Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhi sau mổ tim hở tại đơn vị hồi sức tim Bệnh viện Nhi Đồng 2 sau 3 năm thành lập từ 02/2010 đến 02/2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.43 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT CÔNG TÁC CHĂM SÓC BỆNH NHI SAU MỔ TIM HỞ  
TẠI ĐƠN VỊ HỒI SỨC TIM BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2  
SAU 3 NĂM THÀNH LẬP TỪ 02/2010 ĐẾN 02/2013 
Huỳnh Thị Phương Thảo*, Nguyễn Thị Thu Trang*, Phan Vũ Minh Phương*,  
Lê Ngọc Ánh*, Thạch Lễ Tín* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhi sau mổ tim hở tại đơn vị Hồi sức Tim, bệnh viện Nhi Đồng 2 
từ tháng 02/2010 đến 02/2013. 
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu – tiền cứu mô tả. Tất cả bệnh nhân sau phẫu thuật tim hở được chăm sóc 
điều trị tại đơn vị Hồi sức tim từ tháng 02/2010‐ tháng 02/2013. 
Kết quả: Từ tháng 02/2010 đến 02/2013 có 435 bệnh nhi phẫu thuật. Lứa tuổi được phẫu thuật tim nhiều nhất 
trong 3 năm là từ 1 đến 3 tuổi 167 ca (38,4%), CIV 199 ca (45,7%), tứ chứng Fallot 109 ca (25,1%), bệnh nhi có 
đặt máy tạo nhịp 36 ca (8,3%), để hở xương ức 15 ca (3,5%), nhiễm khuẩn vết mở xương ức 8 ca (1,8%), loét tì đè 
10 ca (2,3%), mổ lại 19 ca (4,4%), thẩm phân phúc mạc 25 ca (5,7%), bệnh tử vong 11 ca (3,2%). 
Kết luận: Công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ tim hở của điều dưỡng đáp ứng khá tốt nhu cầu số bệnh nhân 
ngày càng tăng. Tuy nhiên, cần có thêm các nghiên cứu về tai biến trong chăm sóc và biện pháp tăng cường kiểm 
soát nhiễm khuẩn, phòng ngừa loét tì đè cho bệnh nhân được tốt hơn. 
Từ khóa: Mổ tim hở, hồi sức tim.  

ABSTRACT 
NURSING CARE FOR PEDIATRIC POSTOPERATIVE CARDIAC SURGERY PATIENTS  
AT CARDIAC INTENSIVE CARE UNIT, CHIDREN’S HOSPITAL 2 FROM 02/2010 ‐ 02/2013 
Huynh Thi Phuong Thao, Nguyen Thi Thu Trang, Phan Vu Minh Phuong, Le Ngoc Anh,  
Thach Le Tin * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 1 ‐ 6 
Objectives: To observe the nursing care for pediatric cardiac postoperative patients. 
Method: Retrospective observational study. Children following open‐heart surgery who underwent treatment 


at CICU from 02/2010 – 2013. 
Results:  From  02/2010‐02/2013,  435  childrens  following  open‐heart  surgery  who  underwent  treatment  in 
CICU. Most of cases ranging in age from 1 to 3 years old with 167 cases (38.4%). General conginetal heart disease 
were VSD 199 cases (45.7%), TOF 109 cases (25.1%). 36 cases (8.3%) needed pace‐maker. In this study, 8/15 cases 
delayed sternal closure had minor wound infection, 25 cases renal failure had peritoneal dylasis (5.7%). Mortality 
rate was 3.2%.  
Conclusion:  Nursing  care  is  considered  as  safe  and  effective.  Complication  of  nursing  care,  nosocomial 
infection are required to be studied to improve the practice of nursing staff. 
Key words: Heart surgery, cardiac intensive care. 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa

1


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo  Hội  Tim  mạch  nhi  và  Tim  bẩm  sinh 

ĐD,  để  có  hướng  khắc  phục  phù  hợp  hơn,  tốt 
hơn cho BN. 

* Bệnh viện Nhi Đồng 2. 
Tác giả liên lạc: ĐD. Huỳnh Thị Phương Thảo, ĐT: 0909628273, Email:  

TPHCM, mỗi năm cả nước có 8.000 ‐ 10.000 trẻ 
mắc  bệnh  tim  bẩm  sinh  (tỉ  lệ  8/1000  trẻ  sinh 

sống): 80% trẻ bị thông liên thất, còn lại thông 
liên  nhĩ,  tứ  chứng  Fallot.  Trong  đó  ½  trẻ  sơ 
sinh mắc bệnh tim bẩm sinh nặng cần phải can 
thiệp ngay.  
Để giảm tải và đáp ứng nhu cầu phẫu thuật 
tim cho các bệnh nhân (BN), đơn vị Hồi sức tim 
hở  bệnh  viện  Nhi  Đồng  2  được  thành  lập  từ 
tháng  02/2010,  bước  đầu  phẫu  thuật  và  thông 

Mục tiêu 
Xác định tỉ lệ dịch tễ và đặc điểm lâm sàng 
đối tượng nghiên cứu. 
Xác  định  tình  trạng  nhiễm  khuẩn,  bệnh 
nặng xin về, bệnh tử vong. 
Các  kỹ  thuật  chăm  sóc  thường  gặp:  Thở 
máy,  catheter,  ống  dẫn  lưu,  để  hở  xương  ức, 
máy tạo nhịp, thẩm phân phúc mạc. 

TỔNG QUAN TÀI LIỆU 

càng  tăng,  đến  nay  số  bệnh  nhân  được  thông 

Theo dõi và chăm sóc thường quy sau mổ 
tim 

tim  can  thiệp  6  –  8  ca/  tuần,  mổ  tim  hở  4  ‐  5 

Chuẩn bị BN trước khi nhận bệnh: 

ca/tuần, thực hiện phẫu thuật cứu sống nhiều trẻ 


Máy thở:  

em  mắc  tim  bẩm  sinh  phức  tạp  như:  Tim  một 

Lắp ráp toàn bộ hệ thống dây thở, kiểm tra 
hoạt động của máy trước khi sử dụng cho BN. 

tim 1 ca/tuần, sau đó tăng dần do nhu cầu ngày 

thất,  teo  van  3  lá,  kênh  nhĩ  thất  toàn  phần, 
phổi về tim, thất phải 2 đường ra, hội chứng hẹp 

BS  cài  đặt  kiểu  thở,  thông  số  thở,  các  báo 
động. 

eo  động  mạch  chủ  trong  đó  vai  trò  của  Điều 

Hệ thống hút đàm 

dưỡng  (ĐD)  góp  phần  không  nhỏ  vào  thành 

Găng vô khuẩn 1 bàn, ống hút cỡ phù hợp, 2 
chai  nước  muối  9‰  100  ml,  áp  lực  hút  chỉnh 
trung bình – 100 mmHg.  

chuyển vị đại động mạch, bất thường tĩnh mạch 

công của công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ 
tim hở. 

Bên cạnh việc vừa chăm sóc bệnh nhân vừa 
đào tạo thêm nguồn nhân lực tại chỗ, các ĐD đã 
phải nổ lực học tập, cập nhật kiến thức, trao đổi 
chuyên  môn  rút  kinh  nghiệm  trong  công  tác 
chăm  sóc  bệnh  nhân.  Tuy  nhiên,  từ  khi  thành 
lập cho đến nay chưa có một thống kê hay tổng 
kết nào ghi nhận và đánh giá tình hình chăm sóc 
bệnh nhân của đơn vị. 
Vì  vậy,  chúng  tôi  tiến  hành  khảo  sát  này 

Bóng, mask giúp thở cỡ phù hợp. 
Monitor  theo  dõi  nhịp  tim,  huyết  áp  xâm 
lấn, áp lực tĩnh mạch trung tâm, độ bảo hòa oxy. 
Hệ thống hút áp lực âm chỉnh – 15 cm H2O 
đến – 20 cm H2O (2) 
Máy  bơm  tiêm  điện,  máy  truyền  dịch,  máy 
tạo nhịp tạm thời. 

Nhận bệnh từ phòng mổ 
Gắn BN vào các hệ thống máy thở, huyết áp 
động mạch xâm lấn. 

nhằm  ghi  nhận  lại  những  việc  đã  làm  tốt  cũng 

Kiểm tra máy tạo nhịp. 

như  chưa  tốt  trong  công  tác  chăm  sóc  BN  của 

Ủ ấm, đặt BN nằm đầu cao 15 độ. 


2

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
Cố định tay chân và đầu BN. 

Nghiên cứu Y học

Rửa vết mổ bằng dung dịch Povidin 10%. 

Đánh giá tình trạng BN, cố định và ghi nhận 
các ống dẫn lưu. 

Theo dõi và chăm sóc 
Thông khí nhân tạo 
Theo  dõi  hoạt  động  của  máy  thở,  đáp  ứng 
của BN với máy thở. 
Kiểm tra mức cố định nội khí quản. 
Đảm  bảo  thông  khí  hiệu  quả:  Hút  đàm  kỹ 
thuật vô khuẩn với 2 ĐD. 
Huyết động học 
ECG: Theo dõi liên tục trên monitor, cài báo 
động  phù  hợp  cho  từng  BN.  Đặc  biệt  rối  loạn 
nhịp  thường  xảy  ra  sau  mổ  tim  có  chạy  tuần 
hoàn ngoài cơ thể (7). 
Huyết  áp  động  mạch  xâm  lấn  :  Theo  dõi 
liên  tục  qua  catheter  động  mạch,  chuẩn  hóa  hệ 
thống khi thay đổi tư thế BN. 

(5)

Thay băng vết mổ khi băng ướt. 
Thực hiện y lệnh cận lâm sàng 
Xét  nghiệm  khí  máu  15  phút  sau  khi  thở 
máy và sau mỗi lần đổi thông số máy thở. Trung 
bình  XN  khí  máu  động  mạch/4  giờ  (làm 
Dextrostix cùng lúc với khí máu). 
Ion đồ, chức năng đông máu, men tim và các 
xét nghiệm khác. 
ECG: Lúc nhận bệnh và sáng hôm sau. 
Xquang:  Lúc  nhận  bệnh,  sáng  hôm  sau  và 
sau rút ODL. 
Theo dõi nhiệt độ cơ thể ít nhất /4 giờ. 
Theo  dõi  tiêu  hóa,  dinh  dưỡng,  thần  kinh, 
vận động. 
Thực hiện thuốc, dịch truyền, điện giải theo 
y lệnh. 

Máy tạo nhịp: Theo dõi hoạt động của máy, 
ghi nhận tần số trên màn hình. 

Xoa bóp, xoay trở tư thế /4 giờ. 

Áp  lực  nhĩ  phải  được  đo  qua  catheter  đặt 
trong tĩnh mạch trung tâm. 

Vệ  sinh  răng  miệng,  vệ  sinh  thân  thể,  thay 

Vật lý trị liệu (khi cần). 

drap/ngày. 

Theo dõi lượng nước tiểu/giờ. Số lượng nước 
tiểu  giảm  là  một  dấu  hiệu  suy  chức  năng  thận 
do cung lượng tim thấp. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

Vết mổ và ống dẫn lưu (ODL) 

Thiết kế nghiên cứu 

Theo dõi suốt trong thời gian nằm Hồi sức. 
Hút ODL với áp lực – 15 đến – 20 cm H2O 
Vuốt ODL/15 phút trong 1‐2 giờ đầu, sau đó 
1 giờ/lần. Khi BN tỉnh, huyết động ổn định nên 
xoay trở tư thế để máu bên ứ được dẫn lưu tốt. 
Theo  dõi  hoạt  động  của  hệ  thống  dẫn  lưu, 
phát hiện sớm dấu hiệu chẹn tim do ODL bị tắc 
đột ngột: Áp lực tĩnh mạch trung tâm tăng, tiểu 
ít < 1 ml/kg/giờ, mạch nhanh huyết áp tụt. 
Nếu máu ra ≥ 1 ml/kg/giờ gọi là chảy máu (7). 
Sau 3 giờ nếu còn tiếp tục chảy máu → cần 
kiểm tra lại chức năng đông máu toàn bộ và Hct. 
Nếu  chảy  máu  >  6  giờ  sau  mổ,  chức  năng 
đông  máu  bình  thường  thì  nghĩ  đến  chảy  máu 
ngoại khoa.  

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa


Tính bilan xuất nhập mỗi 6 giờ hoặc 12 giờ. 

Tiền cứu, hồi cứu mô tả. 

Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả BN sau phẫu thuật tim hở được chăm 
sóc  điều  trị  tại  đơn  vị  Hồi  sức  tim  từ  tháng 
02/2010‐tháng 02/2013. 

Cỡ mẫu 
Lấy trọn.  

Tiêu chí loại trừ 
Các BN thông tim. 

KẾT QUẢ  
Trong  khoảng  thời  gian  nghiên  cứu  từ 
02/2010 đến 02/2013, có tổng cộng 435 BN được 
phẫu  thật  tim  hở  tại  bệnh  viện  Nhi  Đồng  2, 

3


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Nghiên cứu Y học 

chúng tôi ghi nhận một số kết quả như sau: 

Tỉ lệ dịch tễ và đặc điểm lâm sàng 

Bảng 1. Tuổi 

Sơ sinh

2010
(n=82)
0

< 1 tuổi

11

1 - 3 tuổi

36

Nhóm tuổi

3 - 6 tuổi

26

> 6 tuổi

9

Tổng cộng (n)

82


2011
2012
(n=108) (n= 245)
0
20 (8,1%)
69
28
(28,1%)
82
49
(33,5%)
50
20
(20,4%)
11
24 (9,9%)
245
108
(100%)

Tổng cộng 3
năm (n = 435 )
20 (4,6 %)
108 (24,8%)
167 (38,4%)
96 (22,1%)
44 (10,1%)
435 (100%)

Bảng 2. Giới tính 

2010
Giới
(n=82)
Nam
47
Nữ
35
Tổng cộng (n) 82

2011
(n=108)
58
50
108

2012 Tổng cộng 3
(n=245) năm (n = 435)
131
236 (54,3%)
114
199 (45,7%)
245
435 (100%)

Bảng 3. Địa chỉ 
2010
Địa chỉ
(n=82)
TP.HCM
22

Tỉnh
60
Tổng cộng (n)
82

2011
(n=108)
30
78
108

2012
(n=245)
81
164
245

Tổng cộng 3
năm (n =435)
133 (30,6%)
302 (69,4%)
435 (100%)

Bảng 4. Dạng bệnh phẫu thuật 
Dạng bệnh
CIA
CIV

Tổng
cộng 3

năm
7 (8,6%) 6 (5,5%) 21 (8,5%) 34 (7,8%)
53
42
104
199
(64,6%) (38,9%) (42,5%)
(45,7%)
2010
(n=82)

Bất thường TM
6 (7,3%)
phổi về tim
13
Tứ chứng Fallot
(15,9%)
Chuyển vị đại
0 (0%)
động mạch
Kênh nhĩ thất 2 (2,4 %)
Thất phải 2
1 (1,2%)
đường ra
Hẹp eo động
mạch chủ
Tổng cộng

2011
(n=108)


2012
(n= 245)

8 (7,5%) 15 (6,1%) 29 (6,7%)
47
109
49 (20,0%)
(43,6%)
(25,1%)
1 (0,9%) 12 (4,9 %) 13 (2,9%)
1 (0,9 %) 4 (1,6 %)

7 (1,6%)

3 (2,7%) 8 (3,3 %) 12 (2,8%)

82

4

2011
(n=108)
2,5

2012
(n=245)
3,1

1,2


0,8

6

7

1
(0,9%)

5
(2,1%)

2011
(n=108)
108
1,8
1
0

2012
(n=245)
245
1,9
1
16

2011
(n=10)
8


2012
(n=24)
15

2,3

3,1

Bảng 6. Ống dẫn lưu (ODL). 
Thủ thuật
BN có đặt ODL
Ngày trung bình lưu ODL
Tai biến khi rút ODL
Chảy máu chân ODL

2010
(n=82)
82
3,2
0
0

Bảng 7. Để hở xương ức 
2010
(n=82)
BN có để hở xương ức (ca)
1
Thời gian để hở xương ức
7,0

trung bình ( ngày )
Thủ thuật

Bảng 8. Lưu catheter – lấy máu xét nghiệm (XN) 
2010
2011
2012
( n=82) (n=108) (n= 245)

Thủ thuật
Thời gian trung bình lưu
catheter tĩnh mạch trung
ương (ngày)
Thời gian trung bình lưu
catheter động mạch (ngày)
Số lần trung bình lấy máu XN
/ ngày ( lần)

3,0

3,6

4,1

2,9

3,5

3,8


3,2

2,8

2,7

Bảng 9. Các thủ thuật xâm lấn khác 
2010
(n=82)
BN được mổ lại
1
Thẩm phân
1
phúc mạc
BN có đặt máy
9
tạo nhịp
Thủ thuật

2011
(n=108)
8

2012 Tổng cộng
(n=245)
3 năm
10
19 (4,4%)

8


16

25 (5,7%)

14

13

36 (8,3%)

Tỉ  lệ  nhiễm  khuẩn,  loét  tì  đè  trong  chăm 
sóc 
Bảng 10. Nhiễm khuẩn( NK) 

32 (13,1%) 32 (7,4%)
108

245

435
(100%)

Tỉ  lệ  các  thủ  thuật,  kỹ  thuật  chăm  sóc 
thường gặp 
Bảng 5. Thông khí hỗ trợ 

2010
( n=82 )
Ngày trung bình thở máy

1,7
Ngày trung bình thở
0,5
NCPAP
Số lần hút đàm NKQ
5
trung bình/ngày
0
Nghẹt đàm NKQ
(0 %)
Thủ thuật

Loại NK
NK vết mở
xương ức
NK chân ODL
NK vết mổ
Cấy đàm (+)

2010
(n=82)

2011
(n=108)

2012 Tổng cộng
(n=245)
3 năm

0


2

6

8 (1,8%)

0
0
0

0
0
1

1
4
18

1 (0,2%)
4 (0,9%)
19 (4,4%)

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
Cấy máu (+)
Viêm phổi
Xẹp phổi


0
6
3

2
8
5

24
34
15

26 (5,9%)
48 (11%)
31 (7,1%)

Bảng 11. Loét tì đè 
Tình trạng 2010
loét
(n=82)
Hâm đỏ da
0
Loét da
1
Hoại tử da
0
Tổng cộng
1


2011
(n=108)
0
0
0
0

2012
(n=245)
5
4
0
9

Tổng cộng
3 năm
5
5
0
10 (2,3%)

Bảng 12. Tỉ lệ bệnh nặng xin về, bệnh tử vong 
Bệnh nhân
Nặng xin về
Tử vong

2010
2011
(n=82) (n=108)
0

0
0
5 (4,6%)

2012
(n=245)
2 (0,8%)
6 (2,5%)

Tổng cộng
3 năm
2 (0,5%)
11 (3,2%)

BÀN LUẬN 
Qua khảo sát trong thời gian 3 năm (02/2010 
–  02/2013),  chúng  tôi  ghi  nhận  có  435  BN  phẫu 
thuật  tim  nằm  điều  trị  và  chăm  sóc  tại  đơn  vị 
Hồi  sức  tim.  Nhóm  tuổi  BN  phẫu  thuật  nhiều 
nhất là từ 1 đến 3 tuổi, tỉ lệ BN nam và nữ không 
chênh  lệch  nhiều,  nhưng  BN  ở  tỉnh  chiếm  tỉ  lệ 
gần gấp đôi BN ở TP.HCM. Nhìn chung, các vấn 
đề  theo  dõi  và  chăm  sóc  BN  thường  quy  sau 
phẫu thuật tim qua 3 năm không thay đổi nhiều 
như:  Thông  khí  hỗ  trợ,  thời  gian  lưu  ODL, 
catheter, các xét nghiệm cận lâm sàng. 
Trong  năm  2010,  bắt  đầu  triển  khai  phẫu 
thuật  tim  hở,  BVNĐ2  thực  hiện  phẫu  thuật 
những  trường  hợp  tim  bẩm  sinh  thường  gặp, 
chủ yếu thông liên thất, tứ chứng Fallot (80,5%), 

đa số trẻ > 1 tuổi (87%). Số BN ngày càng tăng, 
BV chúng tôi bắt đầu thực hiện phẫu thuật trên 
trẻ mắc tim bẩm sinh phức tạp hơn, lứa tuổi nhỏ 
hơn, nhiều nhất là năm 2012 có 245 trường hợp, 
trẻ < 1 tuổi chiếm 36%, trong đó có 20 trẻ sơ sinh, 
ngoài  104  trường  hợp  bị  thông  liên  thất  chiếm 
42,5%, 49 trường hợp tứ  chứng Fallot (20%), 21 
trường  hợp  thông  liên  nhĩ  (8,5%),  còn  lại  71 
trường hợp chiếm 28% gồm các dạng bệnh tim 
bẩm sinh phức tạp như: Hẹp eo động mạch chủ 
(13,1%),  bất  thường  tĩnh  mạch  phổi  về  tim 
(6,1%),  chuyển  vị  đại  động  mạch  (4,9%),  thất 
phải 2 đường ra (3,3%), kênh nhĩ thất (1,6%).  
Do  đó,  thời  gian  lưu  catheter  tĩnh  mạch 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa

Nghiên cứu Y học

trung  ương,  thời  gian  lưu  catheter  động  mạch 
tăng dần theo từng năm; các thủ thuật xâm lấn 
kèm  theo  như:  Để  hở  xương  ức,  mổ  lại,  thẩm 
phân phúc mạc  số  lượng  cũng  ngày  càng  tăng, 
tuy nhiên tính  tỉ  lệ  theo  tổng  số  bệnh  của  từng 
năm thì hầu như không chênh lệch đáng kể. 
Điều đó  giải  thích  phần  nào  tỉ  lệ  NK  như: 
NK  vết  hở  xương  ức,  vết  mổ,  chân  ODL,  cấy 
đàm,  cấy  máu  dương  tính,  viêm  phổi,  xẹp 
phổi, loét tì đè năm 2012 tăng cao hơn so với 2 
năm đầu.  

Tỉ lệ nhiễm khuẩn trong 3 năm nghiên cứu: 
31,5%  (137/435),  kết  quả  cấy  máu  và  cấy  đàm 
dương  tính:  32,8%  (45/137),  theo  Algra  SO  và 
cộng  sự  tỉ  lệ  nhiễm  khuẩn  25%,  trong  số  trẻ  bị 
nhiễm  khuẩn  sau  mổ  có  26%  kết  quả  cấy  bệnh 
phẩm dương tính 
Bệnh  nặng  xin  về  trong  3  năm  chỉ  có  2 
trường  hợp  chiếm  0,5%:  1  trường  hợp  bất 
thường  tĩnh  mạch  phổi  về  tim  –  CIA;  1  trường 
hợp  tứ  chứng  Fallot  đều  được  phẫu  thuật  sửa 
chữa hoàn toàn: 
‐ Trường hợp bất thường tĩnh mạch phổi về 
tim  toàn  phần  thể  trên  tim,  CIA  là  một  bệnh 
nhân sơ sinh được phẫu thuật đóng CIA nối ống 
góp  vào  nhĩ  trái.  Sau  mổ  bệnh  nhân  có  triệu 
chứng giảm cung lượng tim nặng, để hở xương 
ức,  thẩm  phân  phúc  mạc,  diễn  tiến  bệnh  ngày 
càng  phức  tạp:  tổng  trạng  xấu,  rung  giật  toàn 
thân,  vàng  da,  phù,  tím  2  bàn  chân,  nhiễm 
khuẩn vết hở xương ức, suy thận cấp, được điều 
trị  các  thuốc  vận  mạch,  truyền  hồng  cầu  lắng, 
tiểu  cầu  tình  trạng  bệnh  không  cải  thiện  bệnh 
nhi  được  xin  về  trong  tình  trạng  nặng  sau  25 
ngày điều trị. 
‐  Trường  hợp  tứ  chứng  Fallot  là  một  bệnh 
nhân  2  tuổi,  được  phẫu  thuật  sửa  chữa  hoàn 
toàn.  Sau  mổ  sinh  hiệu  không  ổn  định,  giảm 
cung lượng tim, để hở xương ức 7 ngày, nhiễm 
khuẩn  vết  mổ,  sốt  cao  liên  tục,  phù  toàn  thân, 
tràn  dịch  màng  phổi  phải,  chảy  máu  ống  dẫn 

lưu,  được  truyền  hồng  cầu  lắng,  tiểu  cầu.  Diễn 
tiến bệnh ngày càng xấu, bệnh nhân được xin về 
sau 20 ngày điều trị. 

5


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Tỉ lệ tử vong trong 3 năm chỉ có 3,2%, theo 
Sara  K.  Pasquali  và  cộng  sự  tỉ  lệ  tử  vong  3,9%, 
nghiên  cứu  của  Welke  KF  4,6%,  tại  Nam  Phi 
4,2%, theo Chodchanok Vijarnsorn thực hiện tại 
Thái Lan là 6,1%. 
Qua  nghiên  cứu  trên,  chúng  tôi  ghi  nhận 
kết  quả  phù  hợp  với  tình  hình  BN  ngày  càng 
nhiều, tình trạng BN ngày càng phức tạp, bên 
cạnh  nhân  viên  ĐD  chăm  sóc  cho  bệnh  nhân 
ngày  càng  trẻ  hơn,  chủ  yếu  được  đào  tạo  tại 
chỗ và phải vừa học vừa cập nhật chuyên môn 
trong công tác chăm sóc cho bệnh nhân. 

sức tim sớm nhất khi có thể. 
Tăng  cường  điều  dưỡng  khi  số  bệnh  nhi 
tăng cao. 
Cần  nghiên  cứu  thêm  về  các  tai  biến  trong 
chăm sóc bệnh nhi sau mổ tim. 


TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.
2.
3.
4.

KẾT LUẬN 
Lứa  tuổi  được  phẫu  thuật  tim  nhiều  nhất 
trong  3  năm  là  từ  1  đến  3  tuổi  167  ca  (38,4%), 
CIV  199  ca  (45,7%),  tứ  chứng  Fallot  109  ca 
(25,1%),  bệnh  nhi  có  đặt  máy  tạo  nhịp  36  ca 
(8,3%), để hở xương ức 15 ca (3,5%), NK vết mở 
xương ức 8 ca (1,8%), loét tì đè 10 ca (2,3%), mổ 
lại  19  ca  (4,4%),  thẩm  phân  phúc  mạc  25  ca 
(5,7%), bệnh tử vong 11 ca (3,2 %). 
Thường  xuyên  cập  nhật  và  tái  huấn  luyện 
chăm sóc bệnh nhi sau mổ tim cho nhân viên tại 
đơn vị Hồi sức tim. 
Đảm  bảo  tuân  thủ  tốt  quy  trình  kiểm  soát 
nhiễm khuẩn. 

5.
6.

7.

8.

Algra  SO  (2012).  Bedside  prediction  rule  for  infections  after 
pediatric cardiac surgery, Intensive Care Med, 38, pp. 474–481. 

Bojar RM (1994). Manual of perioperative care in Cardiac and 
Thoracic Surgegy, 2 nd edition;8, pp.404‐409. 
Chodchanok  (2011).  Cardiology  Research  and  Practice. 
Volume 2011, Article ID 254321, pp.9. 
Mahmood  S  (2012).  Correlation  Between  Pediatric  Open 
Heart Surgery Outcomes and Arterial‐mixed Venous Oxygen 
Saturation  Differences,  Journal  of  Cardiovascular  and 
Thoracic Research, 4(2), pp. 41‐44.  
Marino  P  (1998).  Arterial  Blood  pressure.  Sharon  R.  Zinner. 
The ICU Book, 2nd edition. Williams & Wilkins, USA. 
Pasquali  SK  (2012).  Association  of  Center  Volume  With 
Mortality  and  Complications  in  Pediatric  Heart  Surgery, 
Pediatrics Vol. 129 No. 2, pp. e370 ‐e376. 
Warnock CJ (1997). Postoperative  Complications,  Handbook 
of  Patient  Care  in  Cadiac  Surgery,  6th  edition.Williams  & 
Wilkins, USA.  
Welke  KF  (2009).  Comparison  of  pediatric  cardiac  surgical 
mortality  rates  from  national  administrative  data  to 
contemporary  clinical  standards,  Ann  Thorac  Surg,  Volume 
87, Issue 1, pp. 216‐223. 

 
Ngày nhận bài báo   
 
28‐08‐2013. 
Ngày phản biện nhận xét bài báo 08‐11‐2013. 
Ngày bài báo được đăng:   
16‐12‐2013. 

Bác sĩ xem xét chuyển bệnh nhi ra khỏi Hồi 

 

6

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa  



×