quả tương tự(2,12). Chúng tôi cũng nhận thấy 
nhóm  trẻ  nhỏ,  thể  dưới  tim,  có  tắc  nghẽn  sau 
phẫu thuật bị suy tim nhiều hơn. 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
Tăng áp lực động mạch phổi là yếu tố quan 
trọng  ảnh  hưởng  đến  sự  sống  còn  của  bệnh 
nhân  trước  và  sau  mổ.  Trong  nghiên  cứu  của 
chúng  tôi  tỉ  lệ  các  trẻ  tăng  áp  động  mạch  phổi 
sau phẫu thuật còn 53,8%, tỉ lệ tăng áp nặng còn 
1,7%. Áp lực ĐMP tâm thu trung bình giảm còn 
31,2 mmHg. Theo nhiều nghiên cứu(10,3), tăng áp 
lực động mạch phổi nặng sau phẫu thuật là một 
trong những nguyên nhân chính gây tử vong.  
Chúng  tôi  ghi  nhận  hội  chứng  giảm  cung 
lượng  tim  thường  xảy  ra  trung  bình  vào  giờ  thứ 
12,5  sau  phẫu  thuật,  là  biến  chứng  quan  trọng 
trong tiên lượng tử vong cần theo dõi sát và xử lí 
kịp thời. Nhóm trẻ nhỏ, thể trên và dưới tim,có tắc 
nghẽn bị giảm cung lượng tim nhiều hơn.  


Biến chứng hậu phẫu khác 
Trong giai đoạn hậu phẫu, nhiễm trùng có tỉ 
lệ  cao  nhất  so  với  các  biến  chứng  khác.  Đứng 
hàng đầu là viêm phổi chiếm 66,1%; trong 43 ca 
viêm phổi có 11 ca cấy dịch khí quản dương tính 
chiếm tỉ lệ 25,6%. Ngoài ra còn có nhiễm trùng 
huyết 16,9%, nhiễm trùng vết mổ 10,7%, nhiễm 
trùng  tiểu  3%.  Các  trường  hợp  trên  được  dùng 
nhiều loại kháng sinh phổ rộng. 2 trong 3 trường 
hợp tử vong có nhiễm trùng vi khuẩn đa kháng. 
Vấn đề nhiễm trùng sau phẫu thuật luôn là vấn 
đề lớn về thời gian và kinh phí điều trị. 
Rối loạn nhịp sau phẫu thuật 28 ca chiếm tỉ 
lệ 43,1%, thời gian xuất hiện rối loạn nhịp sau 
phẫu  thuật  trung  bình  là  2,5  giờ.  Tất  cả  các 
trường  hợp  đều  có  ion  đồ  sau  mổ  trong  giới 
hạn  bình  thường.  Phần  lớn  các  ca  có  nhịp 
nhanh xoang nằm trong bệnh cảnh giảm cung 
lượng tim được dùng vận mạch Adrenaline và 
Dopamine,  với  liều  Adrenaline  cao  nhất  là 
0,4µg/kg/phút  ,  liều  Dopamine  cao  nhất  là 
15µg/kg/phút.  Có  1  ca  block  A‐V  độ  III,  5  ca 
nhịp  bộ  nối,  1  ca  nhịp  nhanh  bộ  nối,  trong  số 
đó 1 ca tử vong.  

Cận lâm sàng  
Kết quả trên phim X quang ngực thẳng, điện 
tâm  đồ  hay  siêu  âm  tim  đều  cho  thấy  sự  cải 
thiện  kích  thước  các  buồng  tim.  Điều  này  phù 


Ngoại Nhi

Nghiên cứu Y học

hợp  với  diễn  tiến  của  bất  thường  hồi  lưu  tĩnh 
mạch  phổi  toàn  phần  sau  khi  được  sửa  chữa 
hoàn toàn. 

Kết quả phẫu thuật 
Hẹp miệng nối sớm sau mổ và phẫu thuật lại  
Chỉ  có  1  trường  hợp  phải  tiến  hành  phẫu 
thuật  lại  ở  ngày  hậu  phẫu  thứ  2  do  gập  góc 
gây hẹp miệng nối ở bệnh nhân thuộc thể trên 
tim  không  tắc  nghẽn.  Không  trường  hợp  nào 
ghi  nhận  có  hẹp  tĩnh  mạch  phổi.  Kết  quả  này 
cũng  phù  hợp  với  các  nghiên  cứu  khác  cho 
thấy hẹp tĩnh mạch phổi và miệng nối do tiến 
triển  xơ  hóa  thường  xuất  hiện  thời  điểm  vài 
tháng sau mổ(8,5,15).  
Tử vong 
Có 3 trường hợp chiếm 4,6%. Nguyên nhân 
chủ yếu gây tử vong là sốc nhiễm trùng (2 ca) và 
suy hô hấp do viêm phổi (1ca). 3 ca ở 3 thể bệnh 
khác nhau là trên tim, trong tim và dưới tim. Cả 
3  đều  suy  tim  nặng  trước  và  sau  mổ,  áp  lực 
động mạch phổi cải thiện nhiều sau phẫu thuật, 
chỉ  ở  mức  nhẹ  và  trung  bình;  tuy  nhiên  bệnh 
cảnh nhiễm trùng rất nổi bật, đều có viêm phổi 
với 2 loại vi trùng khác nhau.  


KẾT LUẬN 
Qua  nghiên  cứu  65  trường  hợp  bất  thường 
hồi  lưu  tĩnh  mạch  phổi  toàn  phần  được  phẫu 
thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 1 chúng tôi nhận 
thấy  kết  quả  phẫu  thuật  khá  tốt  tỉ  lệ  tử  vong 
thấp  4,6%,  hẹp  miệng  nối  sớm  chỉ  chiếm  1,7%. 
Nhóm trẻ nhỏ, thể trên và dưới tim có kèm tắc 
nghẽn cần đặc biệt lưu ý theo dõi các biến chứng 
suy  tim,  tăng  áp  động  mạch  phổi,  giảm  cung 
lượng  tim  trong  thời  gian  hậu  phẫu.  Ngoài  ra 
cần  tăng  cường  biện  pháp  phòng  chống  nhiễm 
khuẩn trước và sau phẫu thuật để giảm tỉ lệ tử 
vong. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

Allen Hugh D , David J, Robert E, et al (2008), ʺAnomalies of the 
Pulmonary  Veinsʺ,  Moss  and  Adamsʹ  Heart  Disease  in  Infants, 
Children,  and  Adolescents:  Including  the  Fetus  and  Young 
Adults,(7th edition), Lippincott Williams & Wilkins, pp. 762‐770. 
Chen  H, Xu  Z  (2011),  ʺOutcome  of  primary  repair  of 
infracardiac  total  anomalous  pulmonary  venous  connection 

569



Nghiên cứu Y học 

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

using  a  right‐sided  approach  to  the  left  atriumʺ,  J  Card  Surg, 
26(1), pp. 102‐106. 
Choudhary  SK, Bhan  A, Sharma  R, et  al  (2001),  ʺTotal 
anomalous  pulmonary  venous  connection:  surgical  experience 
in Indiansʺ, Indian Heart J, 53(6), pp.754‐760. 
Hoàng  Quốc  Tưởng(2011),  ʺĐánh  giá  kết  quả  phẫu  thuật  bất 
thường  hồi  lưu  tĩnh  mạch  phổi  hoàn  toàn  ở  thời  điểm  trên  6 
tháng tại Bệnh Viện Nhi đồng Iʺ, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú 
2008‐2011, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. 
Husain  SA  (2012),  ʺTotal  anomalous  pulmonary  venous 
connection:  factors  associated  with  mortality  and  recurrent 
pulmonary  venous  obstructionʺ,  Ann Thorac Surg,  94(3),  pp. 

825‐831 
Kandakure  PR,  Ramodass  N,  Usha  R,  et  al  (2011),  ʺTotal 
anomalous  pulmonary  venous  connection  beyond  infancyʺ, 
Asian Cardiovascular and Thoracic Annals, 19, pp. 249‐252. 
Karaci AR, Harmandar B, Aydemir NA, et al (2012), ʺEarly and 
intermediate  term  results  for  surgical  correction  of  total 
anomalous  pulmonary  venous  connectionʺ,  J  Card  Surg,  27(3), 
pp. 376‐380.  
Lacour‐Gayet  F  (2006),  ʺSurgery  for  pulmonary  venous 
obstruction  after  repair  of  total  anomalous  pulmonary  venous 
retur ʺ, Semin Thorac Cardiovasc Surg Pediatr Card Surg Annu, pp. 
45‐50.  
Malec E, Kołcz J, Januszewska K, (2000), ʺOperative outcome in 
children with total anomalous pulmonary venous connectionʺ, 
Przegl Lek, 57(3), pp. 139‐142. 

10. Maziar  GD,  Alizadeh  GA,  Givtaj  N  (2008),  ʺMidterm  results 
after surgical correction of total anomalous pulmonary venous 
connection  ʺ,  Medical journal of the islamic republic of Iran, 22(2), 
pp. 74‐79. 
11. Phạm  Nguyễn  Vinh  (2003),ʺNối  liền  bất  thường  tĩnh  mạch 
phổiʺ, Bệnh lý học tim mạch, Nhà xuất bản Y học Thành phố Hồ 
Chí Minh, tr. 517‐526. 
12. Talwar 
S, Choudhary 
SK, Reddy 
S, 
et 
al 
(2008),ʺTotal anomalous  pulmonary  venous drainage  beyond 

childhoodʺ, Interact Cardiovasc Thorac Surg., 7(6), pp. 1058‐61.  
13. Văn Hùng Dũng (2010), ʺHồi lưu tĩnh mạch phổi bất thường 
hoàn toàn: Kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị phẫu thuậtʺ, 
Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), tr. 150‐155.  
14. Wang  PY,  Hwang  BT,  Lu  JH  et  al  (2004),  ʺSignificance  of 
pulmonary  venous  obstruction  in  total  anomalous  pulmonary 
venous returnʺ, J Chin Med Assoc, 67(7), pp. 331‐335. 
15. Wang  PY,  Hwang  BT,  Lu  JH  et  al  (2004),  ʺSignificance  of 
pulmonary  venous  obstruction  in  total  anomalous  pulmonary 
venous returnʺ, J Chin Med Assoc, 67(7), pp. 331‐335. 
16. Warrier G , et al (2004), ʺRepair of total anomalous pulmonary 
venous  connection  in  neonatesʺ,  Indian  Journal  of  Thoracic  and 
Cardiovascular Surgery, Volume 20, Issue 4, pp. 155‐158. 

 
Ngày nhận bài báo:  

 

 

01/11/2013 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

05/11/2013 

Ngày bài báo được đăng:  

05/01/2014 


 

 

570

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 



×