Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nhân một trường hợp dinh dưỡng cho bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng sau phẫu thuật đa chấn thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học 

NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP DINH DƯỠNG CHO BỆNH NHÂN  
SUY DINH DƯỠNG NẶNG SAU PHẪU THUẬT ĐA CHẤN THƯƠNG 
Lưu Ngân Tâm* 

TÓM TẮT 
Tăng chuyển hóa bao gồm tăng tiêu hao năng lượng lúc nghỉ ngơi, tăng dị hóa các chất như đường glucose, 
acid béo và glutamine, tăng ly giải đạm ở các mô ngoại vi, tăng dự trữ muối nước… gặp sau phẫu thuật đa chấn 
thương(4, 6). Suy dinh dưỡng là kết quả của sự mất cân bằng dinh dưỡng giữa cung cấp dinh dưỡng không đáp 
ứng  với  tăng  chuyển  hóa  (3).  Tuy  nhiên,  chăm  sóc  dinh  dưỡng  là  quan  trọng  trong  điều  trị  bệnh  nhân  phẫu 
thuật(7, 8, 10). Đây là một bệnh nhân nam 54 tuổi với chẩn đoán rò mật, rò tụy sau phẫu thuật khâu vỡ gan trái, vỡ 
dạ dày, vỡ đầu tụy do tai nạn giao thông. Sau một tuần nằm viện bệnh nhân bị sụt 4kg thể trọng, albumin trong 
máu giảm xuống còn 2,8g/dL. Cùng với các biện pháp điều trị như kháng sinh, dẫn lưu, cân bằng nước điện 
giải… bệnh nhân sau đó được cung cấp 1800 đến 2200kcal, 65 đến 75g đạm và đầy đủ vi chất dinh dưỡng so với 
giá trị dinh dưỡng cung cấp khoảng 1300kcal; 55g đạm trong ngày trong một tuần đầu nằm viện. Kết quả sau 
gần một tháng phối hợp điều trị bệnh nhân đã được xuất viện về với tăng 3kg thể trọng; lượng dịch rò giảm từ 
1000ml còn 300ml; nồng độ albumin trong huyết thanh tăng từ 2,8g/dL lên 3,2g/dL. 
Từ khóa: suy dinh dưỡng nặng, phẫu thuật đa chấn thương, chăm sóc dinh dưỡng. 

ABSTRACT 
NUTRITION CARE IN SEVERE MALNOURISHED PATIENT AFTER MULTITRAUMA SURGERY: A 
CASE REPORT. 
Luu Ngan Tam* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 642 ‐ 647 
Hypermetabolism  is  characterized  by  increased  resting  energy  expenditure,  substrate  hypercatabolism  as 
glucose,  fatty  acid,  glutamine,  increased  protein  breakdown,  salt  and  water  retention  after  multitrauma 
operation(4,6).  Malnutrition  is  a  consequence  of  an  unbalance  between  insufficient  nutritional  intake  and 
hypermetabolism(3). Nutrition care, however, plays an important role in therapy of surgical patient(7,8,10). This was 
a male‐ 54 age patient with diagnosis as biliary, pancreatic fistula after suture of the ruptured left liver, ruptured 


stomach, pancreatic head due to traffic accident. Body weight loosed 4kg, serum albumin reduced 2,8g/dL after 
one  week  hospital  stay.  Besides  antibiotic  therapy,  drainage,  electrolyte  water  balance…  after  nutrition 
consultation  the  patient  achieved  1800  to  2200kcal,  65  to  75g  protein  and  micronutrients  by  RDA 
(recommendation Daily Allowance) versus 1300kcal; 55g protein during the first one week. As the result of one 
month therapy, body weight gained 3kg; fluid fistula reduced 1000ml to 300ml; serum albumin raised 2,8g/dL to 
3,2g/dL. 
Key words: severe malnutrition, multitrauma surgery, nutrition care.  
tuần  phẫu  thuật,  dinh  dưỡng  qua  đường  tĩnh 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
mạch phối hợp nhiều chất thay cho dinh dưỡng 
Trong gần một thập kỷ, vấn đề dinh dưỡng 
tĩnh mạch toàn phần với phần lớn là glucose và 
cho bệnh nhân sau phẫu thuật ngày càng được 
một  ít  acid  amin,  đã  cho  thấy  mang  lại  những 
quan tâm hơn. Từ việc phát hiện và điều trị suy 
kết  quả  tích  cực  hơn  trong  điều  trị  bệnh  nhân 
dinh dưỡng nặng bệnh nhân trước mổ, cho đến 
phẫu  thuật  đường  tiêu  hóa(7,8,10,16).  Song  dinh 
cho ăn sớm so với chỉ định nhịn ăn sau gần một 
* Khoa Dinh dưỡng, BV Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: TS. Bs. Lưu Ngân Tâm; ĐT: 0989590507. E‐mail:  

642

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 
dưỡng  qua  đường  miệng  ở  nhóm  bệnh  nhân 
này thường bị hạn chế bởi tình trạng buồn nôn, 

chướng bụng hay cảm giác khó tiêu hóa sau ăn 
là  rất  thường  gặp  trong  vài  ngày  đầu  sau  mổ. 
Trong  khi  tăng  chuyển  hóa  như  tăng  chuyển 
hóa năng lượng, tăng dị hóa các chất là kết quả 
của  một  sự  thay  đổi  rất  lớn  về  thần  kinh  giao 
cảm, vùng hạ đồi, cũng như nội tiết như cortisol, 
catecholamin, glucagon, insulin… làm tăng nhu 
cầu dinh dưỡng ở bệnh nhân (4,6). Thiếu cung cấp 
dinh  dưỡng  sẽ  gây  ra  tình  trạng  sụt  cân  nặng, 
dẫn  đến  suy  dinh  dưỡng  nặng  ở  bệnh  nhân  có 
tăng  chuyển  hóa  dù  trong  thời  gian  ngắn  sau 
mổ(3).  Nhiều  bằng  chứng  cho  thấy  suy  dinh 
dưỡng nặng là một yếu tố tiên lượng sau phẫu 
thuật(5,9,10,11,12,13,14,15). Suy dinh dưỡng nặng là một 
yếu  tố  thuận  lợi  cho  tình  trạng  nhiễm  khuẩn, 
hạn chế quá trình lành vết thương sau mổ, làm 
tăng nguy cơ biến chứng nhiễm khuẩn và xì rò(9, 
11, 12, 13, 14, 15). Vì vậy để đáp ứng với tăng nhu cầu 
dinh dưỡng, theo dõi  khả  năng  dung  nạp  dinh 
dưỡng  qua  đường  tiêu  hóa  và  qua  đường  tĩnh 
mạch  ở  bệnh  nhân  là  cần  thiết.  Trong  đó  quan 
tâm chăm sóc dinh dưỡng kịp thời và phù hợp 
sẽ  góp  phần  quan  trọng  trong  tiến  trình  lành 
bệnh ở bệnh nhân ngoại khoa. 
Nhân một trường hợp hội chẩn dinh dưỡng 
cho một bệnh nhân nam 54 tuổi, bị sụt 4kg thể 
trọng  trong  một  tuần  đầu  nằm  viện  với  chẩn 
đoán rò mật, rò tụy sau phẫu thuật khâu vỡ gan 
trái,  vỡ  dạ  dày,  vỡ  đầu  tụy  do  tai  nạn  giao 
thông, sẽ phần nào làm rõ hơn vấn đề này. 


TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG 
Bệnh nhân 
Võ  Văn  G,  nam,  sinh  năm  1957.  Nghề 
nghiệp: Làm ruộng. 

Nhập viện ngày 
10/10/2011. Xuất viện ngày 15/11/2011. 

Lý do nhập viện 
Bệnh  viện  đa  khoa  tỉnh  chuyển  với  chẩn 
đoán hậu phẫu ngày 1 khâu vỡ gan, vỡ dạ dày, 
vỡ tụy. 

Nghiên cứu Y học

Bệnh sử 
Bệnh  nhân  được  mổ  cấp  cứu  vỡ  gan  trái, 
vỡ đứt đôi tiền môn vị, vỡ tụy, do tai nạn giao 
thông  ngày  09/10/2011  tại  bệnh  viện  tỉnh  và 
được  khâu  gan  trái,  khâu  đầu  tụy,  dẫn  lưu  ổ 
tụy,  khâu  nối  dạ  dày  2  lớp,  mở  dạ  dày  ra  da 
sau  đó  được  chuyển  đến  bệnh  viện  Chợ  Rẫy 
để được điều trị tiếp. 

Tiền căn 
Không có bệnh lý gì. 

Tình trạng lúc nhập viện 
‐  Bệnh  nhân  lừ  đừ,  khó  tiếp  xúc.  Da  niêm 

hồng nhạt, vẻ mặt nhiễm khuẩn. 
‐ Thở oxi qua cannule 2 lít/phút. 
‐  Mạch:  110lần/phút;  nhiệt  độ:  37oC;  huyết 
áp: 120/70mmHg; nhịp thở: 20 lần/phút. 
‐  Bụng  chướng  nhẹ;  vết  mổ  khô,  ấn  đau 
vùng  gần  vết  mổ,  không  dấu  đề  kháng  thành 
bụng. 
‐  Dẫn  lưu  tụy  ra  300ml  dịch  nâu  đen;  dẫn 
lưu dưới gan ra 200ml dịch nâu. 

Cận lâm sàng 
‐ Công thức máu (CTM): 
Hồng  cầu  (HC):  4,43T/L;  Hct:  39,8%;  Hb: 
138g/L;  MCV  89,9fL;  MCH  31,2pg;  MCHC 
348g/L. 
Bạch  cầu  (BC):  13,78G/L  (N  83,9%;  L  8,2%; 
Mono 5,9%; E 0,3%; Baso 0,3%). 
Tiều cầu (TC): 188 G/L 
‐ Đông máu: 
PT: 16,6 giây; INR 1,46; APTT 30,5 giây; Lee 
white: 9 phút. 
‐ Sinh hóa:  
Đường huyết (ĐH): 156mg/dL; ALT 911U/L, 
AST  225U/L;  Amylase/  máu  447U/L;  BUN 
27mg/dL; Creatinine: 1,36mg/dL; Na+ 138; K+ 6,1; 
Cl‐ 107; Ca2+ 1,7mmol/L. 
‐  X‐quang  ngực:  tràn  khí  màng  phổi  phải, 
gãy cung trước xương sườn 3,4,5,6 bên phải. 
‐  CT  scan:  dập  vỡ  gan  trái  độ  3,  tụ  dịch 


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

643


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

quanh tụy, dịch ổ bụng nhiều. 

rõ, bờ đều. Tràn dịch màng phổi phải lượng ít. 

Chẩn đoán 
Theo dõi rò mật, gãy cung trước xương sườn 
3,4,5,6, tràn khí màng phổi phải./ hậu phẫu ngày 
1 khâu vỡ gan trái, vỡ dạ dày, vỡ đầu tụy. 

Chẩn đoán 
Rò  mật,  rò  tụy,  tràn  khí  màng  phổi  phải 
lượng  nhiều,  gãy  xương  sườn  3,  4,  5,  6  /  hậu 
phẫu vỡ gan trái, vỡ dạ dày, vỡ đầu tụy.  

Diễn tiến lâm sàng và điều trị: từ  ngày  11 
đến 17/10. 

Điều trị 
Dẫn lưu màng phổi phải (DLMP Phải) 

Lâm sàng 

Tỉnh tiếp xúc tốt, sinh hiệu ổn. Thở oxi qua 
mũi 

Prepenem  1,5g;  Aminoleban  8,5%  500ml, 
Lipofundin 10% 500ml; Glucose 5% 1000ml. 

Ăn  uống  kém,  có  cảm  giác  buồn  nôn,  than 
đau bụng vùng hạ sườn và hố chậu phải và chỗ 
vết mổ.  
Khám không có dấu đề kháng thành bụng. 

Cân  bằng  điện  giải;  Esomarksan  40mg; 
Vitamin C 1g. 
Cháo thịt. 

Hội chẩn dinh dưỡng: 18/10 
Tỉnh, tiếp xúc tốt. 

Dẫn lưu dưới gan 250 giảm 100ml dịch nâu 
đen và còn ra ít dịch xanh rêu. 

Sụt  4kg  khoảng  8%/1  tuần  (cân  nặng  trước 
tai nạn: 50kg; 1,7m; BMI 17,3); hiện BMI: 15,9. 

Dẫn lưu ổ tụy 150‐ 250ml dịch nâu đen tăng 
dần đến 1000ml dịch vàng trong. 

Triệu  chứng  ở  đường  tiêu  hóa:  buồn  nôn, 
không nôn ói. 


Sonde dạ dày ra da ra dịch vàng lợn cợn, sau 
đó hết ra dịch. 

Thể trạng: gầy, mất lớp mỡ dưới da và teo cơ 
nặng, không phù chi. 

Cận lâm sàng 
CTM:  HC:  4,43‐  3,18T/L;  Hb:  138‐  86g/dL; 
Hct: 39,8‐ 26,5%; BC 13,78‐ 14,72G/L. 
Đông máu PT 16,6 giây; INR 1,46; APTT 30,5 
giây  
Na 133; K 2,7; Cl 97; Ca 1,9mmo/L; ĐH 156‐ 
131 mg%; BUN 27‐16 mg%; 
Creatinin  1,36mg%  ‐  0,65mg%;  ALT  911‐ 
81U/L; AST 225‐ 47 U/L.  
Bilirubin  TP:  123,5mg/dL  (TT:  112;  GT 
11,5mg/dL)  giảm  còn  1,07mg/dL  (TT  0,32;  GT 
0,75mg/dL). 

Năng  lượng:  1300kcal  /ngày,  đạm  (P):  55g 
/ngày, béo (L): 63g, glucid (G): 110g, trong đó: 
‐ Ăn đường miệng: Cháo thịt 300ml (240kcal; 
7,5gP;  6,3gL)  +  Ensure  200ml  (200kcal;  7,5P; 
6,7gL) 
‐ Dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch ngoại vi: 
Aminoleban  8%  500ml  (160kcal;  40gP); 
Lipofundin  10%  500ml  (500kcal;  50gL);  G5% 
500ml*2 (200 kcal; 50gG); Vitamin và vi lượng. 
DLMP phải; DL dưới gan: ít dịch xanh  rêu; 
DL tụy: 1000ml dịch vàng trong. 

Tiêu tiểu: bình thường. 

Albumin/máu: 2,8g/dL 
Amylase  dịch:  146.250U/L;  Amylase/máu 
62UI/L;. 
X‐quang ngực: Tràn khí dưới da thành ngực 
P, tràn khí màng phổi P, xẹp phổi P.  
Siêu âm bụng: ít dịch dưới gan, quanh lách, 
ít dịch giữa các quai ruột, vùng đầu tụy có 1 khối 
tụ dịch lớn đường kính 77mm, lợn cợn, giới hạn 

644

Cung cấp dinh dưỡng trước đó:  

Các vấn đề liên quan dinh dưỡng 
Suy dinh dưỡng nặng thể thiếu năng lượng 
và đạm: 
‐ SGA‐C (sụt cân 8%/1 tuần, buồn nôn, teo cơ 
và mất lớp mỡ dưới da nặng). 
‐ 
Năng 
lượng: 
1300kcal/ngày 
(26kcal/kg/ngày  #  50kg);  Đạm:  55g/ngày 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 


Nghiên cứu Y học

(1,1g/kg/ngày). 

400ml dịch vàng trong.  

‐  Albumin/máu:  2,8g/dL;  Lympho  bào< 
2000/mm3 

Cận lâm sàng 
HC:  3,18T/L;  Hb:  92g/dL;  Hct:  28%;  PLT: 
482G/L; BC: 15,9G/L (N74%; L10,6%) 

Tăng  chuyển  hóa  mức  độ  vừa  do  nhiễm 
khuẩn tiêu hóa ở bệnh nhân rò tụy, mật, TKMP 
P,  gãy  cung  trước  xương  sườn  3,4,5,6/  HPN7 
khâu vỡ gan trái, vỡ dạ dày, vỡ đầu tụy. 

Điều trị dinh dưỡng 
Nutriflex  peri  1000ml,  SMOF  lipid  20% 
250ml truyền tĩnh mạch 
Tracutil  1  ống  (TTM);  VitC  1g  (tĩnh  mạch 
chậm); Becombion 1 ống (tiêm bắp). 
Cân bằng điện giải. 
Cháo thịt phẫu thuật (PT04‐cháo). 

Diễn tiến và điều trị 
Từ ngày 19‐ 27/10: 


Lâm sàng 
Ăn  được  trong  ngày:  300ml  cháo  thịt  và 
uống  200ml  sữa  Ensure;  có  cảm  giác  chướng 
bụng và khó tiêu sau ăn, không đau đụng. 
Dẫn lưu dưới gan ít dịch xanh rêu. 
Dẫn lưu ổ tụy ra 1000ml dịch vàng trong. 

Cận lâm sàng 
Ion đồ: Na 134; K 3,3; Cl 97; Ca 2,1mmol/L. 
Điều trị 
Dẫn lưu màng phổi phải (DLMP Phải) 
Prepenem 1,5g;  
Nutriflex  peri  1000ml,  SMOF  lipid  20% 
250ml; Tracutil 1 ống; VitC 1g; Becombion 1 ống. 
Cân bằng điện giải; Esomarksan 40mg. 
Cháo thịt phẫu thuật (PT04‐cháo). 
Năng 
lượng: 
1500‐1600kcal/ngày 
(30kcal/kg/ngày), 
đạm:60‐65g/ngày 
(1,3g/kg/ngày), béo 65g; vi chất dinh dưỡng. 
Từ ngày 28/10 đến 15/11 

Lâm sàng 
Ăn tốt hơn: cháo thịt sau đó chuyển sang ăn 
cơm (PT04‐cơm). 
Dẫn  lưu  ổ  tụy  ra  600ml  giảm  dần  còn  300‐ 

PT 15,3s; INR 1,31; APTT 34,5s 

Albumin 3,2g/dL;  
BUN, Creatinine, ion đồ: trong giới hạn bình 
thường. 
 
Siêu  âm  bụng:  tụ  dịch  vùng  đầu  tụy  dk 
47*73mm, echo kém vùng gan trái. 

Điều trị 
Dalacin 0,3g* 2 
Pantoloc: 40mg 
Dinh dưỡng tĩnh mạch giảm dần theo dung 
nạp dinh dưỡng đường miệng. 
Năng  lượng:  1800‐  2200kcal/ngày,  đạm:  65‐ 
75g/ngày, béo 65g‐ 70g; vi chất dinh dưỡng. 

Kết quả điều trị: Xuất viện về 
Tăng 3 kg. 
Tổng trạng tốt hơn. 
Dẫn lưu tụy: 300‐ 400ml 
Các kết quả xét nghiệm: trong giới hạn bình 
thường. 
Tái khám sau 1 tháng. 

BÀN LUẬN 
Tăng  chuyển  hóa  trong  bệnh  lý  cấp  tính 
hoặc tăng chuyển hóa liên quan đến stress bệnh 
lý  như  tăng  chuyển  hóa  năng  lượng  lúc  nghỉ 
ngơi, tăng dị hóa các chất dinh dưỡng, là kết quả 
của  một  sự  thay  đổi  rất  lớn  về  thần  kinh  giao 
cảm, vùng hạ đồi, cũng như nội tiết như cortisol, 

catecholamin,  glucagon,  kháng  insulin…  trong 
đó chuyển hóa năng lượng lúc nghỉ ngơi có thể 
tăng  từ  40%  đến  60%,  làm  tăng  nhu  cầu  dinh 
dưỡng ở bệnh nhân sau đa chấn thương(4,6). Bệnh 
nhân này sau phẫu thuật đa thương dù đã được 
điều trị kịp thời, trong đó chăm sóc dinh dưỡng 
với  năng  lượng:  1300kcal  /ngày,  đạm  (P):  55g 
/ngày, béo (L): 63g, glucid (G): 110g‐ Phần 2.10, 
nhưng  vẫn  bị  sụt  mất  4  kg  thể  trọng  (4/50kg 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

645


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

tương  đương  8%  thể  trọng)  trong  vòng  1  tuần 
nằm viện. Sụt cân nặng làm cho  tình  trạng  suy 
dinh dưỡng trường diễn  mức  độ  nhẹ  trước  khi 
nhập  viện  (chỉ  số  khối  cơ  thể  ‐  BMI  =  17,3)  trở 
nên trầm trọng hơn, với mất lớp mỡ dưới da và 
teo cơ ngoại vi nặng và albumin trong máu giảm 
còn  2,8g/dL.  Vấn  đề  đặt  ra  ở  đây  là  với  tình 
trạng tăng chuyển hóa cả về dị hóa các chất như 
đường  glucose,  acid  béo  và  glutamine,  tăng  ly 
giải đạm ở các mô ngoại vi cũng như đồng hóa 
cần đủ năng lượng, đạm, béo, vi chất... để tái tạo 

và  sữa  chữa  mô,  thì  liệu  cung  cấp  dinh  dưỡng 
như  vậy  đã  phù  hợp?  Năng  lượng  chuyển  hóa 
cơ bản có thể đánh giá bằng máy đo chuyển hóa 
năng  lượng  gián  tiếp  (indirect  caloriemetry). 
Trong  trường  hợp  không  có  máy  này,  nhu  cầu 
dinh  dưỡng  bệnh  nhân  có  thể  dựa  theo  theo 
khuyến  nghị  của  Hội  ESPEN  (Hội  dinh  dưỡng 
lâm  sàng  Châu  Âu):  năng  lượng  25kcal/kg  thể 
trọng  lý  tưởng/  ngày  để  đáp  ứng  tiêu  hao,  đặc 
biệt trong tình trạng stress chuyển hóa nặng thì 
có  thể  tăng  30  kcal/kg/ngày  và  có  thể  tăng  35‐ 
40kcal/kg/ngày trong giai đoạn hồi phục; lượng 
đạm  trung  bình  1,5g/kg/ngày;  tỉ  lệ  đạm:  béo: 
đường  là  20%:  30%:  50%,  đặc  biệt  đảm  bảo  vi 
chất  dinh  dưỡng  đặc  biệt  muối  khoáng  và 
vitamin  ở  bệnh  nhân  rò  cung  lượng  cao(1).  Ở 
bệnh nhân này cung cấp dinh dưỡng qua đường 
ăn  uống  và  tĩnh  mạch  đạt  được  1300kcal/ngày 
(26kcal/kg/ngày  #  CN  thường  có  là  50kg);  55g 
đạm  /ngày  (1,1g/kg/ngày)  kéo  dài  trong  một 
tuần. Trong đó dinh dưỡng qua đường ăn uống 
của bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi buồn nôn, cảm 
giác  đầy  bụng  sau  ăn,  làm  cho  khả  năng  dung 
nạp thức ăn chỉ được khoảng 450kcal; 15g đạm 
trong ngày‐ Phần 2.10, nhưng không được theo 
dõi một cách đầy đủ. Đồng thời cung cấp dinh 
dưỡng  qua  đường  tĩnh  mạch  cũng  chỉ  mới  đạt 
được khoảng 860kcal; 40g đạm, không đáp ứng 
với khả năng dung nạp thức ăn qua đường tiêu 
hóa  và  tình  trạng  tăng  chuyển  hóa  của  bệnh 

nhân.  Qua  đây  có  thể  cho  thấy  dù  trong  thời 
gian nằm viện khá ngắn, cung cấp dinh dưỡng 
không đáp ứng đủ với tăng chuyển hóa ở bệnh 
nhân  dễ  dẫn  đến  suy  dinh  dưỡng  nặng  sau 

646

phẫu thuật lớn. Trong đó theo dõi, đánh giá khả 
năng dung nạp dinh dưỡng ở người bệnh là cần 
thiết  vì  giúp  tránh  được  thiếu  hụt  trong  cung 
cấp  dinh  dưỡng  cho  bệnh  nhân,  phòng  ngừa 
biến chứng liên quan đến suy dinh dưỡng nặng. 
Bệnh nhân sau đó đã được hội chẩn và theo 
dõi  dinh  dưỡng  với  tăng  dần  dinh  dưỡng  qua 
đường miệng theo khả năng dung nạp thức ăn ở 
đường  tiêu  hóa  và  bồi  hoàn  dinh  dưỡng  qua 
đường tĩnh mạch đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng 
(từ  1300  kcal  lên  2200kcal;  từ  55g  lên  75g  đạm; 
63g  lên  70g  béo  và  đầy  đủ  vi  chất  dinh  dưỡng 
hơn‐ phần 2.11). Kết quả là sau gần 1 tháng phối 
hợp điều trị kháng sinh, dẫn lưu, cân bằng nước 
và điện giải… và dinh dưỡng đầy đủ bệnh nhân 
đã  được  xuất  viện  về  với  tăng  3kg  thể  trọng, 
giảm  đáng  kể  lượng  dịch  rò  tụy  từ  1000ml  còn 
300ml,  tăng  nồng  độ  albumin  trong  máu  từ 
2,8g/dL  lên  3,2g/dL.  Như  vậy  rõ  ràng  ở  bệnh 
nhân rò tiêu hóa, bên cạnh các biện pháp điều trị 
đặc  hiệu  thì  chăm  sóc  dinh  dưỡng  là  một  liệu 
pháp không kém phần quan trọng(7, 8, 10). Để qua 
đó có thể thấy rằng, chất lượng điều trị sẽ được 

nâng  cao  hơn  nữa  nếu  người  bệnh  có  được  sự 
quan tâm hơn về chăm sóc dinh dưỡng.  

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

Braga  M,  Ljungqvist  O,  Soeters  P,  Fearson  K,  et  al.  ESPEN 
Guidlines on Parenteral Nutrition: Surgery. Clinical Nutrition 
(2009) 28: 1‐9., Hermans G,  
Druml W, Jadrna K. General principles. In: Recommendations 
for  enteral  and  parenteral  nutrition  in  adults.  Version  2008‐ 
2010. English Pocket Edition. Page 15‐ 20. 
Hackl  J  M.  Ermittlung  des  Ernaehrungsstatus.  In: 
Praxishhandbuch klinische Ernaehrung und Infusionstherapie. 
Springer, Inc. Berlin, Heidelberg. 2003. Page 3‐ 20. 
Hammarqvist F, Wernerman J, Allison S P. Injury and sepsis. 

In:  Basics  in  clinical  nutrition.  Third  Edition.  2004.  Page  114‐ 
129. 
Hülya  S,  U ur  S,  Canan  B,  Mehmet  Z  and  Ergün  E.  The 
Influence  of  Nutritional  Status  on  Complications  after  Major 
Intraabdominal  Surgery.  Journal  of  the  American  College  of 
Nutrition, Vol. 23, No. 3, 227‐232 (2004). 
Kreymann  K  G.  Energieumsatz  und  Energiehaushalt.  In: 
Praxishhandbuch klinische Ernaehrung und Infusionstherapie. 
Springer, Inc. Berlin, Heidelberg. 2003. Page 22‐ 38. 
Lâm  V  T,  Nguyễn  M  H,  Lưu  N  T,  Nguyễn  N  Q  M.  Kết  quả 
phương pháp truyền hoàn hồi dịch tiêu hóa trên bệnh nhân có 
hội chứng ruột ngắn sau mổ. Tạp chí Y Học Thành phố Hồ Chí 
Minh. Phụ bản của tập 12* Số 3* 2008. Đại học y dược TPHCM. 
Trang 41‐ 47. 
Lưu N T. Hiệu quả của dinh dưỡng tích cực trong rò tiêu hóa. 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 

9.

10.

11.

12.

Tạp chí Y Học TP.HCM. Phụ bản của tập 12* Số 3* 2008. Đại 

học y dược TPHCM. Trang 24 ‐ 28. 
Nguyễn  T  A,  Lưu  N  T.  Tình  trạng  dinh  dưỡng  trước  mổ  và 
biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật gan mật tụy tại bệnh 
viện  Chợ  rẫy.  Tạp  chí  Y  Học  Thành  phố  Hồ  Chí  Minh.  Phụ 
bản  của  tập  15*  Số  4*  2011.  Đại  học  y  dược  TPHCM.  Trang 
387‐ 396. 
Nguyễn M H, Đỗ Trọng Khanh. Tổng quan về rò tiêu hóa. Tạp 
chí Y Học Thành phố Hồ Chí Minh. Phụ bản của tập 12* Số 3* 
2008. Đại học y dược TPHCM. Trang 1‐7. 
Norman K, Pichard C, Lochs H, Pirlich M. Prognostic impact 
of disease related to malnutrition. Clinical Nutrition 2008, 27: 
5‐15. 
Pham  VN,  Reijven  C,  Greve  JW,  Soeters  PB.  Application  of 
 

13.
14.

15.
16.

Nghiên cứu Y học

subjective  global  assessment  as  a  screening  tool  for 
malnutrition in surgical in Viet Nam. Clinical nutrition (2006), 
25, 102‐ 108. 
Pirlich  M,  Schuetz  T,  Norman  K,  et  al.  The  German  hospital 
malnutrition study. Clinical Nutrition 2006, 25, 563‐ 572. 
Schuster JM, Rechtine G, Norvell DC, Dettori JR. The influence 
of perioperative risk factors and theurapeutic intervention on 

infection rates after spine surgery: a systematic review. Spine 
(Phila Pa 1976) 2010 Apr 20; 35 (9Suppl): S125‐ 137. 
Stratton RJ, Green CJ, Elia M. Disease related to malnutrition. 
CABI publishing 2003. 
Weimann  A,  Braga  M,  Harsanyi  L,  Laviano  A,  et  al.  ESPEN 
Guidelines  on  Enteral  Nutrition:  Surgery  including  Organ 
Transplantation. Clinical Nutrition (2006) 25: 224‐ 244. 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

647



×