Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát sự biến đổi của phim nước mắt ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 bằng nghiệm pháp thời gian phá vỡ phim nước mắt và nghiệm pháp schirmer

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.12 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT SỰ BIẾN ĐỔI CỦA PHIM NƯỚC MẮT Ở BỆNH NHÂN ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 BẰNG NGHIỆM PHÁP THỜI GIAN PHÁ VỢ PHIM
NƯỚC MẮT VÀ NGHIỆM PHÁP SCHIRMER
Đỗ Văn Liêm**, Lê Minh Thông*

TÓM TẮT
Nghiên cứu này đánh giá sự biến đổi của phim nước mắt ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 bằng cách
thực hiện hai nghiệm pháp Schirmer và nghiệm pháp thời gian phá vỡ phim nước mắt trên 200 mắt của 100
bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và có so sánh đối chứng với 100 bệnh nhân không mắc bệnh đái tháo
đường.
Kết quả nghiên cứu được như sau:
-Đối với nghiệm pháp Schirmer:
+ giá trò trung bình ở nhóm bệnh: 8,59 + 0,18 mm
+ giá trò trung bình ở nhóm chứng: 13,76 + 0,22 mm
Đối với nghiệm pháp thời gian phá vỡ phim nước mắt:
+ giá trò trung bình ở nhóm bệnh: 9,61 + 0,17 giây
+ giá trò trung bình ở nhóm chứng: 13,76 + 0,22 giây
Kết quả này chứng tỏ bệnh đái tháo đường típ 2 đã gây ra sự giảm số lượng nước mắt và làm kém tính
bền vững của phim nước mắt.
Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấygiá trò của hai nghiệm pháp này hoàn toàn không phụ thuộc vào tuổi
và giới, nhưng lại giảm đáng kể ở những bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có thời gian bò bệnh trên 5 năm, có
triệu chứng khô mắt, có biến chúng thần kinh ngoại biên và kém đáp ứng điều trò với bệnh đái tháo đường
típ 2.

SUMMARY
ASSESSING CHANGES OF TEARS FILM IN DIABETES PATIENTS – TYPE 2 WITH
SCHIRMER TEST AND BUT TEST


Le Minh Thong, Đo Van Liem Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 7 * Supplement of No 1 * 2003: 58 - 63

The research is to assess changes of tears film with Schirmer test and BUT test on 200 eyes of 100
patients who have diabetes - type 2 and to make a comparation between them and 100 non - diabetes
patients. The results as the folowing:
Schirmer test:
+ Mean value in case group: 8.59 ± 0.18 mm
+ Mean value in control group: 13.76 ± 0.22 mm
BUT test:
+ Mean value in case group: 9.16 ± 0.17 mm
+ Mean value in control group: 13.76 ± 0.22 mm
The results show that diabetes disease - type 2 decreases the amount of tears and the duration of tears
film.
* PGS, Phó Trưởng Bộ môn Mắt - Trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
** BS khoa Mắt – BVĐK Khu Vực Miền Núi phía Bắc Quảng Nam

58

Chuyên đề Nhãn khoa


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

Otherwise, the research finds that there is no relationship of the results of the two tests to age, sex but
there is significantly decreasing in diabetes patients - type 2 who have suffered over 5 years, symtoms of
eye dry, complications of peripheral neuropathy and badly effective treatment.
Một số biến chứng về mắt đã được báo cáo là có
liên quan với bệnh đái tháo đường, nhiều biến

chứng trong số đó có thể đưa đến mù. Schultz và
cs.(2) cho biết: 47% đến 64% bệnh nhân đái tháo
đường có những tổn thương giác mạc nguyên phát
trong cuộc đời. Suy yếu biểu mô, phù vi nang, hình
thành bọng thấm biểu mô, viêm giác mạc chấm
nông, khuyết biểu mô kéo dài, trầy giác mạc tái
phát, chậm lành biểu mô, giãm độ nhạy cảm giác
mạc., loét giác mạc do loạn dưỡng thần kinh, khô
mắt, viêm giác mạc sợi, những nếp gấp màng
Descemet tạo nên một loạt các biến chứng của bệnh
đái tháo đường. Tuy nhiên, các nguyên nhân của
chúng thì không rõ ràng. Hiện nay trong nước chưa
có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này,vì vậy trong
nghiên cứu này của chúng tôi là nhằm mục đích
làm rõ thêm sự biến đổi của phim nước mắt hầu góp
phần cho việc bổ sung vào danh sách những biến
chứng do bệnh đái tháo đường gây ra mà trước đây
chưa được đề cập đến, đồng thời trên lâm sàng giúp
cho người thầy thuốc Nhãn Khoa cũng như người
thầy thuốc Nội Tiết có cái nhìn toàn diện trong việc
điều trò bệnh đái tháo đường, kể cả những biến
chứng do chúng gây ra.

BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đây là công trình nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu gồm 2 nhóm:
Nhóm bệnh:

-Tất cả bệnh nhân nam và nữ mắc bệnh đái
tháo đường típ 2 đang được chẩn đoán, theo dõi và

điều trò ngoại trú tại bệnh viện Trường Đại Học Y
Dược Thành Phố Hồ Chí Minh từ 3 tháng trở lên.
-Tuổi từ 45 đến 70 tuổi.
-Không có tiền sử bò bệnh mắt, hiện tại không
mắc các bệnh về mắt ảnh hưởng đến chức năng tiết
nước mắt.
Nhóm chứng

-Tất cả bệnh nhân trước mổ đục thuỷ tinh thể
tại Trung Tâm Mắt Thành Phố Hồ Chí Minh.

Chuyên đề Nhãn khoa

- Không có tiền sử mắc bệnh đái tháo đường,
hiện tại xét nghiệm Glucose máu trước mổ < 120
mg%
-Tuổi từ 45 đến 70 tuổi.
-Không có tiền sử bò bệnh mắt, hiện tại không
mắc các bệnh về mắt khác ảnh hưởng đến chức
năng tiết nước mắt.
Ngoài ra chúng tôi còn phân loại nhóm bệnh
cho mục tiêu nghiên cứu:
Phân loại theo tuổi: Bệnh nhân có tuổi < 55 và
> 55 tuổi.
Phân loại theo giới:Bệnh nhân Nam và Nữ.
Phân loại theo thời gian bò bệnh: < 5năm và >
5năm.
Phân loại theo có và không có triệu chứng khô
mắt.
Bệnh nhân được xếp vào nhóm có triệu chứng

khô mắt khi có biểu hiện một hoặc nhiều dấu chứng
sau: cảm giác như có dò vật kèm theo cảm giác
ngứa, cảm giác bỏng rát mắt, cảm giác mắt mờ
được cải thiện sau mỗi lần nháy mắt hoặc tăng tình
trạng mỏi mắt khi làm việc bằng mắt nhiều như đọc
sách, xem ti vi lâu…
Phân loại theo có và không có biến chứng thần
kinh ngoại vi.
Bệnh nhân được xếp vào nhóm có biến chứng
thần kinh ngoại vi khi có biểu hiện một hoặc nhiều
dấu chứng sau: mất cảm giác hoặc dò cảm ở các đầu
chi trên và/hoặc chi dưới, có những cơn đau nhức
bất thường ở đầu chi, phù ngoại vi biểu hiện ở mu
chân, bất thường về tiết mồ hôi.
Phân loại theo có và không có đáp ứng với điều
trò bệnh đái tháo đường.
Bệnh nhân được xếp vào nhóm có đáp ứng với
điều trò bệnh đái tháo đường khi 3 lần xét nghiệm
Glucose máu lúc đói đều dưới 120mg% hoặc có biểu
hiện tiến triển tốt ở mỗi lần xét nghiệm sau, mỗi lần

59


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

Nghiên cứu Y học

Trong nghiên cứu này cỡ mẫu là 200 mắt (100
bệnh nhân) cho mỗi nhóm nghiên cứu.


Giá trò trung bình của Nghiệm pháp Schirmer ở
nam là 8,23 ± 0,37mm, ở nữ là 8,70 ± 0,21mm.
Giữa 2 giá trò này không có sự khác biệt có ý nghóa
thống kê với độ tin cậy 95%, t = 1,07 < C = 1,96.

Mỗi bệnh nhân được tiến hành kiểm tra 2 thử
nghiệm phá vỡ film nước mắt và schirmer. Mỗi thử
nghiệm được tiến hành lặp lại 3 lần, kết quả thu
thập thống kê sẽ là trung bình cộng được làm tròn
với sai số + 0,5 giây.

Giá trò trung bình của Nghiệm pháp thời gian
phá vỡ phim nước mắt ở nam là 9,21 ± 0,36mm, ở
nữ là 9,73 ± 0,19mm. Giữa 2 giá trò này không có
sự khác biệt có ý nghóa thống kê với độ tin cậy 95%,
t = 1,24 < C = 1,96.

Số liệu thu thập được ghi vào phiếu theo dõi, sau
đó đựoc nhập vào máy để xử lý theo phần mềm
SPSS, dùng phép kiểm chi bình phương hoặc T-Test
để kiểm đònh giả thiết với xác suất 2 phía và độ tin
cậy 95%.

Giá trò trung bình của Nghiệm pháp Schirmer ở
nhóm bệnh nhân bò đái tháo đường có tuổi < 55 là
8,75 ± 0,28mm, ở nhóm bệnh nhân bò đái tháo
đường có tuổi > 55 là 8,48 ± 0,24mm. Giữa 2 giá trò
này không có sự khác biệt có ý nghóa thống kê với
độ tin cậy 95%, t = 0,71 < C = 1,96.


xét nghiệm cách nhau 1 tháng, kèm theo huyết áp
và cân nặng ổn đònh.

KẾT QUẢ
Bảng 1: So sánh về đặc điểm giới tính và tuổi giữa
nhóm bệnh và nhóm chứng:
GIỚI

Nam

Nhóm bệnh
23

Nhóm chứng
33

TUỔI

Nữ
45-55
56-60

77
37
28

67
28
19


61-65
66-70

20
15

35
18

Không có sự khác biệt về giới và tuổi giữa nhóm
bệnh và nhóm chứng với độ tin cậy 95% (sử dụng
phép kiểm chi bình phương).
Giá trò nghiệm pháp Schirmer trung bình ở
bệnh nhân đái tháo đường là 8,59 ± 0,18 mm so với
13,76 ± 0,22 mm ở nhóm chứng, sự khác nhau này
là có ý nghóa thống kê (p < 0,005). Có 117 mắt
(58,5%) có Nghiệm pháp Schirmer < 10mm và 31
mắt (15,5%) có Nghiệm pháp Schirmer < 5mm, p<
0,005.
Giá trò nghiệm pháp thời gian phá vỡ phim nước
mắt trung bình là 9,61 ± 0,17giây ở nhóm bệnh
nhân đái tháo đường so với nhóm chứng là 16,28 ±
0,21 giây, sự khác biệt này là có ý nghóa thống kê (p
< 0,005). Có 152 mắt(76%) có Nghiệm pháp thời
gian phá vỡ phim nước mắt < 15giây và 81
mắt(40,5%) có Nghiệm pháp thời gian phá vỡ phim
nước mắt < 10 giây, p< 0,005.)

60


Giá trò trung bình của Nghiệm pháp thời gian
phá vỡ phim nước mắt ở nhóm bệnh nhân bò đái
tháo đường có tuổi < 55 là 9,87 ± 0,26mm, ở nhóm
bệnh nhân bò đái tháo đường có tuổi > 55 là 9,42 ±
0,23mm. Giữa 2 giá trò này không có sự khác biệt có
ý nghóa thống kê với độ tin cậy 95%, t = 1,29 < C
= 1,96.
Giá trò Nghiệm pháp Schirmer trung bình ở
bệnh nhân đái tháo đường có thời gian bò bệnh < 5
năm là 9,10 ± 0,24 mm so với 7,92 ± 0,26 mm ở
nhóm có thời gian bò bệnh > 5 năm, sự khác nhau
này là có ý nghóa thống kê (p < 0,005),
Giá trò Nghiệm pháp thời gian phá vỡ phim
nước mắt trung bình ở bệnh nhân đái tháo đường có
thời gian bò bệnh < 5 năm là 10,08 ± 0,22giây so
với 8,99 ± 0,25 giây ở nhóm có thời gian bò bệnh >
5 năm, sự khác nhau này là có ý nghóa thống kê (p
< 0,005).
Giá trò Nghiệm pháp Schirmer trung bình ở
bệnh nhân đái tháo đường có triệu chứng khô mắt
là 5,60 ± 0,24 mm so với ở nhóm bệnh nhân đái
tháo đường không có triệu chứng khô mắt là 9,53 ±
0,16 mm, sự khác nhau này là có ý nghóa thống kê, t
= -11,7 (p < 0,005)
Giá trò nghiệm pháp thời gian phá vỡ phim nước
mắt trung bình ở bệnh nhân tiểu đường có triệu
chứng khô mắt là 6,89 ± 0,27giây so với ở nhóm

Chuyên đề Nhãn khoa



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

Nghiên cứu Y học

bệnh nhân đái tháo đường không có triệu chứng
khô mắt là 10,46 ± 0,15 giây, sự khác nhau này là
có ý nghóa thống kê, t = - 11,5 (p < 0,005)
Giá trò nghiệm pháp Schirmer trung bình ở
bệnh nhân đái tháo đường có biến chứng thần kinh
ngoại biên là 7,39 ± 0,27 mm so với 9,54 ± 0,22
mm ở nhóm không có biến chứng thần kinh ngoại
biên, sự khác nhau này là có ý nghóa thống kê (p <
0,005)
Giá trò nghiệm pháp thời gian phá vỡ phim nước
mắt trung bình ở bệnh nhân đái tháo đường có biến
chứng thần kinh ngoại biên là 8,66 ± 0,26giây so
với 10,35 ± 0,20 giây ở nhóm không có biến chứng
thần kinh ngoại biên, sự khác nhau này là có ý
nghóa thống kê (p < 0,005).
Giá trò nghiệm pháp Schirmer trung bình ở
bệnh nhân đái tháo đường có đáp ứng với điều trò là
9,82 ± 0,16 mm so với 6,83 ± 0,30 mm ở nhóm
không có đáp ứng với điều trò, sự khác nhau này là
có ý nghóa thống kê (p < 0,005)
Giá trò nghiệm pháp thời gian phá vỡ phim nước
mắt trung bình ở bệnh nhân đái tháo đường có đáp
ứng với điều trò là 10,64 ± 0,14giây so với 8,12 ±
0,28 giây ở nhóm không có đáp ứng với điều trò, sự

khác nhau này là có ý nghóa thống kê (p < 0,005)
Bảng 2: So sánh kết quả thu được với kết quả
nghiên cứu của Murat Dogru(1):
Nghiệm pháp
Schirmer

Nhóm bệnh
7.40 ± 0.38

Murat
Dorgu
Đỗ V Liêm 8,59 ± 0,18
Nghiệm pháp thời
Murat
8.83 ± 0.31
gian phá vỡ phim
Dorgu
nước mắt
Đỗ V Liêm 9,61 ± 0,17

Nhóm chứng
13.53 ± 0.50
13,76 ± 0,22
12.96 ± 1.39
16,28 ± 0,21

Cả 2 kết quả nghiên cứu đều cho thấy có sự
giảm giá trò của Nghiệm pháp Schirmer và Nghiệm
pháp thời gian phá vỡ phim nước mắt ở nhóm bệnh
nhân đái tháo đường so với nhóm chứng.


BÀN LUẬN
So sánh nghiệm pháp Schirmer và
nghiệm pháp thời gian phá vỡ phim

Chuyên đề Nhãn khoa

nước mắt giữa nhóm bệnh và nhóm
chứng
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trò nghiệm
pháp Schirmer trung bình và giá trò nghiệm pháp
thời gian phá vỡ phim nước mắt trung bình ở bệnh
nhân đái tháo đường so với nhóm chứng đều khác
biệt có ý nghóa thống kê (p < 0,05). Sự giảm số
lượng thể tích nước mắt và thời gian phá vỡ phim
nước mắt ngắn ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
được giải thích như thế nào ?
Theo các nghiên cứu được báo cáo trên y văn
thế giới, ở bệnh nhân đái tháo đường cảm giác giác
mạc giảm đáng kể(1}. Nguyên nhân là do thoái hoá
sợi trục thần kinh giác mạc không được myeline(5,),
do sự thay đổi nồng độ về Myoinositols và mức độ
Sorbitol tăng trong thần kinh ở trong lớp màng đáy
tế bào Schwann dẫn đến sự đè ép cơ học hoặc là tổn
thương sợi trục do độc chất(4,5,6), do trong suốt
những giai đoạn tăng đường huyết đã làm thay đổi
việc kiểm soát nước ở giác mạc(9).Hệ quả của sự
giảm cảm giác giác mạc này, theo Kanski(4} và
Heigle cùng cộng sự(6}, sẽ làm giảm đáng kể lượng
nước mắt tiết ra.

Mặt khác, một số nghiên cứu còn chứng minh
rằng, ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường có một
biến đổi có hại cho biểu mô bề mặt nhãn cầu. Đó là
sự giảm đáng kể số lượng tế bào đài và dò sản tế bào
vảy do các tế bào bò sừng hoá và phân tầng
(keratinization and cellular stratification), điều này
có lẽ là do sự mất hoặc giảm kết quả nuôi dưỡng dây
thần kinh V1 trong giác mạc và kết mạc(2, 7,8,9).Sự
giảm tế bào đài có thể giải thích cho tính không bền
vững của phim nước mắt và sự ngắn lại của thời
gian phá vỡ phim nước mắt ở nhóm bệnh nhân đái
tháo đường là do giảm sản xuất mucin, bởi vì tế bào
đài là nguồn gốc chính của mucin góp phần cấu tạo
nên phim nước mắt(8,9).
Giá trò Nghiệm pháp Schirmer và
Nghiệm pháp thời gian phá vỡ phim
nước mắt theo giới và tuổi
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trò trung bình
của nghiệm pháp Schirmer và giá trò trung bình của

61


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
nghiệm pháp thời gian phá vỡ phim nước mắt theo
giới và tuổi không có sự khác biệt có ý nghóa thống
kê. Chúng ta biết rằng số lượng và chức năng nước
mắt bò ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó có yếu
tố về tuổi và hormon giới tính(5). Tuy nhiên trong
nghiên cứu này các kết quả cho thấy ở bệnh nhân

đái tháo đường tip 2 sự khác biệt là không có ý
nghóa thống kê. Điều này có thể giải thích, phải
chăng là do mẫu nghiên cứu chỉ chọn độ tuổi trong
phạm vi giới hạn từ 45 đến 70 tuổi,độ tuổi mà sự
phát triển và chuyển hoá cơ thể tương đối ổn đònh
so với lứa tuổi nhỏ hơn, hơn nữa số lượng nước mắt
chỉ giảm đáng kể sau tuổi 70. Mặt khác, ở đây bệnh
đái tháo đường, đóng vai trò như là một yếu tố ảnh
hưởng mạnh đến số lượng và chức năng nước mắt
đã làm mất hoặc lu mờ ảnh hưởng của tuổi và giới
đối với nước mắt ở bệnh nhân đái tháo đường trong
nghiên cứu này.
Về giá trò Nghiệm pháp Schirmer và
Nghiệm pháp thời gian phá vỡ phim
nước mắt theo thời gian bò bệnh
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trò Nghiệm
pháp thời gian phá vỡ phim nước mắt trung bình ở
bệnh nhân đái tháo đường có thời gian bò bệnh < 5
năm so với nhóm có thời gian bò bệnh > 5 năm có
khác nhau và sự khác nhau này có ý nghóa thống kê
(p < 0,05) Như phần bàn luận trên đã trình bày, đái
tháo đường là một bệnh làm ảnh hưởng rất nhiều
đến số lượng và chức năng nước mắt do làm biến
đổi các thành phần tạo ra nước mắt, do đó thời gian
bò bệnh càng lâu thì các thành phần này càng bò ảnh
hưởng nhiều.
Về giá trò Nghiệm pháp Schirmer và
Nghiệm pháp thời gian phá vỡ phim
nước mắt theo triệu chứng khô mắt
Kết quả nghiên cứu cho thấy ở những bệnh

nhân đái tháo đường có biểu hiện khô mắt, giá trò
nghiệm pháp Schirmer và nghiệm pháp thời gian
phá vỡ phim nước mắt giảm đáng kể, có 25 mắt
(52,2%) có giá trò nghiệm pháp Schirmer < 5mm,
có 29 mắt (60,3%) có giá trò nghiệm pháp thời gian
phá vỡ phim nước mắt < 7giây,, khác nhau có ý

62

Nghiên cứu Y học

nghóa thống kê so với nhóm không có biểu hiện khô
mắt. Điều này khuyến cáo chúng ta rằng nên sử
dụng nước mắt nhân tạo,chất bôi trơn, chất ức chế
aldose reductose như Sorbinil, CT-112,ONO-2235 ở
những bệnh nhân đái tháo đường có triệu chứng
khô mắt hứa hẹn nhiều triển vọng như nhiều công
trình nghiên cứu đã báo cáo, nhằm ngăn ngừa biến
chứng ở bề mặt nhãn cầu về lâu dài có thể dẫn đến
mù loà.
Về giá trò Nghiệm pháp Schirmer và
Nghiệm pháp thời gian phá vỡ phim
nước mắt theo biến chứng thần kinh
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trò nghiệm
pháp Schirmer trung bình và giá trò nghiệm pháp
thời gian phá vỡ phim nước mắt trung bình ở bệnh
nhân đái tháo đường có biến chứng thần kinh ngoại
biên so với nhóm không có biến chứng thần kinh
ngoại biên khác nhau có ý nghóa thống kê.Kết quả
này chứng minh rằng ở bệnh nhân đái tháo đường

có biến chứng thần kinh ngoại biên sẽ có những
ảnh hưởng nhất đònh đến sự dẫn truyền thần kinh
chi phối cho chức năng tuyến lệ và thần kinh cảm
giác kết giác mạc. Điều này làm ảnh hưởng đến
chức năng của tế bào tuyến lệ và tế bào đài.
6.Về giá trò Nghiệm pháp Schirmer và Nghiệm
pháp thời gian phá vỡ phim nước mắt theo đáp ứng
điều trò:
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trò nghiệm
pháp Schirmer trung bình ở bệnh nhân đái tháo
đường có đáp ứng với điều trò so với nhóm không có
đáp ứng với điều trò có khác biệt có ý nghóa thống kê
(p < 0,005).Theo Murat Dogru và các cộng sự người
Nhật(7),thì sự dao động xen kẽ của đường huyết cao
và bình thường đã gây ra sự dò sản tế bào đài và tế
bào vảy cũng như sự thiếu kiểm soát chuyển hoá ở
bệnh nhân đái tháo đường sẽ ảnh hưởng có hại đến
bề mặt nhãn cầu, trong đó có chức năng của nước
mắt. Tuy nhiên cơ chế biến đổi bề mặt nhãn cầu
này ở bệnh nhân đái tháo đường hiện nay vẫn chưa
được rõ, nhưng có thể là do sự mất hoặc giảm nuôi
dưỡng dây thần kinh V1 trong giác mạc và kết mạc.ï

Chuyên đề Nhãn khoa


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003


KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu nêu trên chúng tôi
nhận thấy rằng cũng như các kết quả nghiên cứu đã
được báo cáo trong y văn thế giới, những bệnh nhân
đái tháo đường típ 2 có sự biến đổi nước mắt rõ rệt.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
-Giá trò trung bình của Nghiệm pháp Schirmer
và nghiệm pháp thời gian phá vỡ phim nước mắt
không phụ thuộc vào tuổi và giới.
-Giá trò trung bình của Nghiệm pháp Schirmer
và Nghiệm pháp thời gian phá vỡ phim nước mắt
phụ thuộc vào thời gian mắc bệnh, triệu chứng khô
mắt, biến chứng thần kinh ngoại biên và việc đáp
ứng với điều trò bệnh đái tháo đường.
Sự biến đổi về số lượng và chất lượng nước mắt
ở bệnh nhân đái tháo đường, gây ra hậu quả có hại
nhất đònh đến bề mặt nhãn cầu do những chức
năng của nước mắt mất hoặc giảm khả năng bảo vệ
và nuôi dưỡng lớp biểu mô bề mặt nhãn cầu. Điều
này góp phần giải thích tại sao có từ 47% đến 64%(8)
bệnh nhân đái tháo đường có những tổn thương
giác mạc nguyên phát trong cuộc đời. Tuy nhiên để
hiểu rõ vấn đề này chúng tôi thấy cần thiết phải có
những nghiên cứu thêm về thành phần nước mắt,
làm tế bào học biểu mô kết mạc, giác mạc … mà
hiện nay chúng tôi chưa có khả năng làm được.

Chuyên đề Nhãn khoa

Cuối cùng, qua nghiên cứu này chúng ta càng

hiểu sâu thêm về những biến chứng ở mắt do bệnh
đái tháo đường gây ra, từ đó có cơ sở để điều trò và
chăm sóc mắt tốt hơn cho những bệnh nhân đái
tháo đường. Đó cũng chính là mục đích của chúng
tôi khi nghiên cứu đề tài này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

2
3

4
5

6

7

8

9

Murat Dogru MD, Chikako Katakami MD, Masanori
Inoue MD. Tear Function and Ocular Surface Change
in Noninsulin-dependent Diabetes Mellitus. Kobe
University School of Medicine, Kobe, Japan. May 2000.
Schultz R.O., Van Horn D.L., et al. Diabetic
keratopathy. Trans Am Ophthalmol 1995; 30:142-146.
Hyndiuk

R.A.,
Kazarian
E.L.,
Schultz
R.O.
Neurotrophic corneal ulcers in diabetes mellitus. Arch
Ophthalmol 1977;95:2193-2196
Kanski. Clinical Ophthalmology.1988
Mather WD,… Menopause and tear function: the
influence of prolactin and sex hormon tear production.
Cornea 1998; 17:353-8.
Ishida N., Rao G.N., del Cerro M., Aquavella J.V.
Corneal nerve alterations in diabetes mellitus. Arch
Ophthalmol 1984;102:1380-1384.
McNamara N.A., Brand R.J., Polse K.A., Bourne W.M.
Corneal function during normal and high serum glucose
levels in diabetes. Invest Ophthalmol Vis Sci
1998;39:3-17.
Beitch I. The induction of keratinization in the corneal
epithelium. A comparison of the "dry" and vitamin Adeficient eyes. Invest Ophthalmol 1970;9:827-843.
Tseng S.C.G., Hirst L.W., Farazdaghi M., Green W.R. Goblet
cell density and vascularization during conjunctival
transdifferentiation. Invest Ophthalmol Vis Sci 1984;25:11681176.

63



×