Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ và lâm sàng chấn thương tai mũi họng tại Bệnh viện Trung ương Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.74 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ LÂM SÀNG
CHẤN THƢƠNG TAI MŨI HỌNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG HUẾ
§Æng Thanh*
TÓM TẮT
Nghiên cứu mô tả cắt ngang 141 bệnh nhân (BN) bị chấn thƣơng tai mũi họng (TMH) tại Bệnh
viện TW Huế từ tháng 8 - 2010 đến 3 - 2011.
Kết quả: Nhóm tuổi từ 18 - 45 chiếm tỷ lệ cao nhất (65,9%). Tỷ lệ nam/nữ là 3,1/1. Đa số BN làm
nghề tự do (34,8%) và học sinh - sinh viên (29,8%). Tỷ lệ BN ở nông thôn cao hơn ở thành thị.
Khoảng thời gian hay xảy ra chấn thƣơng nhất từ 16 - 22 giờ (42,6%). Nguyên nhân gây chấn
thƣơng hay gặp nhất là tai nạn giao thông (TNGT) (57,5%) và tai nạn sinh hoạt (TNSH) (41,1%).
Chấn thƣơng phối hợp 36,9%. Trong chấn thƣơng TMH, chấn thƣơng mũi xoang gặp nhiều nhất
(78%), tai chiếm 14,9%, họng - thực quản 7,1%, vùng cổ 5%, thanh - khí quản 0,7%. Chấn thƣơng
phối hợp chiếm tỷ lệ cao nhất (51,9%) trong TNGT.
* Từ khóa: Chấn thƣơng tai mũi họng ; Đặc điểm dịch tÔ, lâm sàng.

RESEARCH ON CLINICAL AND EPIDEMIOLOGICal
FEATURES OF OTORHINOLARYNGOLOGIC
TRAUMA AT HUE CENTRAL HOSPITAL
summary
141 patients suffering from ENT trauma at Hue Central Hospital were studied by cross-sectional
descriptive study between August 2010 and March 2011.
Results: Ages from 18 - 45 were the highest rate group (65.9%). Sex ratio male/female was 3.1/1.
Most patients were free workers (34.8%) and students (29.8%). Rate of patients living in rural area was
higher than in urban with 63.8% and 36.2%, respectively. ENT trauma occurred the most frequently
from 16h to 22h with 42.6%. The most common causes were traffic accident (57.5%) and daily activity
accident (41.1%). Mixed trauma occupied 36.9%. In ENT trauma, nasal and paranasal sinus trauma
was the highest (78%), ear trauma (14.9%), pharyngo-esophagus trauma (7.1%), neck trauma (5%),
laryngo-tracheal trauma (0.7%). Mixed trauma showed the highest rate (51.9%) in traffic accident.
* Key words: ENT trauma; Epidemiological, clinical characteristics.



ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thƣơng gặp phổ biến trong TMH,
có thể đơn thuần hoặc phối hợp với chấn
thƣơng của các chuyên khoa khác và ảnh

hƣởng đến chức năng, thẩm mỹ, có thể ảnh
hƣởng đến tính mạng BN. Theo Lê Huỳnh Mai
và Nguyễn Hữu Khôi (2006), chấn thƣơng
TMH chiếm 31,7% so với bệnh cấp cứu TMH
hoặc chiếm 4,52% so với tổng số bệnh TMH [3].

* Trường Đại học Y Dược Huế
Phản biện khoa học: PGS. TS. Đoàn Huy Hậu
TS. Nghiêm Đức Thuận

153


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012

Nghiên cứu về dịch tễ học và lâm
chấn thƣơng TMH nhằm góp phần
cao hiệu quả điều trị và dự phòng loại
phổ biến này. Do đó, chúng tôi tiến
nghiên cứu đề tài này nhằm:

sàng
nâng
bệnh

hành

2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
* Thiết kế nghiên cứu: quan sát, mô tả cắt
ngang.
* Các chỉ tiêu nghiên cứu:

- Mô tả một số đặc điểm dịch tễ và nguyên
nhân chấn thương TMH.
- Xác định thể loại và triệu chứng lâm sàng
của chấn thương TMH.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

- Đặc điểm dịch tễ và nguyên nhân chấn
thƣơng TMH.
- Thể loại và triệu chứng lâm sàng chấn
thƣơng TMH.
- Sự liên quan của một số yếu tố trong
chấn thƣơng TMH.

1. Đối tƣợng nghiên cứu.
141 BN bị chấn thƣơng TMH đến khám,
điều trị tại Bệnh viện TW Huế từ tháng
8 - 2010 đến 3 - 2011.

* Xử lý số liệu: số liệu đƣợc nhập, lƣu trữ
và xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 15.0
for Windows.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm dịch tễ và nguyên nhân chấn thƣơng TMH.
Bảng 1: Phân bố BN theo tuổi và giới.
GIỚI
TUỔI

TỔNG

Nam

Nữ

≤ 17

14 (13,1%)

12 (35,3%)

26 (18,4%)

18 - 30

48 (44,9%)

8 (23,5%)

56 (39,7%)

31 - 45


29 (27,1%)

8 (23,5%)

37 (26,2%)

46 - 60

9 (8,4%)

5 (14,7%)

14 (9,9%)

> 60

7 (6,5%)

1 (2,9%)

8 (5,8%)

107 (100,0%)

34 (100,0%)

141 (100,0%)

75,9%


24,1%

100,0%

Tổng

p

0,021

Nhóm tuổi từ 18 - 45 chiếm đa số (65,9%), cao hơn các nhóm tuổi khác có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05). Tuổi nhỏ nhất là 5, lớn nhất 77 tuổi. Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của một số tác giả khác nhƣ: Nguyễn Thị Trúc Hà (nhóm tuổi từ 16 - 40 chiếm 75,5%,
278/368), Nguyễn Tƣ Thế (nhóm tuổi từ 21 - 30 cao nhất chiếm 29,2%, n = 168, tiếp đó là
nhóm tuổi 31 - 41) [2, 5].

156


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012

Nam giới chiếm 75,9%, cao hơn nữ (24,1%),

* Phân bố BN chấn thương theo nghề nghiệp:

(p < 0,01). Tỷ lệ nam/nữ = 3,1/1. Nam giới

Đa số BN chấn thƣơng làm nghề tự do
(34,8%), tiếp theo là học sinh-sinh viên (29,8%),
hành chính sự nghiệp 15,6%, nông dân 9,9%;

công nhân 5,7% và buôn bán 4,3%. Nghiên
cứu của chúng tôi phù hợp với Nguyễn Thị
Trúc Hà (nghề tự do chiếm 34,51% (75/368),
học sinh - sinh viên chiếm 20,38% (75/368)) [2].
Nghề tự do là nghề phải đi lại nhiều, trong
khi đó, ý thức tham gia giao thông chƣa cao,
nên hay bị tai nạn. Huế là nơi tập trung 7
trƣờng đại học và nhiều trƣờng cao đẳng,
trung cấp khác, nên lƣợng sinh viên ở đây
khá đông; mặc dù trình độ của họ khá cao,
song đây là lứa tuổi hoạt động giao thông nhiều
nhất, nên TNGT cũng thƣờng gặp ở nhóm này.

chiếm tỷ lệ cao trong chấn thƣơng tƣơng tự
nhƣ các tác giả Nguyễn Thị Trúc Hà (nam
chiếm 85,05%, 313/368), Nguyễn Tƣ Thế
(nam chiếm 81,5%, n = 168). Tỷ lệ nam/nữ
của chúng tôi thấp hơn so với Nguyễn Thị
Trúc Hà (nam/nữ: 5,7/1), Nguyễn Tƣ Thế
(nam/nữ: 4,4/1) [2, 5]. Chấn thƣơng gặp ở
nam nhiều hơn nữ ở mọi lứa tuổi, vì nam
giới tham gia nhiều công việc xã hội, đi lại
nhiều hơn và đặc biệt đi xe máy với tốc độ
cao, kèm theo đó là uống chất cồn nhiều hơn
nên dễ gặp tai nạn hơn.

36.2%
Thành thị
Nông thôn
63.8%


Biểu đồ 1: Phân bố BN chấn thƣơng theo địa dƣ.
BN sống ở nông thôn chiếm 63,8%, nhiều hơn ở thành thị (36,2%). Kết quả này tƣơng
tự nghiên cứu của Nguyễn Thị Trúc Hà (nông thôn chiếm 69,02%; 254/368), thành thị
30,98%; 114/368) [2]. Ở TP. Huế, nhiều ngƣời dân nông thôn thƣờng xuyên đi vào thành
phố làm việc và có thể đi về trong ngày bằng các phƣơng tiện, phổ biến nhất là xe máy;
mặt khác, đa số BN bị chấn thƣơng ở nông thôn cũng đƣợc chuyển đến Bệnh viện TW
Huế để điều trị.

Biểu đồ 2: Phân bố BN chấn thƣơng theo thời gian.

156


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012

Khoảng thời gian hay xảy ra chấn thƣơng
nhất từ 16 - 22 giờ (60/141 BN = 42,6%);
trong đó, cao điểm từ 16 - 18 giờ (25/141
BN = 17,7%). Nghiên cứu của Nguyễn Thị
Trúc Hà cũng có kết quả tƣơng tự (thời gian
chấn thƣơng gặp nhiều nhất vào khoảng
thời gian 16 - 22 giờ: 87/270 BN = 32,22%)
[2]. Đây là thời gian mật độ lƣu hành giao
thông nhiều nhất trong ngày và cũng là thời
gian diễn ra và kết thúc các buổi ăn uống
có dùng chất cồn sau giờ làm việc, nên làm
tăng nguy cơ xảy ra tai nạn. Trong khi đó,
tỷ lệ xảy ra tai nạn ở thời điểm 22 - 24 giờ
không cao (5,7%). Có thể do Huế là thành

phố khá trầm, nhịp sống ban đêm không sôi
næi nhƣ các thành phố lớn khác, điều này
góp phần giảm TNGT về đêm.
* Nguyên nhân chấn thương:
TNGT: 81 BN (57,5%); TNSH: 58 BN
(41,1%); tai nạn lao động: 2 BN (1,4%).
Nguyên nhân chấn thƣơng chiếm tỷ lệ cao
nhất là do TNGT, tiếp theo là TNSH. Trong
81 BN bị TNGT, 32,1% có uống bia rƣợu và
25,9% không đội mủ bảo hiểm. Nghiên cứu
của chúng tôi phù hợp với Nguyễn Thị Trúc
Hà (TNGT 73,37%, 270/368, tai nạn lao động
22,83%, 84/368), Nguyễn Tƣ Thế (TNGT
61,9%, TNSH 33,3%, tai nạn lao động 4,8%
với n = 168), Phạm Công Tuấn và Phạm
Viết Cƣờng (TNGT 46,81% với n = 54.111)
[2, 5, 7]. Theo Nguyễn Trọng Châu tại Bệnh
viện Đồng Nai (n = 7.659), nạn nhân bị TNGT
từ 20 - 60 tuổi chiếm 83,2%, nam chiếm
70,3%, hầu hết TNGT gây ra do xe gắn máy
(95,8%), tỷ lệ có sử dụng rƣợu bia khi điều
khiển xe khá cao (37,9%) [1].

2. Thể loại và triệu chứng lâm sàng
của chấn thƣơng TMH.
* Thể loại chấn thương:
- Sự phối hợp của chấn thƣơng TMH với
các chấn thƣơng khác: TMH đơn thuần: 89
BN (63,1%); TMH và ngoại: 18 BN (12,8%);
TMH và răng hàm mặt: 11 BN (7,8%); TMH

và mắt: 7 BN (5,0%); TMH, ngoại và răng
hàm mặt: 10 BN (7,1%); TMH, mắt và răng
hàm mặt: 4 BN (2,8%); TMH, mắt, răng
hàm mặt và ngoại: 2 BN (1,4%).
Trong chấn thƣơng phối hợp: chấn thƣơng
TMH phối hợp với chấn thƣơng ngoại nhiều
nhất (30/141BN = 21,3%), tiếp theo là với
răng hàm mặt (27/141 BN = 19,1%), thấp nhất
với mắt (13/14 BN = 19,2%). Theo Nguyễn
Thị Trúc Hà, chấn thƣơng mũi xoang phối hợp
với các khoa khác chiếm 22,01% (81/368)
[2]. Do đó, khi khám BN bị chấn thƣơng TMH,
cần chú ý phát hiện các chấn thƣơng phối
hợp để có hƣớng giải quyết kịp thời, chính
xác, tránh bỏ sót dẫn đến sai lầm đáng tiếc.
Các chấn thƣơng TMH có tỷ lệ giảm dần:
chấn thƣơng mũi xoang 78%, chấn thƣơng
tai 14,9%, chấn thƣơng họng - thực quản 7,1%,
chấn thƣơng vùng cổ 5%, chấn thƣơng thanh khí quản 0,7%. Kết quả của chúng tôi phù
hợp với Nguyễn Thị Trúc Hà (chấn thƣơng
mũi xoang: 368/640 BN = 57,7%), Nguyễn
Tƣ Thế (chấn thƣơng mũi xoang chiếm 61,9%,
chấn thƣơng tai 38,2%, n = 168) [2, 5].
* Triệu chứng lâm sàng của chấn thương
TMH:
- Các loại chấn thƣơng mũi xoang (n = 110):
đụng dập: 3 BN (2,7%); rách da: 5 BN (4,5%);
dập sụn cánh mũi: 2 BN (1,8%); gãy xƣơng
chính mũi: 93 BN (84,6%); vỡ xoang hàm:
2 BN (1,8%); vỡ xoang trán: 1 BN (0,9%);

chấn thƣơng khác: 4 BN (3,6%).

157


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012

Trong chấn thƣơng mũi xoang, gãy xƣơng chính mũi hay gặp nhất (84,6%). Nghiên cứu
của Nguyễn Thị Trúc Hà cũng cho kết quả tƣơng tự: gãy xƣơng chính mũi chiếm 78,17%
(154/197) [2].

Tỷ lệ %

TriÖu chøng

Biểu đồ 3: Triệu chứng lâm sàng của chấn thƣơng mũi xoang (n = 110).
Trong chấn thƣơng mũi xoang, các triệu chứng hay gặp nhất là đau mũi (93,6%), chảy máu
mũi (65,5%), sƣng bầm tím da (62,7%), biến dạng mũi (60,9%).
* Các loại chấn thương tai (n = 21): rách vành tai: 7 BN (33,3%); rách ống tai: 2 BN
(9,5%); thủng màng nhĩ: 2 BN (9,5%); vỡ xƣơng đá: 6 BN (28,6%); khác: 4 BN (19,1%).
Trong chấn thƣơng tai, chấn thƣơng tai ngoài và vỡ xƣơng đá gặp nhiều nhất. Các
trƣờng hợp chấn thƣơng tai vào viện thƣờng có chấn thƣơng phối hợp, đặc biệt là chấn
thƣơng sọ não và 45% chấn thƣơng sọ não có bị gãy vỡ nền sọ và hơn một nửa số đó có
vỡ xƣơng đá [7].

Tû lÖ %

TriÖu chøng

Biểu đồ 4: Triệu chứng lâm sàng của chấn thƣơng tai (n = 21).


158


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012

Trong chấn thƣơng tai, các triệu chứng
hay gặp nhất là chảy máu tai, đau tai. 2 BN
liệt mặt (9,5%) và 1 BN chảy dịch não tủy
(4,8%). Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả
tƣơng tự nhƣ Chukuezi (2009) (chảy máu tai:
73,17% (30/41), chảy dịch não tủy: 9,76%
(4/41)) [8]. Chảy máu tai là triệu chứng mà
BN cũng nhƣ ngƣời nhà, bác sỹ có thể dễ
dàng nhận biết. Liệt mặt và chảy dịch não
tủy đều gặp ở những BN nặng, có tổn thƣơng
sọ não kèm theo, BN đƣợc điều trị tại khoa
ngoại thần kinh hoặc hồi sức cấp cứu.
* Các loại chấn thương họng - thực quản
(n = 10): dị vật: 9 BN (90,0%); xây xƣớc niêm
mạc: 1 BN (10,0%).
Trong chấn thƣơng họng - thực quản,
do dị vật chiếm đa số, trong đó 1 BN 5 tuổi,
1 BN 8 tuổi và 1 BN 17 tuổi, còn lại là ngƣời
lớn (70%). Điều này phù hợp với nghiên
cứu của Nguyễn Tƣ Thế và CS (2006): tỷ lệ
ngƣời lớn cao hơn trẻ em (ngƣời lớn:
82,1% (179/218), trẻ em: 17,9% (39/218))
[6]. Trong khi đó, phần lớn kết quả của các
tác giả nƣớc ngoài: tần suất mắc dị vật

đƣờng ăn ở trẻ em lại cao hơn ở ngƣời lớn
[6]. Sở dĩ có sự khác biệt nhƣ vậy có lẽ do
tập quán ăn, chế biến thức ăn và thói quen
sinh hoạt ở Việt Nam khác nƣớc ngoài.
Trong chấn thƣơng họng - thực quản, triệu
chứng lâm sàng hay gặp nhất là nuốt khó
100%, nuốt đau 90%, tràn khí dƣới da 10%.
Riêng chấn thƣơng thanh - khí quản, chỉ
gặp 1 BN duy nhất chấn thƣơng thanh - khí
quản hở do TNGT, chiếm 0,7%. BN này còn
có chấn thƣơng vùng cổ và thực quản đi
kèm. Lê Thanh Thái và Phạm Khánh Hòa
nghiên cứu trong 10 năm (từ 10 - 1988 đến
10 - 1988) chỉ ghi nhận 47 trƣờng hợp chấn
thƣơng thanh - khí quản [4]. Chấn thƣơng
thanh - khí quản ít gặp là do đây là bộ phận
khá di động, có thể trƣợt trƣớc cột sống khi
bị va chạm [5]. Chấn thƣơng thanh - khí
quản có thể dẫn đến những tổn thƣơng

nghiêm trọng về chức năng thở, phát âm,
gây nguy hại đến tính mạng.
Triệu chứng chúng tôi ghi nhận đƣợc ở
BN này là khàn tiếng và tràn khí dƣới da.
Đây là 2 triệu chứng hay gặp trong chấn
thƣơng thanh - khí quản. Điều này phù hợp
với kết luận của Lê Thanh Thái và Phạm
Khánh Hòa khi nghiên cứu về triệu chứng
chủ yếu của chấn thƣơng thanh - khí quản
là rối loạn tiếng nói, khó thở, tràn khí dƣới

da [4].
* Sự liên quan của một số yếu tố trong
chấn thương TMH:
Bảng 2: Liên quan giữa nguyên nhân với
sự phối hợp các chấn thƣơng (n = 141).
NGUYÊN
TNGT

TNSH

TAI NẠN
LAO
ĐỘNG

Đơn thuần

39
(48,1%)

48
(82,8%)

2
(100,0%)

Phối hợp

42
(51,9%)


10
(17,2%)

0
(0,0%)

Tổng

81
58
(100,0%) (100,0%)

NHÂN
LOẠI
THƢƠNG

CHẤN

p

< 0,01

2
(100,0%)

Chấn thƣơng phối hợp chiếm tỷ lệ cao
nhất trong TNGT (51,9%) và thấp hơn TNSH
(17,2%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,01).
Bảng 3: Liên quan giữa nguyên nhân với

các loại chấn thƣơng trong TMH (n = 141).
NGUYÊN
NHÂN
LOẠI
THƢƠNG

CHẤN

TAI NẠN
LAO
TỔNG
(n = 81) (n = 58) ĐỘNG

TNGT

TNSH

p

(n = 2)

Mũi - xoang

65

43

2

110 0,950


Tai

14

7

0

21

0,998

Họng - thực quản

1

9

0

10

0,006

Vùng cổ

5

2


0

7

0,904

Thanh - khí quản

1

0

0

1

0,689

159


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012

Chấn thƣơng mũi xoang, tai, vùng cổ,
thanh khí quản đều do TNGT chiếm đa số,
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05).
Riêng chấn thƣơng họng - thực quản, đa
số do TNSH (p < 0,01).


hay gặp nhất của chấn thƣơng tai là chảy
máu tai, đau tai.
- Trong chấn thƣơng họng - thực quản,
đa số là do dị vật. Triệu chứng lâm sàng
chấn thƣơng họng - thực quản là nuốt khó,
nuốt đau, tràn khí dƣới da.

Nói chung, TNGT và TNSH đều có thể
gây ra các loại chấn thƣơng tại cơ quan
TMH, nhƣng nguyên nhân chấn thƣơng do
TNGT gặp nhiều hơn.

- Chấn thƣơng phối hợp chiếm tỷ lệ cao
nhất trong TNGT.

KẾT LUẬN

1. Nguyễn Trọng Châu, Lê Thành Tài. Nghiên
cứu tình hình TNGT sau khi thực hiện NQ
32/2007 CP tại Bệnh viện Đồng Nai năm 2008.
Y học thực hành. 2009, số 682+683, tr.73-75.

1. Đặc điểm dịch tễ và nguyên nhân
chấn thƣơng TMH.
- Nhóm tuổi 18 - 45 chiếm tỷ lệ cao nhất.
- Nam giới chiếm 75,9%, nữ 24,1%.
- Nghề tự do chiếm tỷ lệ cao nhất (34,8%),
tiếp theo là học sinh - sinh viên.
- Ngƣời nông thôn bị chấn thƣơng 63,8%,

thành thị 36,2%.
- Khoảng thời gian hay xảy ra chấn thƣơng
nhất từ 16 - 22 giờ.
- Nguyên nhân gây chấn thƣơng hay gặp
là TNGT, TNSH.
2. Thể loại và triệu chứng lâm sàng
của chấn thƣơng TMH.
- Chấn thƣơng TMH đơn thuần chiếm
63,1%, chấn thƣơng phối hợp 36,9%.
- Phối hợp với ngoại 21,3%, với răng hàm
mặt 19,1%, với mắt 9,2%.
- Trong chấn thƣơng TMH, mũi xoang cao
nhất (78%), tai 14,9%, họng - thực quản 7,1%,
vùng cổ 5%, thanh - khí quản 0,7%.
- Trong chấn thƣơng mũi - xoang, gãy
xƣơng chính mũi gặp nhiều nhất (84,6%).
Các triệu chứng hay gặp nhất của chấn
thƣơng mũi xoang là đau mũi (93,6%), chảy
máu mũi (65,5%), sƣng bầm tím da (62,7%),
biến dạng mũi (60,9%).
- Trong chấn thƣơng tai, chấn thƣơng tai
ngoài gặp nhiều nhất (42,8%). Các triệu chứng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

2. Nguyễn Thị Trúc Hà. Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng, nguyên nhân và kết quả điều trị chấn
thƣơng mũi xoang tại Huế. Luận án chuyên
khoa cấp II. Trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế - Đại
học Huế. 2006.

3. Lê Huỳnh Mai, Nguyễn Hữu Khôi. Đánh
giá tình hình cấp cứu TMH trong 10 năm gần
đây (01/1995-01/2005) tại Bệnh viện Tai Mũi
Họng TP. Hồ Chí Minh. Nội san Hội nghị khoa
học kỹ thuật, Kỷ niệm 20 năm ngày lập Bệnh
viện TMH TP. Hồ Chí Minh (1986-2006). 2006,
tr.466-476.
4. Lê Thanh Thái, Phạm Khánh Hòa. Nghiên
cứu tình hình chấn thƣơng thanh - khí quản tại
Viện Tai Mũi Họng TW. Kỷ yếu tóm tắt các công
trình nghiên cứu khoa học. 2002, tr.156.
5. Nguyễn Tư Thế. Nhận xét 168 trƣờng hợp
chấn thƣơng TMH vào khám và điều trị tại Bệnh
viện TW Huế. Kỷ yếu tóm tắt các công trình
nghiên cứu khoa học. 2002, tr.155.
6. Nguyễn Tư Thế, Nguyễn Thế Thành. Đánh
giá dịch tễ và đặc điểm lâm sàng dị vật đƣờng
ăn vào khám và điều trị tại Khoa Tai Mũi Họng
Bệnh viện TW Huế. Y học Thực hành. 2006, 536,
tr.407-411.
7. Phạm Công Tuấn, Phạm Viết Cường. Mô
hình chấn thƣơng dựa vào số liệu tại Bệnh viện
ở Đà Nẵng. Y học Thực hành. 2008. số
606+607, tr.345-350.
8. Chukuezi A. B, Nwosu J. N. Ear Trauma in
Orlu”. Indian J Otolaryngol Head Neck Surg,
2009, pp.123-126.

160



TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012

161



×