Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hiệu quả khôi phục sớm nhu động ruột sau phẫu thuật sản phụ khoa bằng châm cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.34 KB, 7 trang )

HIỆU QUẢ KHÔI PHỤC SỚM NHU ĐỘNG RUỘT SAU PHẪU THUẬT SẢN PHỤ KHOA
BẰNG CHÂM CỨU

Nguyễn Thị Thanh Hà∗, Vũ Thị Nhung∗∗

TÓM TẮT
Tình hình và mục ñích nghiên cứu: Trong phẫu thuật vùng bụng sự va chạm vào ruột non, ruột già, và
phúc mạc bị kích thích liên tục là ñiều không tránh khỏi, ñồng thời các phương pháp gây tê, gây mê và thuốc
giảm ñau trong và sau phẫu thuật ñều góp phần làm tăng sự rối loạn nhu ñộng ruột hậu phẫu. Bệnh nhân chậm
phục hồi nhu ñộng ruột, dễ gây nhiều biến chứng liệt ruột, tắc ruột hậu phẫu. Sự khôi phục sớm nhu ñộng ruột
sẽ làm cho bệnh nhân ñỡ mệt hơn, cơ thể chóng hồi phục, ăn uống trở lại bình thường sẽ bớt chi phí truyền dịch,
giảm chi phí ñiều trị. Những nghiên cứu trong lĩnh vực Y học Cổ truyền ở nhiều nước cho thấy châm cứu ñã
ñược áp dụng ñiều trị giảm nôn và chướng bụng, giảm ñau, và giảm các phản ứng viêm của cơ thể sau phẫu
thuật bụng hở. Nhưng áp dụng châm cứu ñiều trị phục hồi nhu ñộng ruột sau phẫu thuật sản phụ khoa chưa
ñược thông kê nghiên cứu ñầy ñủ ở Việt Nam. Câu hỏi ñặt ra: Châm cứu có tác dụng ñiều trị phục hồi nhu
ñộng ruột sau phẫu thuật mở bụng trong sản phụ khoa hay không? Công trình này tiến hành nghiên cứu nhằm
chứng minh Châm cứu có tác dụng ñiều trị phục hồi nhu ñộng ruột sau phẫu thuật mở bụng trong sản phụ khoa
sớm hơn các phương pháp tập vận ñộng ñơn thuần
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh, thực hiện tại bệnh viện Phụ
sản Hùng Vương Tp. Hồ Chí Minh, từ tháng 5 năm 2009 ñến tháng 8 năm 2009
Đối tượng nghiên cứu:378 bệnh nhân có ñộ tuổi trung bình nhóm nghiên cứu: 30,29 ± 7,64, tuổi trung bình
nhóm chứng: 30,05 ± 6,98. chủ yếu là phẫu thuật mổ sanh 334 bệnh nhân, mổ phụ 44 bệnh nhân. Được ñiều trị
trong 24 giờ và theo dõi trong 72 giờ sau phẫu thuật.
Phương tiện ñánh giá: Đánh giá mức ñộ phục hồi nhu ñộng ruột sau phẫu thuật 72 giờ dựa vào bảng theo
dõi thời gian có nhu ñộng ruột (có trung tiện và âm ruột)
Phương pháp theo dõi và ñánh giá: Sau phẫu thuật 24 giờ bệnh nhân ñược hướng dẫn tập vận ñộng hoặc
tập vận ñộng kết hợp với ñiện châm 1 -2 lần. trong 1 ngày, theo dõi thời gian có nhu ñộng ruột sau phẫu thuật
72
Kết quả: Phương pháp châm cứu kết hợp tập vận ñộng ñiều trị phục hồi nhu ñộng ruột sau phẫu thuật mổ
bụng hở trong sản phụ khoa tốt hơn so với phương pháp tập vận ñộng ñơn thuần. Thời gian phục hồi nhu ñộng
ruột của nhóm ñiều trị bằng châm cứu kết hợp tập vận ñộng trung bình là 35,18 ± 8,076 nhanh hơn thời gian


phục hồi nhu ñộng ruột của nhóm ñiều trị tập vận ñộng ñơn thuần trung bình là 41,32 ± 9,621, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p <0,001)
Tỷ lệ bệnh nhân phục hồi sớm nhu ñộng ruột (24 - 48 giờ) ñiều trị bằng châm cứu kết hợp tập vận ñộng là
57,67% cao hơn hẳn ñiều trị tập vận ñộng ñơn thuần là:33,8% sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,001)
Kết luận: Châm cứu kết hợp tập vận ñộng ñiều trị phục hồi nhu ñộng ruột sau phẫu thuật mổ bụng hở trong
sản phụ khoa tốt hơn so với nhóm tập vận ñộng ñơn thuần.
Từ khóa: Điện châm, không có nhu ñộng ruột

ABSTRACT
EFFECT OF ACUPUNCTURE ON RESTORING BOWEL MOVEMENT EARLY AFTER ABDOMINAL
GYNAECOLOGIC SURGERY
Nguyen Thi Thanh Ha, Vu Thi Nhung
Background and Aims: After abdominal gynaecologic surgery, a normal physiological ileus occurs results
from many factors, including the effects of surgical trauma, anesthetic agents, hyperactivity of the sympathetic
nervous system. Ileus occurs from hypomotility of the gastrointestinal tract in the absence of a mechanical bowel
obstruction. Postoperative ileus may prolong patients' hospitalization, there by leading to an increase in
healthcare costs.


Khoa Y học Cổ truyền- Đại học Y Dược Tp. HCM
Bệnh viện Hùng Vương
Địa chỉ liện hệ: BS. Nguyễn Thị Thanh Hà
ĐT: 0942445836
∗∗

Email:

37



There have been recent efforts to improve bowel movement after postoperative by new treatments method
but each method are causing harmful side effects. Evidence from previous studies indicate that acupuncture
may be beneficial in decreasing time to recovery of bowel function and decrease the body's inflammatory. In
many countries also have studied the treatment of symptoms of abdominal distension and bloating, discomfort
and pain vomiting and nausea after abdominal surgery by acupuncture have some results. The application of
acupuncture treatment restored gut motility after surgery for gynecology statistics have not been studied in
Vietnam. The present study was designed to tests the effectiveness in treating acupuncture restoring bowel
movement early after open abdominal surgery in gynecology
Study design and setting:Controlled clinical trials, randomised comparing the effect of acupuncture on
restoring bowel movement early after abdominal gynaecologic surgery in the Hùng Vương Hospital of Ho Chi
Minh city from 5/2009 to 8/2009.
Study subject: 378 patients with an average age of study group: 30.29 ± 7.64, average age group: 5.30 ± 6.98 in
the control group. Treated for 24 postoperative hours and monitored for 72 hours after surgery
Main Outcome Measures: Assessing the recovery gut motility time (pass flatus, have a bowel movement or a
negative gut ) over a period of 24 to 72 hours postoperative based on the tracking table.
Measurememts: The patient is guided active exercise improve gut motility or active exercise combined with
electro-acupuncture was 1-2 time a day, time tracking is gut motility after surgery 72 hours.
Results: The combined method of acupuncture treatment active exercise to restore gut motility after open
abdominal surgery in surgical gynecology better than the method of active exercise alone. Recovery time gut
motility of the group treated with acupuncture combined active exercise (average 35.18 ± 8.076) faster
treatment of the group active exercise (average 41.32 ± 9.621), difference is statistically significant (p <0.001)
Key word: Time gut motility, acupuncture/electro-acupuncture
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay với sự tiến bộ của ngành gây mê hồi sức, người ta ñã tiến hành những cuộc phẫu thuật một cách
khá an toàn. Nhưng sự thành công của cuộc phẫu thuật còn tùy thuộc một phần không nhỏ vào sự chăm sóc hậu
phẫu, giai ñoạn hậu phẫu có nhiều rối loạn về sinh lý trong ñó rối loạn tiêu hóa là thường gặp nhất [5],. Rối loạn
nhu ñộng ruột sau phẫu thuật bụng hở trong sản phụ khoa thường xảy ra và kéo dài từ 1 ñến 3 ngày gây ra các
triệu chứng như chướng bụng, ñau bụng, nôn ói, khó thở, khó ngủ, …thậm chí còn gây liệt ruột. Tình trạng
không có nhu ñộng ruột kéo dài làm cho người sản phụ sau mổ sanh hay mổ bệnh lý phụ khoa thêm mệt mỏi, ăn
uống ít, bụng chướng làm căng ñau, vết mổ lâu lành, ñồng thời làm tăng ñả kích sau mổ sản phụ sẽ chậm tiết sữa

ảnh hưởng ñến việc chăm sóc và nuôi con.. Sự khôi phục sớm nhu ñộng ruột sẽ làm cho bệnh nhân ñỡ mệt hơn,
cơ thể chóng hồi phục, ăn uống trở lại bình thường sẽ bớt chi phí truyền dịch, giảm chi phí ñiều trị. Để giải
quyết các triệu chứng ñó có nhiều phương pháp ñiều trị từ phương pháp cho ăn sớm và tập vận ñộng sau phẫu
thuật ñến dùng các loại thuốc làm tăng nhu ñộng ruột … nhưng mỗi phương pháp ấy ít nhiều ñều gây những tác
dụng phụ có hại.
Phương pháp châm cứu ñược áp dụng trong ñiều trị các triệu chứng chướng bụng, ñầy hơi, nôn ói trong một
số bệnh nội khoa ñường ruột ñã ñược chứng minh là rất có hiệu quả [1]. Ở nhiều nước cũng ñã nghiên cứu ñiều
trị các triệu chứng ñau bụng, nôn và buồn nôn sau mổ bằng châm cứu có một số kết quả khả quan [2], [7], [8],
[9]. Nhưng áp dụng châm cứu ñiều trị phục hồi nhu ñộng ruột sau mổ sản phụ khoa chưa ñược thông kê nghiên
cứu ở Việt Nam
Công trình này tiến hành nghiên cứu nhằm chứng minh Châm cứu có tác dụng ñiều trị phục hồi sớm nhu
ñộng ruột sau phẫu thuật mở bụng trong sản phụ khoa
Mục tiêu nghiên cứu:
Xác ñịnh hiệu quả ñiều trị khôi phục sớm nhu ñộng ruột sau phẫu thuật mở bụng trong sản phụ khoa bằng
châm cứu
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác ñịnh tỷ lệ bệnh nhân phục hồi sớm nhu ñộng ruột sau phẫu thuật mở bụng trong sản phụ khoa ñiều trị
bằng châm cứu kết hợp tập vận ñộng
2. So sánh thời gian phục hồi nhu ñộng ruột sau phẫu thuật sản phụ khoa ñiều trị bằng châm cứu kết hợp tập
vận ñộng và thời gian phục hồi nhu ñộng ruột sau tập vận ñộng ñơn thuần

38


3. Khảo sát các tác dụng phụ của châm cứu trong ñiều trị
PHƯƠNG PHÁP PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU:
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh
Đối tượng nghiên cứu: Chọn tất cả các bệnh nhân sau mổ bụng hở sản phụ khoa ñược chẩn ñoán là: Không có
nhu ñộng ruột và có chướng bụng, ñau bụng khó chịu sau mổ 24 giờ. Điều trị nội trú tại khoa hậu phẫu khu B và
A, khoa phụ Nội, Bệnh viện Hùng Vương Tp. Hồ Chí Minh, từ tháng 5 năm 2009 ñến tháng 8 năm 2009

Cỡ mẫu: ñược tính theo công thức sau
Công thức tính cỡ mẫu (cho mỗi nhóm) ñể so sánh hai tỉ lệ π1 và π2 của hai nhóm:

n=

{z1− β π 1 (1 − π 1 ) + π 2 (1 − π 2 ) + z1−α / 2 2π (1 − π )}2
(π 1 − π 2 ) 2

π 1 = 0,57 (tỷ lệ có nhu ñộng ruột sớm mong muốn của nhóm nghiên cứu)
và π2 = 0,42 (tỷ lệ có nhu ñộng ruột sớm của nhóm ñối chứng theo thống kê dịch tễ nghiên cứu trước)
π = (π1 + π2)/2=0,495
α = 0,05 → Z1-α/2 = 1,96
1 - β = 0,9 → Z1-β = 1,28
d = π1 - π2 =0,15
n số bệnh nhân trong mỗi lô nghiên cứu. Thế vào công thức ta có n = 189
Kỹ thuật chọn mẫu:
Tiêu chuẩn chọn bệnh:
- Bệnh nhân nữ từ 16 tuổi trở lên, tình nguyện tham gia nghiên cứu
- Được phẫu thuật sản phụ khoa vùng bụng dưới, vết mổ hở, ñường mổ không cao quá rốn
- Sau phẫu thuật 24 giờ bệnh nhân không có nhu ñộng ruột và có các triệu chứng khiến bệnh nhân khó chịu
như: Bụng căng, trướng hơi. Chưa trung tiện, chưa ñại tiện ñược. Khám: bụng trướng hơi, không có dấu hiệu
rắn bò. Gõ vang. Không nghe âm ruột
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bệnh nhân tiền sử có bệnh lý ñường tiêu hóa mạn tính
- Có tình trạng nhiễm trùng (viêm phổi, viêm sinh dục nữ, viêm phúc mạc…)
- Loại phẫu thuật có nguy cơ viêm dính, vết mổ cũ ở bụng
- Có bệnh tim (ñang ñặt máy tạo nhịp)
- Có sử dụng Heparin hay Coumarin, các loại thuốc giảm ñau gây nghiện, antacid, amitriptyline,
chlorpromazine
- Có sử dụng thuốc hoặc thảo dược kích thích nhu ñộng ruột

- Viêm loét da ở khu vực châm cứu
Tiền căn có bệnh lý cột sống hay tai nạn chấn thương cột sống (Vì chọn huyệt theo cơ chế tiết ñoạn thần
kinh: Trung quản tương ứng vùng tiết ñoạn D8 . Hạ quản tương ứng vùng tiết ñoạn D9.. Thiên xu tương ứng
vùng tiết ñoạn D10.. Do sau châm cứu luồng xung ñộng thần kinh truyền vào tủy sống, từ ñó dẫn truyền theo
bó tủy lên vỏ não, từ ñó truyền xung xuống các hạch giao cảm, thông qua hệ thần kinh giao cảm ñiều khiển
hoạt ñộng của dạ dày, ruột) [3], [4]
Tiêu chuẩn ngưng nghiên cứu:
- Bệnh nhân không ñồng ý tiếp tục tham gia nghiên cứu
- Trong nghiên cứu bệnh có diễn biến phức tạp hoặc có bệnh lý ñi kèm, bác sĩ ñiều trị nhận xét cần ngưng
châm cứu, hoặc ñề nghị thay bằng phương pháp ñiều trị khác (số bệnh nhân này ñược tổng kết vào số bệnh
nhân thất bại)
Tổ chức thực hiện:
- Lập hồ sơ nghiên cứu: phân nhóm ngẫu nhiên
- Trình tự phân bố ngẫu nhiên ñược tạo bằng phần mềm STATA, với các Block có kích thước 6
- Bệnh nhân ñược sắp xếp ngẫu nhiên thành 2 nhóm:
Nhóm 1: thực hiện châm cứu và tập vận ñộng sớm (nhóm nghiên cứu)
Nhóm 2: tập vận ñộng sớm ñơn thuần (nhóm chứng)
Phương pháp tiến hành can thiệp:

39


Nhóm 1: (tập vận ñộng ñơn thuần) sau mổ 24 giờ bệnh nhân ñã ñược Bác sĩ, Y sĩ YHCT và nữ hộ sinh
hướng dẫn tập vận ñộng: Bệnh nhân sẽ ñược yêu cầu ngồi dậy và ñi lại nhẹ nhàng trong phòng 10 phút một lần,
ngày ñi 3 lần
Nhóm 2: (châm cứu và tập vận ñộng) bệnh nhân tập vận ñộng và ñược ñiện châm các huyệt: Trung quản, Hạ
quản, Thiên xu, Túc Tam lý [3], [4], [6]
Kỹ thuật châm cứu:
- Sử dụng máy ñiện châm Thera-Pulse PB3 tần số kích thích 50 Hz, cường ñộ từ 2 -10 mA (có thể dùng các
loại máy ñiện châm khác)

- Mắc ñiện cực ñúng kỹ thuật: Trung quản gắn cực âm; Hạ quản gắn cực dương; Thiên xu gắn cực âm bên
phải, cực dương bên trái; Túc tam lý gắn cực âm bên phải, cực dương bên trái (Trung quản gắn cực âm vì
cực âm dùng kích thích tăng trương lực cơ, tăng hoạt ñộng dinh dưỡng và chuyển hóa tổ chức ở vùng dạ dày
và ruột . Hạ quản gắn cực dương ñể kích thích nhu ñộng ruột từ dạ dày xuống ruột [3], [4],
- Thiên xu: gắn cực âm bên phải, cực dương bên trái. Túc tam lý gắn cực âm bên phải, cực dương bên trái
kích thích nhu ñộng ruột từ phải qua trái theo chiều nhu ñộng ruột)
- Châm kim vào huyệt có cảm giác ñắc khí, thời gian lưu kim 20 phút
- Một ngày châm 2 lần cách nhau 4 giờ (lần 1 sau châm cứu theo dõi 4 giờ, nếu bệnh nhân không trung tiện,
sẽ tiếp tục châm lần 2 và theo dõi ñến 72 giờ).
Tiêu chuẩn ñánh giá kết quả:
Theo dõi thời ñiểm (giờ, ngày) có dấu hiệu trung tiện, âm ruột sau ñiều trị và các tác dụng phụ của châm
cứu
Tiêu chuẩn phục hồi:
Bệnh nhân phục hồi nhu ñộng ruột (có trung tiện, có âm ruột, ăn uống bình thường, không nôn ói, hết
chướng bụng)
Bảng 1. Đánh giá kết quả nghiên cứu ñược theo dõi dựa vào bảng
Thời gian phục hồi
NĐR
Xếp loại

24 – 36
giờ
Tốt

37 – 48
giờ
Khá

> 48 giờ
Trung bình


Phân tích và xử lý số liệu
- Phần thông kê mô tả thu thập và xử lý số liệu qua các phiếu theo dõi và ñược xử
lý qua phần mềm MS Excel, STATA 10.0
Phần thống kê mô tả sử dụng chương trình STATA 10.0:
- Trung bình, ñộ lệch chuẩn: Biến số liên tục
- Tần số, tỉ lệ: Biến số không liên tục
Phần thống kê phân tích
- Kiểm ñịnh T- test (so sánh số trung bình). Sự khác biệt ñược ghi nhận là khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,05
- Kiểm chi bình phương χ2 (so sánh tỷ lệ 2 nhóm)
KẾT QUẢ:
Đặc ñiểm của ñối tượng nghiên cứu:
Nhóm châm cứu kết hợp tập vận ñộng: 189 BN. Nhóm tập vận ñộng ñơn thuần: 189 BN
Phân bố tuổi bệnh nhân ở 2 nhóm:
Bảng 2. Phân bố nhóm tuổi ở 2 nhóm bệnh nhân
Tuổi
≤19
20 - 40
≥ 41
Tổng

Nhóm chứng

Nhóm nghiên
cứu
Tỷ lệ %
N Tỷ lệ %
3,17
5

2,65
86,24
168 88,89
10,58
16
8,74
100
189
100

Nhóm chung

N
6
163
20
189

N
11
340
36
378

Tỷ lệ %
2,91
89,95
9,52
100


40


Nhận xét: Đa số bệnh nhân 2 nhóm ở ñộ tuổi 20 - 40 tuổi. Trong phân bố ñộ tuổi nhỏ nhất là 16 tuổi, tuổi lớn
nhất là 74 tuổi. Sự khác biệt về phân bố tuổi giữa 2 nhóm bệnh nhân không có ý nghĩa thống kê (χ2 = 0,6109 ;
P = 0,737)
Phân bố loại phẫu thuật ở 2 nhóm bệnh nhân:
Bảng 3 Phân bố loại phẫu thuật ở 2 nhóm bệnh nhân
Loại
phẫu
thuật
Mổ sản
Mổ phụ
Tổng

Nhóm chứng

Nhóm nghiên
cứu

Nhóm chung

N Tỷ lệ %
166 87,83
23 12,17
189 100%

N
168
21

189

N
334
44
378

Tỷ lệ %
88,89
11,11
100%

Tỷ lệ %
88,36
11,64
100%

Nhận xét: Đa số bệnh nhân của 2 nhóm là bệnh nhân mổ sản (88,36%). Không có sự khác biệt về loại phẫu
thuật giữa 2 nhóm bệnh nhân (χ2 = 0,1029 P = 0,748)
Phân bố thời gian phẫu thuật ở 2 nhóm bệnh nhân
Bảng 4 Phân bố thời gian phẫu thuật ở 2 nhóm
Thời gian Nhóm chứng

Nhóm nghiên
cứu
N Tỷ lệ %
N Tỷ lệ %
< 30 phút 63
33,33
63

33,33
30–50 101 53,44
102 53,97
phút
> 51 phút 25
13,23
24
12,70
Tổng
189
100
189
100

Nhóm chung
N
126
203

Tỷ lệ %
33,33
53,70

49
378

12,96
100

Nhận xét: Không có sự khác biệt về thời gian phẫu thuật giữa 2 nhóm bệnh nhân

(χ2 = 0,0253 ; P = 0,987).
Bảng 5. Phân bố lượng máu mất trong phẫu thuật ở 2 nhóm bệnh nhân
Lượng máu Nhóm chứng Nhóm nghiên
mất
cứu
N Tỷ lệ % N Tỷ lệ %
≤ 100 ml 18 9,52 17
8,99
101 – 300 156 82,54 166 87,83
ml
300 – 1200 15 7,94
6
3,17
ml
Tổng
189 100 189 100

Nhóm chung
N
35
322

Tỷ lệ %
9,26
85,19

21

5,56


378

100

Nhận xét:
Sự khác biệt về lượng máu mất trong phẫu thuật giữa 2 nhóm bệnh nhân không có ý nghĩa thống kê (χ2 =
4,1963; P = 0,123)
Kết quả ñiều trị: Hiệu quả phục hồi nhu ñộng ruột sau phẫu thuật
Bảng 6. So sánh tỷ lệ phục hồi nhu ñộng ruột sau phẫu thuật sản phụ khoa của 2 nhóm bệnh nhân
Thời gian
Tốt
Khá
Trung bình
phục hồi
(24 -36 giờ) (37 - 48 giờ) (48 - 72giờ)
nhu ñộng
ruột N Tỷ lệ % N Tỷ lệ % N Tỷ lệ %
Nhóm
Nhóm nghiên 109 57,67 69 36,51
cứu
Nhóm chứng 64 33,86 76 40,21
Tổng
173 45,77 145 38,36

11

5,82

49
60


25,93
15,87

Nhận xét:
+ Trong 2 nhóm bệnh nhân tỷ lệ tốt (từ 24 - 36 giờ) của nhóm nghiên cứu là (57,67 %) cao hơn tỷ lệ tốt nhóm
chứng là (33,86%).
+ Sự khác biệt tỷ lệ phục hồi nhu ñộng ruột sau phẫu thuật sản phụ khoa của 2 nhóm có ý nghĩa thống kê (χ2 =
36,1098 ; P = 0,000)

41


Biểu ñồ 1 So sánh tỷ lệ phục hồi nhu ñộng ruột sau phẫu thuật sản phụ khoa của 2 nhóm bệnh nhân
So sánh tỷ lệ phục hồi nhu ñộng ruột ở 2 nhóm bệnh nhân
60%

57.67%
Nhóm có châm cứu

50%
40%

33.80%

36.51%

40.21%

Nhóm chứng


25.93%

30%
20%
5.82%

10%
0%
Tốt (≤36 giờ)

Khá (37 - 48 giờ)

Trung bình (>48 giờ)

Nhận xét:
+ Thời gian phục hồi nhu ñộng ruột sau phẫu thuật sản phụ khoa của nhóm nghiên cứu (từ 24 - 36 giờ) tỷ lệ tốt
là 57.67 % chiếm ña số.
+ Thời gian phục hồi nhu ñộng ruột sau phẫu thuật sản phụ khoa của nhóm chứng (từ 37 - 48 giờ) tỷ lệ khá là
40.21% chiếm ña số.
+ Trong 2 nhóm bệnh nhân tỷ lệ trung bình (từ 48 - 72 giờ) của nhóm nghiên cứu là (5,82 %) thấp hơn tỷ lệ
trung bình nhóm chứng (25,93%).
Bảng 7. So sánh hiệu quả phục sau phẫu thuật bụng hở trong sản phụ khoa ñiều trị bằng châm cứu kết hợp tập
vận ñộng và phục hồi nhu ñộng ruột sau tập vận ñộng ñơn thuần
Số Châm cứu +
Tập
bệnh
tập
vận ñộng
nhân vận ñộng

378 35,18 ± 8,076 41,32 ±
Giờ có nhu
giờ
9,621 giờ
ñộng ruột của
2 nhóm
104 32,40 ± 6,82
41,32 ±
Giờ có nhu
ñộng ruột của
giờ
9,621 giờ
nhóm châm
cứu lần 1
85 38,58 ± 8,22
41,32 ±
Giờ có nhu
ñộng ruột của
giờ
9,621 giờ
nhóm châm
cứu lần 2
Thời gian có 378
24,30 giờ
25,15 giờ
nhu ñộng ruột
sớm nhất (từ
lúc kết thúc
phẫu thuật)


P

<0,001

<0,001

<0,001

Nhận xét:
Thời gian phục hồi nhu ñộng ruột của nhóm ñiều trị châm cứu kết hợp tập vận ñộng (35,18 ± 8,076 giờ) sớm
hơn so với nhóm tập vận ñộng ñơn thuần (41,32 ± 9,621 giờ) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001)
Thời gian phục hồi nhu ñộng ruột của nhóm ñiều trị châm cứu, châm cứu lần 1 (32,40 ± 6,82 giờ) và châm
cứu lần 2 (38,58 ± 8,22 giờ) ñều sớm hơn so với nhóm tập vận ñộng ñơn thuần (41,32 ± 9,621 giờ) sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Thời gian có nhu ñộng ruột của nhóm ñiều trị châm cứu kết hợp tập vận ñộng (24,30 giờ) phục hồi nhu ñộng
ruột sớm nhất sau châm cứu là 30 phút , thời gian có nhu ñộng ruột của nhóm tập vận ñộng (25,15 giờ) phục hồi
nhu ñộng ruột sớm nhất sau tập vận ñộng là 75 phút.
Có 104 bệnh nhân ñã phục hồi nhu ñộng ruột sau khi châm cứu lần 1 chiếm ña số
BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN
Nhận xét về sự ñồng nhất của 2 nhóm nghiên cứu
Sự phân bố bệnh nhân giữa 2 nhóm bệnh nhân không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

42


Về ñộ tuổi ña số bệnh nhân 2 nhóm ở ñộ tuổi 20 - 40 tuổi. Sự khác biệt về tuổi giữa 2 nhóm bệnh nhân
không có ý nghĩa thống kê (χ2 = 0,4915, P = 0,782)
Loại phẫu thuật tỷ lệ bệnh nhân mổ sản (88,36%) chiếm ña số. Không có sự khác biệt về loại phẫu thuật giữa
2 nhóm bệnh nhân (χ2 = 0,1029 P = 0,748)
Thời gian phẫu thuật Không có sự khác biệt về thời gian phẫu thuật giữa 2 nhóm bệnh nhân

(χ2 = 0,0253, P = 0,987)
Sự khác biệt về lượng máu mất trong phẫu thuật giữa 2 nhóm bệnh nhân không có ý nghĩa thống kê (χ2 =
4,1963, P = 0,123)
Kết luận: 2 nhóm chứng và nhóm nghiên cứu tương ñối ñồng nhất khi tiến hành nghiên cứu
Hiệu quả phục hồi nhu ñộng ruột sau phẫu thật sản phụ khoa
Tỷ lệ bệnh nhân khôi phục nhu ñộng ruột sớm sau phẫu thuật mổ bụng hở trong sản phụ khoa Điều trị bằng
châm cứu kết hợp tập vận ñộng (có 109/189 bệnh nhân phục hồi nhu ñộng ruột sớm trong 24 - 36 giờ chiếm
56,67%) cao hơn nhóm tập vận ñộng ñơn thuần (có 64/189 bệnh nhân phục hồi nhu ñộng ruột trong 24 – 36 giờ
chiếm 33,86%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,001)
Kết luận: ñiều trị bằng châm cứu kết hợp tập vận ñộng có khả năng phục hồi nhu ñộng ruột sớm hơn ñiều trị
tập vận ñộng ñơn thuần.
So sánh hiệu quả phục hồi nhu ñộng ruột sau phẫu thuật sản phụ khoa
- Nhóm châm cứu kết hợp tập vận ñộng: thời gian phục hồi trung bình là (35,18 ± 8,076 giờ) sớm hơn so
với nhóm tập vận ñộng ñơn thuần có thời gian phục hồi trung bình là (41,32 ± 9,621 giờ), sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p <0,001)
- Thời gian có nhu ñộng ruột (có trung tiện) của nhóm châm cứu kết hợp tập vận ñộng sớm nhất sau châm
cứu là 30 phút , thời gian nhu ñộng ruột của nhóm tập vận ñộng sớm nhất sau tập là 75 phút
- Điều trị bằng châm cứu kết hợp tập vận ñộng có khả năng phục hồi sớm nhu ñộng ruột, tỷ lệ tốt cao hơn
nhóm chứng và làm giảm ñáng kể số bệnh nhân không có nhu ñộng ruột kéo dài 48 - 72 giờ
Kết luận: nhóm châm cứu kết hợp tập vận ñộng phục hồi nhu ñộng ruột sớm hơn nhóm tập vận ñộng ñơn
thuần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Vậy sau phẫu thuật sản phụ ñược khôi phục sớm nhu ñộng
ruột sẽ làm cho bệnh nhân ñỡ mệt hơn, cơ thể chóng hồi phục, ăn uống trở lại bình thường, làm tăng tiết sữa
thuận lợi cho việc chăm sóc và nuôi con, ñồng thời phòng ngừa ñược các biến chứng liệt ruột , tắc ruột hậu phẫu
Trong quá trình nghiên cứu không có trường hợp nào xảy ra tai biến châm cứu (chảy máu tại chỗ, ñau không
chịu ñựng ñược, vựng châm…) Không có tác dụng phụ của châm cứu trong ñiều trị ảnh hưởng ñến sức khỏe
bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Freire A., Sugai G, Blanco M. (2005), Effect of Moxibustion at Acupoints Ren-12 (Zhongwan), St-25
(Tianshu), and St-36 (Zuzanli) in the Prevention of Gastric Lesions, Digestive Diseases and Sciences,
Number 2, pp. 366-374(9)

2. Garcia M.K., Skibber J. M., Bigas R., (2008), Acupuncture to Prevent Prolonged Postoperative Ileus: A
Randomized Controlled, Trialliebertonline.com Page1. Medical acupuncture, MaryAnnLiebert,Inc.
DOI: 10.1089/acu.0607 M. Kay
3. Lã Quang Nhiếp, Đặng Chu Kỷ (1984), Điều trị ñiện trên huyệt, Nxb Y học, tr.198, 199
4. Lê Quý Ngưu, Trần Thị Minh Đức (1999), Trung quản, Hạ quản, Thiên xu, Túc tam lý, Từ ñiển huyệt vị
châm cứu, Nxb Thuận hóa, tr. 124,179, 183, 471, 593
5. Luckey A., Livingston E., Tache Y. (2003), Mechanisms and Treatment of Postoperative Ileus, Arch
Surg. 138:206-214.
6. Phan Quan Chí Hiếu (2002), Nguyên tắc chọn huyệt, Điện châm, Châm cứu học tập II, Nxb Y học Tp.
HCM, tr. 76, 99, 179, 183
7. Rust M., Cohen L.A. (1996), Acupuncture needles in the prevention of post-operative nausea and
vomiting, Acupuncture in Medicine November . Vol 14, No 2 68 70 Internet Health Library
8. Sheng Feng Ju (1999), Treating 39 cases of abdominal distension by electro-acupuncture on Zu San Li,
Journal of Modern Integrated Medicine.;8(11): pp 1876.
9. Zhu Jin Feng (1995), Treating 53 cases of abdominal distension after operation on abdominal organ by
acupuncture, Shaanxi Journal of TCM. 16(7): pp 319

43



×