TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 18, 2003
CÁC BIỂU HIỆN LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA TÂM PHẾ MẠN
Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Trần Đình Thành, Lê Văn Bàng
Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế
PHẦN MỞ ĐẦU
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một bệnh hô hấp khá phổ biến, có đặc
điểm là sự tắc nghẽn dần dần các đường dẫn khí, diễn biến kéo dài, có nhiều giai
đoạn, lúc đầu thường nhẹ, nên bệnh nhân thường không để ý, đến khi có nhiều biến
chứng như suy hô hấp, tâm phế mạn, thì việc điều trị trở nên khó khăn.
Trên thế giới, trong những năm gần đây, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cùng
các biến chứng đã có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau.
+ Punit M, Povazan D (1998), nghiên cứu tính khả thi của điện tâm đồ và siêu
âm trong chẩn đoán bệnh tim phổi mạn tính cho thấy siêu âm nhạy hơn điện tâm đồ,
và cả hai phương pháp đều áp dụng sớm được cho bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính.
+ Lewczuk J, Pisszko P (1997) nghiên cứu giá trị kinh điển và những tiêu chuẩn
mới của điện tâm đồ trong chẩn đoán thiếu khí do tâm phế mãn bằng các thử nghiệm
huyết động học nơi 66 bệnh nhân cho thấy đo áp lực động mạch phổi là phương
pháp tốt hơn dùng những tiêu chuẩn của điện tâm đồ để chẩn đoán tâm phế mạn
+ Cheng X. Li J (1998), nghiên cứu nơi 102.230 cư dân ở vùng nông thôn để tìm
các biện pháp dự phòng và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và tâm phế mạn
trong cộng đồng, cho thấy nguyên nhân của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và tâm
phế mạn là hút thuốc lá và viêm mạn đường hô hấp. Biện pháp dự phòng và điều trị
được hiểu là một: nghĩa là phải ngừng hút thuốc lá và kiểm soát tình trạng viêm
đường hô hấp.
+ MacNee W (1988), nghiên cứu chức năng thất phải ở bệnh nhân tâm phế
mạn cho thấy tiên lượng xấu nếu có kết hợp với sự thiếu khí trong bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính
23
+ Sarubbi B, Esposito V (1997), nghiên cứu hậu quả của sự thiếu khí và ưu thán
nơi 15 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có đối chứng với 20 bệnh nhân, cho
thấy sự thiếu khí và ưu thán trầm trọng có ảnh hưởng đến sự loạn nhịp tim
Ở nước ta, vấn đề bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính còn tương đối mới mẻ, số
lượng bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chắc chắn không ít, nhưng
chưa có thống kê đầy đủ.
+ Võ Hồng Sinh (2000), nghiên cứu trên 845 bệnh nhân viêm phế quản mạn và
khí phế thủng đã có một số nhận xét về tình hình dịch tể, chẩn đoán lâm sàng, các
quan niệm về bệnh tật của bệnh nhân, của nhân viên y tế.
+ Nguyễn Đình Tiến, Đinh Ngọc Sỹ (2000), nghiên cứu đặc điểm điện tim
trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nơi 90 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
có nhận xét về những tổn thương bệnh lý trên tim phải
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu tìm hiểu các biểu hiện
lâm sàng và cận lâm sàng của tâm phế mạn ở bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính
1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Đối tượng nghiên cứu
48 bệnh nhân bị viêm phế quản mạn tính, hen phế quản không hồi phục, khí
phế thủng vào khoa Nội Hô hấp Nội tiết Thần kinh Bệnh viện Trung ương Huế từ
tháng 4/2001 đến tháng 4/2002.
1.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
1.1.1.1. Viêm phế quản mạn tính
+ Lâm sàng:
Tiền sử hút thuốc lá nhiều.
Tiền sử ho khạc đàm ít nhất là 3 tháng/ năm, trong 2 năm liên tiếp .
Khó thở khi gắng sức, không có cơn khó thở.
Nghe phổi có ran rít, ran ngáy, ran ẩm
+ Cận lâm sàng:
Rối loạn chức năng hô hấp: FVC giảm, FEV1 giảm dưới 75% trị số lý thuyết.
Rối loạn khí máu: PaO2, SaO2 giảm, PaCO2 bình thường hay tăng nhẹ.
1.1.1.2. Hen phế quản không hồi phục:
+ Lâm sàng:
Tiền sử hen phế quản.
Khó thở liên tục, không có cơn rõ.
Nghe phổi có ran rít ran ngáy.
Không đáp ứng hoặc đáp ứng kém với điều trị bằng corticoides và các thuốc
giãn phế quản.
+ Cận lâm sàng:
Rối loạn chức năng hô hấp: FVC, FEV1 giảm dưới 75% trị số lý thuyết.
24
1.1.1.3. Khí phế thủng: Chúng tôi không thể có những tiêu chuẩn chẩn đoán
chắc chắn vì không đo được thể tích cặn (VR) và khả năng khuếch tán khí CO
(DLCO), mà chỉ dựa vào những triệu chứng gián tiếp gợi ý: Lâm sàng: có tiền sử hút
thuốc lá nhiều, ho khạc đàm, có khó thở, khám phổi có lồng ngực hình thùng, gõ
vang. Cận lâm sàng: X quang phổi hình ảnh phổi tăng sáng, khoảng gian sườn giãn
rộng, bóng tim treo hỏng với cơ hoành.
Chúng tôi không đưa vào nghiên cứu những đối tượng bệnh nhân sau đây:
Gù, vẹo cột sống .
Di chứng liệt 1/2 người do tai biến mạch máu não.
Đang trong đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Suy tim do bệnh lý van tim hay do tăng huyết áp.
1.2. Phương pháp nghiên cứu:
1.2.1. Khám lâm sàng theo protocol,
Hỏi tiền sử :
Thuốc lá: Bao nhiêu gói / năm
Ho khạc đàm: Bao nhiêu tháng/ năm
Đã bao nhiêu năm
Tiền sử hen phế quản:
Nghề nghiệp trước đây:
Dấu lâm sàng:
Mạch Nhiệt Huyết áp Nhịp thở
Phù (mặt, tay chân, toàn thân)
Ho (ho khan, ho có đàm, ho cả ngày, hay buổi tối, buổi sáng)
Khó thở Khi gắng sức Liên tục
Khạc đàm
Số lượng Tính chất
Khám phổi nghe ran rít, ran ngáy, ran ẩm
Khám tim : T2 mạnh ở ổ van động mạch phổi Thổi tâm thu ở ổ van 3 lá
Gan to, đau, tức. Tĩnh mạch cổ nổi tự nhiên. Phản hồi gan tĩnh mạch cổ (+)
Dấu Harzer
Cận lâm sàng:
Thăm dò chức năng hô hấp: FEV1, FEV1/ FVC.
Đo khí máu: PaO2, SaO2 ,PaCO2, .
Đo điện tim
Siêu âm Doppler màu tim mạch: đo áp lực động mạch phổi.
1.2.2. Phân giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:
Theo GOLD April 2001, chia 4 mức độ:
Mức độ 0: mới có các dấu nguy cơ: ho, khạc đàm mãn tính
25
Mức độ I ( nhẹ ): FEV1 > 80%
Mức độ II ( trung bình ):
+ IIA : 50 > FEV1 < 80%
+ IIB : 30 > FEV1 < 50%
Mức độ III (nặng): FEV1 < 30% hay FEV1 < 50 % và có dấu suy hô hấp hay
lâm sàng có suy tim phải.
1.2.3. Đo chức năng hô hấp: bằng máy đo chức năng hô hấp SCHILLER
Spirovit SP1 của Đức sản xuất năm 1995, chú ý thông số FEV1.
1.2.4. Đo khí máu động mạch: bằng máy AVL COMPACT 1 BLOOD GAS
ANALYZER do Nhật sản xuất 1993. Tiêu chuẩn đánh giá PaO2 và PaCO2 , SaO2:
PaO2 giảm khi nhỏ hơn 70mmHg.
PaCO2 tăng khi lớn hơn 45mmHg.
SaO2 giảm khi = 80 đến 90%
1.2.5. Đo Điện tâm đồ: bằng máy CARDIOVLTATI (Đức sản xuất năm 1997)
tại Khoa Nội Hô hấp Nội tiết Thầìn kinh Bệnh viện Trung ương Huế.
1.2.6. Xửí lý số liệu: Sử dụng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 10.0.5, áp
dụng để tính trung bình, độ lệch chuẩn. Sai khác có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
2. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
2.1. Tình hình dịch tể
2.1.1. Về giới
10 næî
21%
38 nam
79%
Biểu đồ 1: Minh họa giới mắc bệnh
48 bệnh nhân gồm 38 nam chiếm 79 % và 10 nữ chiếm 21%. Có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ bệnh nhân nam cao hơn tỷ lệ bệnh nhân nữ (p<0,05).
Bảng 2.1: Về Tuổi
Tuổi
Nam
Nữ
Chung
Trung bình
68,6 15,2
66, 8 20, 2
68, 2 16, 2
26
Tuổi lớn nhất
89
81
89
Tuổi nhỏ nhất
21
16
16
27
Bảng 2.2: Phân chia theo giới và nhóm tuổi
Nhóm
tuổi
16 35
36 55
56 75
76 >85
Cọng
Giới
Nam
S.lượng
Tỷ lệ %
2
5.2
4
10.5
20
52.6
12
31.6
38
100.0
Nữ
S.lượng
1
1
3
5
10
Tỷ lệ %
10.0
10.0
30.0
50.0
100.0
Tổng số
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
3
6.3
5
10.3
23
48.0
17
35.4
48
100.0
Kết quả chúng tôi: tuổi vào viện trung bình là 68,2 16,2 tuổi, thường gặp
nhất là từ 56 đến 75, chiếm 48%. Không khác gì nhiều so với một số tác giả khác:
Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Đình Tiến khi nghiên cứu đặc điểm điện tim nơi 90
bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thấy tuổi trung bình là 63,53 8,1 tuổi.
Incalzi RA và cộng sự khi nghiên cứu những dấu hiệu điện tâm đồ của tâm
phế mạn nơi 263 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhận thấy tuổi trung bình
là 67 9.
Lewczuk và cộng sự khi nghiên cứu những tét huyết động học nơi 66 bệnh
nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhận thấy tuổi trung bình là 65.2 tuổi
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nam là 68 15,2, tuổi lớn nhất là 89 và
tuổi nhỏ nhất là 21
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nữ là 66,8 20,2, tuổi lớn nhất là 81 và
tuổi nhỏ nhất là 16.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong độ tuổi trung bình giữa hai
nhóm bệnh nhân nam và nữ (p> 0,05).
2.2. Về kết quả lâm sàng
2.2.1. Phân giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:
Chúng tôi chọn cách phân chia theo GOLD, April 2001, được áp dụng nhiều
nhất hiện nay. Theo đó, 48 bệnh nhân chúng tôi nghiên cứu gồm có:
* Không có bệnh nhân nào thuộc giai đoạn 0 và I, vì ở những giai đoạn này,
bệnh nhân thường không có triệu chứng, hay chỉ có ho khạc đàm mạn tính nên bệnh
nhân thường không chú ý.
* 17 bệnh nhân thuộc giai đoạn IIA ( 50%< FEV1 < 80% ) chiếm 35.4%
* 28 bệnh nhân thuộc giai đoạn IIB ( 30%< FEV1 < 50% ) chiếm 58.3%
* 3 bệnh nhân thuộc giai đoạn III
( %FEV1 < 30% ) chiếm 6.3%
Số bệnh nhân thuộc giai đoạn IIB là nhiều nhất. Theo cách phân chia giai đoạn
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của ATS 1995, thì đa số bệnh nhân chúng tôi thuộc
giai đoạn III.
28
G â III
G â IIA
3 bn( 6%)
17bn ( 35%)
G â IIB
28bn ( 59%)
Biểu đồ 2: Minh họa tỷ lệ các giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo GOLD
2.2.2. Kết quả các dấu chứng lâm sàng
Bảng 2.3: Tỷ lệ các dấu lâm sàng giữa các giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Dấu lâm sàng
Phù toàn
Tĩnh mạch cổ nổi tự
nhiên
Phản hồi gan tĩnh mạch
cổ
T2 mạnh ở ổ van ĐMP
Thổi tâm thu ở ổ van 3 lá
Gan lớn
Dấu Harzer
IIA
0
0
Giai đoạn
IIB
15 (16.7%)
10 (20.8%)
III
3 (6.3%)
3 (6.3%)
6 (2.5% )
28 (58.3%)
3 (6.3%)
5 (10.4% )
2 (4.2% )
4 ( 8.3% )
2 (4.2% )
21 (43.8%)
9 (18.8%)
22 (45.8%)
13 (27.1%)
3 (6.3%)
3 (6.3%)
3 (6.3%)
3 (6.3%)
Các biểu hiện lâm sàng đều có mặt đầy đủ ở giai đoạn IIB của bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính với
Phù toàn:
15 bệnh nhân chiếm 16.7%
Tĩnh mạch cổ nổi tự nhiên:
10 bệnh nhân chiếm 20.8%
Có phản hồi gan tĩnh mạch cổ:
28 bệnh nhân chiếm 58.3%
Tiếng T2 mạnh ở ổ van động mạch phổi:
21 bệnh nhân chiếm 43.8%
Thổi tâm thu ở ổ van 3 lá:
9 bệnh nhân chiếm 18.8%
Gan lớn:
22 bệnh nhân chiếm 45.8%
Có dấu Harzer:
13 bệnh nhân chiếm 27.1%
Louis R, trong nghiên cứu của mình nhận xét ở các nước Tây Âu, bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính diễn tiến sau nhiều năm, đưa đến các triệu chứng của sự thiếu
khí, suy hô hấp, tăng áp phổi và giai đoạn cuối là tâm phế mạn.
29
MacNee nghiên cứu chức năng thất phải cho thấy khi thất phải bị quá tải sẽ
dẫn đến suy chức năng thất phải. Điều này càng tồi tệ khi bệnh nhân có tăng áp lực
động mạch phổi hay tâm phế mạn nơi bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
2.3. Về kết quả cận lâm sàng:
2.3.1. Khí máu
Bảng 2.4: Kết quả khí máu
Kết quả
Số lượng
15
3
8
22
12
Bình thường
Tăng PaCO2
Giảm PaO2
Tăng PaCO2 Giảm PaO2
SaO2 giảm
Tỷ lệ %
31.3
6.3
16.7
45.8
25.0
48 bệnh nhân của chúng tôi, có 33 bệnh nhân khí máu có biểu hiện bệnh lý
(68.7%), và có 12 bệnh nhân (25.0%) SaO2 giảm .
Bảng 2.5: Kết quả khí máu theo giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Khí máu
Bình thường
Tăng PaCO2
Giảm PaO2
Tăng PaCO2 giảm PaO2
SaO2 giảm
IIA
Giai đoạn
IIB
III
Cộng
11 (22.9%)
0
3 (6.3%)
3 (6.3%)
0
4 (8.3%)
3 (6.3%)
5 (10.4%)
16 (33.3%)
9 (18.8%)
0
0
0
3 (6.3%)
3 (6.3%)
15 (31.2%)
3 (6.3%)
8 (16.7%)
22 (45.8%)
12 (25.1%)
* Giai đoạn IIA có 3 bệnh nhân giảm PaO2 đơn thuần (6.3%) và 3 bệnh nhân
giảm PaO2 đồng thời tăng PaCO2 (6.3%). SaO2 chưa giảm .
* Giai đoạn IIB có 3 bệnh nhân tăng PaCO2 đơn thuần (6.3%), 6 bệnh nhân
giảm PaO2 đơn thuần (10.4%), và tăng PaCO2 đồng thời giảm PaO2 có 16 bệnh nhân
(33.3%), SaO2 giảm có 9 bệnh nhân (18.8% ).
* Giai đoạn III, có 3 bệnh nhân thì cả 3 đều có tăng PaCO2 đồng thời giảm
PaO2 và giảm SaO2 (100%)
Của chúng tôi có điểm phù hợp với những nhận định nói trên, là ở các giai
đoạn nặng IIB III, các biểu hiện rối loạn khí máu càng rõ, càng nhiều với giảm
PaO2 đơn thuần và giảm PaO2 đồng thời tăng PaCO2
30
Saryal S và cộng sự , nghiên cứu theo dõi và phân tích 56 trường hợp bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính có ưu thán (PaCO2 tăng) và bình thán nhận thấy nơi bệnh
nhân ưu thán kéo dài, tiên lượng thường xấu hơn ở nhóm bệnh nhân bình thán
Pierson DS nhận định rằng nơi bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khi
có thiếu khí phế nang (PO2 giảm) sẽ là yếu tố chính dẫn đến sự hình thành tâm phế
mạn: phì đại thất phải có hay không có suy tim phải.
Sarubbi B và cộng sự nghiên cứu nơi 15 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính có thiểu khí (hypoxemic) đồng thời có ưu thán (hypercapnic) có đối chiếu
với 20 trường hợp đối chứng, nhận thấy ở bệnh nhân có thiểu khí kèm ưu thán có
ảnh hưởng nhiều đến nhịp tim, dễ gây rối loạn nhịp.
2.3.2. Điện tâm đồ:
Bảng 2.6: Kết quả điện tâm đồ chung cả nhóm bệnh nhân
Kết quả
Số lượng
Tỷ lệ %
Bình thường
13
27.1
Dày nhĩ phải đơn thuần
12
25.0
Dày thất phải đơn thuần
3
6.3
Dày nhĩ (P) và dày thất (P)
13
27.1
Rối loạn dẫn truyền
4
8.3
Loạn nhịp
3
6.3
Cộng
48
100.0
Nghiên cứu của chúng tôi, có biểu hiện bệnh lý trên điện tâm đồ là 35/ 48
bệnh nhân chiếm 72.9%. Thường gặp là dày nhĩ phải đơn thuần và dày nhĩ phải kết
hợp dày thất phải.
Trong hai nhóm hình ảnh bệnh lý này có cả rối loạn dẫn truyền (4 bệnh nhân,
chiếm 8.3%) và/ hoặc loạn nhịp (3 bệnh nhân 6.3%)
- Dày nhĩ phải đơn thuần:
12 bệnh nhân chiếm 25%
- Dày thất phải đơn thuần:
3 bệnh nhân chiếm 6.3%
- Dày nhĩ phải và dày thất phải:
13 bệnh nhân chiếm 27.1%
- Rối loạn dẫn truyền:
4 bệnh nhân chiếm 8.3%
- Loạn nhịp:
3 bệnh nhân chiếm 6.3%
Nguyễn Đình Tiến, Đinh Ngọc Sỹ khi nghiên cứu đặc điểm điện tâm đồ nơi
bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cho thấy kết quả có 55.6% số bệnh nhân
có điện tâm đồ biểu hiện bệnh lý
Bảng 2.7: Kết quả điện tâm đồ theo giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
31
Điện tâm đồ
Bình thường
Dày nhĩ phải
Dày thất phải
Dày nhĩ (P) và thất (P)
Rối loạn dẫn truyền
Loạn nhịp
Cộng
IIA
7 (14,6%)
4 (8.3%)
1 (2.1%)
2 (4.2%)
1 (2.1%)
1 (2.1%)
16
Giai đoạn
IIB
6(12.5%)
7 (14.6%)
2 (4.2%)
10 (20.8%)
3 (6.3%)
1 (2.1%)
29
Cộng
13
12
3
13
4
3
48
III
0
1 (2.1%)
0
1 (2.1%)
0
1 (2.1%)
3
Kết quả điện tâm đồ theo giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cho thấy:
Giai đoạn IIA
có 9/16 bệnh nhân điện tâm đồ bệnh lý chiếm 56.2%
Giai đoạn IIB có 23/29 bệnh nhân điện tâm đồ bệnh lý chiếm 79.3%
Giai đoạn III có 3/3 bệnh nhân điện tâm đồ bệnh lý chiếm 100%.
Giữa các tỷ lệ kết quả điện tâm đồ bệnh lý theo giai đoạn bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05) với sự tăng dần các tỷ
lệ từ giai đoạn IIA đến giai đoạn III.
Gorrecka D nghiên cứu nơi bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thấy có
loạn nhịp thất và trên thất cũng như có rối loạn dẫn truyền, đặc biệt trong giai đoạn
suy hô hấp cấp, nếu có loạn nhịp phối hợp sẽ khiến tiên lượng xấu hơn
Conte G và cộng sự trong một nghiên cứu của mình có nhận xét: bệnh nhân
bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính đặc biệt trong những đợt cấp tính của bệnh có suy hô
hấp, thì có nguy cơ có loạn nhịp tim nhiều hơn ở người bình thường cùng độ tuổi.
2.3.3. Áp lực động mạch phổi (ALĐMP)
Bảng 2.8:Kết quả ALĐMP
Kết quả
35 mm Hg (I)
> 35 45 mm Hg (II)
> 45 mm Hg (III)
Cộng
Số lượng
7
18
9
34
Tỷ lệ %
20.6
52.9
26.5
100.0
34 trong 48 bệnh nhân là có siêu âm Doppler màu tim mạch để đo ALĐMP chiếm 70.8% . Số
khác không đo được mà phần lớn là do phế trường phổi lấn át cửa sổ thăm dò tim.
Bảng 2.9:Kết quả ALĐMP theo giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Áp lực
động mạch phổi
35mmHg
> 35 45 mmHg
> 45 mmHg
Cộng
Giai đoạn
IIB
2 (10.5%)
11 (57.9%)
6 (31.6%)
19
IIA
5(41 ,7%)
7 (58.3%)
0
12
32
III
0
0
3 (100.0%)
3
Cộng
7
18
9
34
Theo ATS, phân giai đoạn tâm phế mạn dựa trị số ALĐMP thì kết quả chúng
tôi thu được là:
- 35 mmHg là giai đoạn I,
có 7 bệnh nhân chiếm 14.6%
- > 3545 mmHg là giai đoạn II,
có 18 bệnh nhân chiếm 37.5%
- > 45 mmHg là giai đoạn III,
có 9 bệnh nhân chiếm 18.8%
Kết quả ALĐMP theo các giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cho thấy:
* Ở giai đoạn IIA , ALĐMP < 45 mmHg, chưa thấy có bệnh nhân nào.
* Ở giai đoạn IIB, ALĐMP = 45 mmHg có 11 bệnh nhân chiếm 57.9% và >45
mmHg có 6 bệnh nhân chiếm 31.6%.
* Ở giai đoạn III, ALĐMP > 45mmHg chiếm 100% bệnh nhân. Như thế
ALĐMP tăng dần theo giai đoạn của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính từ IIA đến III.
Zomparoti M và cộüng sự nghiên cứu áp lực động mạch phổi nơi 90 bệnh
nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng siêu âm màu Doppler tim cho thấy áp lực
động mạch phổi là một yếu tố quan trọng để tiên lượng bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính.
Malcolm I, Burgess, và một số tác giả khác nghiên cứu tìm kiếm một chỉ số
siêu âm Doppler cho việc khảo sát chức năng thất phải bằng việc sử dụng siêu âm
màu Doppler để đo áp lực động mạch phổi được xem như là một chỉ điểm để đánh
giá chức năng thất phải nơi những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu những dấu lâm sàng và cận lâm sàng của 48 bệnh nhân bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính vào khoa Nội Hô Hấp Nội Tiết Thần kinh Bệnh viện Trung
ương Huế từ 4/2001 đến 4/2002, chúng tôi có những kết luận như sau:
Về các dấu lâm sàng: Các dấu lâm sàng: phù toàn, tĩnh mạch cổ nổi tự nhiên,
có phản hồi gan tĩnh mạch cổ, tiếng tim thứ hai mạnh ở ổ van động mạch phổi, thổi
tâm thu ở ổ van ba lá, có dấu Harzer, gan lớn được chú ý trong nghiên cứu thì ở các
giai đoạn càng nặng thì càng có đầy đủ như ở giai đoạn III của tâm phế mạn, chiếm
tỷ lệ 100, 0% các trường hợp.
Về các dấu cận lâm sàng: Ở giai đoạn II của tâm phế mạn, dấu cận lâm sàng
đặc biệt chú ý để phát hiện tâm phế mạn là ALĐMP, có tỷ lệ 52,9%. Các biểu hiện
khí máu, điện tâm đồ vẫn có giá trị sử dụng để phân chia độ trầm trọng cũng như để
theo dõi đánh giá tiên lượng cho từng giai đoạn của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
TÀI LI Ệ U THAM KH Ả O
1. Lê Văn Bàng. Tâm phế mạn, Giáo trình Sau đại học Bệnh Hô Hấp (2002) 59 69.
2. Lê Văn Bàng,Viêm phế quản mạn,Giáo trình Sau đại học Bệnh Hô Hấp (2002) 39
49.
3. Lê Văn Bàng. Tâm phế mạn, Giáo trình Sau dại học Bệnh Hô Hấp (2002) 59 69.
4. Lê Văn Bàng. Hen phế quản, Giáo trình Sau dại học Bệnh Hô Hấp; 12 38.
33
5. Nguyễn Đình Hường. Viêm phế quản mạn,Bách khoa Bệnh học Tập 1 (1991).353
355.
6. Hướng dẫn sử dụng máy đo chức năng hô hấp Spirovit 1996 SP1.
7. Barnes P. J. Quản lý bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (tài liệu dịch).
8. Nguyễn Cửu Long. Các phương pháp tính áp lực động mạch phổi bằng siêu âm
Doppler tim, Tạp chí Thông tin Tim Mạch học 3(4/2001) 9 12.
9. Võ Hồng Sinh. Nghiên cứu về tình hình chẩn đoán và điều trị và một số đặc điểm
chức năng hô hấp ở bệnh nhân viêm phế quản mãn, Luận án Tiến sĩ Y học Đại
học Y Hà Nội (2000)) .
10. Bùi Xuân Tám. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, Bệnh Hô Hấp, NXB Y học
(1999) 600 649.
11. Nguyễn Đình Tiến, Đinh Ngọc Sỹ. Nghiên cứu đặc điểm điện tim trong
bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, Kỷ yếu toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa học,
Đại hội Tim Mạch Học Quốc gia Việt Nam lần thứ 3 Hội Tim Mạch Học Quốc
gia Việt Nam (2000) 1388 1391.
12. Cheng X, Li J, Zhang Z. Analysis of Basic Data of the Study on Prevention and
treatment of COPD and chronic cor pulmonale, Zhonghua Jie He He Mu Xi Za
Zhi;21(12) (1998 Dec.) 749 752
13. De la Iglesia Martinez F, Pellincer Vazquez C. Ramos Pollendo V, Nicolas
Miguet R Chronic Obstructive Pulmonary disease and the seasons of the year, Arch.
Bronchopneumo 36 (2) (2000 Feb.) 8489
14. GOLD. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease ) Global
Strategy for the Diagnosis, Management, and Prevention of Chronic Obstructive
Pulmonary Disease National Heart, Lung, and Blood Institute /WHO Report
Executive Summary (April 2001).
15. Gorecka D. Cardiac Arrhythmias in chronic obstructive pulmonary disease,
Monaldi Arch. Chest Dis. 52(3) (1997 Jun) 278 281
16. Incalzi R.A., Fuso L The Prognostics Role of Electrocardiography in COPD,
Italy Heart Jour 2 (2) (2001 Feb) 7880
17. Introduction Manual. Working with the Compact 1 Sample Preparation
COMPACT 1 Blood Gas Analyzer
18. Lewczuk J, Piszko P, Jagas J, Porada A. Value of classical and new criteria of
electrocardiography in diagnosis of hypoxic cor pulmonale evaluated tests", Pol.
Merkuriusz Lek; 3 (14) (1997 Aug.) 6870
19. Malcolm I, Burgess, Simon Ray, Nesrin Mogulkoc, Jim Egan. Doppler
Echocardiographic Index of Global Right Ventricular Function, Circulation (2000)
101 117
20. Pierson DJ. Pathophysiology and Clinical Effects of Chronic Hypoxia, Respi.
Care 45 (2000 Jan.) 3951; discussion 5153
34
21.
Putnik M, Povazan D, VindisJesic M. Electrocardiography and echocardiology
in the diagnosis of chronic cor pulmonale, Med. Pregl. (1112) (1998) 528 531
22. Sarubbi B, Esposito V. Effect of blood gas derangement on QTc dispersion in
severe chronic obstructive pulmonary disease , Int. J. Cardiol., 58 (3) (Feb. 1997)
287 292
23. Zomparoti M, Battaglia M, Rimondi MR, Battista G, Stambazzi C.
Hemodynamic Estimation of Chronic Cor Pulmonale by Doppler Echocardiography.
Clinical Value and comparison with other noninvasive imaging techniques, Rays.22
(1) (1997JanMar) 73 93
TÓM TẮT
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một bệnh lý hô hấp khá phổ biến hiện nay. Bệnh
diễn tiến từ từ và gây nhiều biến chứng như tâm phế mạn, suy hô hấp, suy tim...
Phân giai đoạn bệnh theo GOLD tháng 4/ 2001, có 4 giai đoạn nặng dần từ 0 đến III.
Khảo sát 48 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính vào khoa Nội Hô Hấp bệnh viện trung
ương Huế:
1. Tuổi trung bình 68,2 16,2
2. Các triệu chứng lâm sàng: phù toàn, phản hồi gan tĩnh mạch cổ (+), tiếng tim thứ
hai mạnh ở ổ van 3 lá, gan lớn, dấu Harzer đều có đầy đủ và nặng nề (100%) ở
những giai đoạn nặng của bệnh.
3. Triệu chứng cận lâm sàng đặc biệt giúp phát hiện tâm phế mạn là đo áp lực động
mạch phổi bằng siêu âm tim màu Doppler, chiếm tỷ lệ 52,9%. Các dấu hiệu khác
như khí máu, điện tâm đồ cũng quan trọng để phân chia độ trầm trọng và đánh giá
tiên lượng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
SIGNS AND SYMPTOMS AND LABOLATORY FINDINGS
OF THE CHRONIC COR PULMONALE IN PATIENS
WITH CHRONIC OBSTRUCTIVE DISEASE
Tran Dinh Thanh, Le Van Bang
College of Medicine, Hue University
SUMMARY
Chronic obstructive pulmonary disease (COPD) is a common disease nowadays. It has
a progressive course with many complications: chronic cor pulmonale, respiratory chronic
insufficiency, and heart failure...
According to GOLD classification of April 2001, COPD has 4 stages: 0, I, II (IIA,
IIB), III. The study of 48 COPD patients admitted to the Department of Respiratory of Hue
Central Hospital gave the following results:
Average age of onset: 68.2 16.2
Edema general, hepato jugular reflux (+), S2 strong at focus of tricuspid,
hepatomegaly, sign of Harzer (+) are all signs and symptoms present, which are severe at the
serious stages of the disease.
35
The laboratory finding that especially helps with the detection of chronic cor
pulmonale is pulmonary hypertension evaluated by Doppler echocardiography, which
accounted for 52.9%. Others signs such arterial blood gases, electrocardiopathy are also of
importance in the classification of the severity and evaluation of the prognosis of COPD.
36