Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Bài giảng Luật Thương mại: Pháp luật về thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.96 KB, 105 trang )

Môn học:

Luật Thương mại

Học phần Luật thương mại 1
(2 ĐVHT)

Pháp luật về thành lập,
tổ chức quản lý và hoạt động
của doanh nghiệp
TS. Nguyễn Hợp Toàn

Trưởng Khoa Luật ĐH KTQD
Gmail:
1


Những nội dung chính của học phần
4 chương:

1. Quy chế pháp lý chung về thành lập, tổ chức quản lý
và hoạt động của doanh nghiệp

2. Chế độ pháp lý của doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh
doanh

3. Chế độ pháp lý của các công ty
4. Chế độ pháp lý đối với các chủ thể kinh doanh khác
Cơ cấu thời gian:
- Nghe giảng:
21 tiết


- Thảo luận, kiểm tra: 9 tiết
2


1. Quy chế pháp lý chung
về thành lập doanh nghiệp
I. Kinh doanh, doanh nghiệp và pháp luật về doanh
nghiệp
II. Đăng ký thành lập doanh nghiệp
III. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
IV. Tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp.

3


2. Chế độ pháp lý về doanh
nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh

I. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
II. Thành lập, quản lý hoạt động doanh nghiệp tư nhân
III. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân
IV. Hộ kinh doanh

4


3. Chế độ pháp lý
về các công ty
I. Công ty với ý nghĩa là một loại hình doanh nghiệp
II. Công ty cổ phần

III. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
IV. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
V. Công ty hợp danh
VI. Nhóm công ty

5


4. Các chủ thể kinh doanh khác

I. Doanh nghiệp nhà nước
II. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
III. Hợp tác xã.

6


Văn bản pháp luật hiện hành
về doanh nghiệp (1)
1. Luật Doanh nghiệp năm 2005
2. Luật đầu tư năm 2005
3. Luật Cạnh tranh năm 2004
4. Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29-8-2006 về đăng ký kinh doanh
5. Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19-10-2006 hướng dẫn một số nội dung
về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số
88/2006/NĐ-CP
6. Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22-9-2006 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư
7. Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21-9-2006 quy định việc đăng ký lại,
chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật đầu tư
8. Nghị quyết số 71/2006/QH11 ngày 29-11-2006 phê chuẩn Nghị định thư gia
nhập Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) của nước CH
XHCN Việt Nam.
7


Văn bản pháp luật hiện hành
về doanh nghiệp (2)
9. Nghị định số 95/2006/NĐ-CP ngày 8-9-2006 về chuyển đổi công ty nhà nước thành
công ty TNHH một thành viên
10. Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26-6-2007 về chuyển doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước thành cụng ty cổ phần
11. Nghị định số 111/2007/NĐ-CP ngày 26-6-2007 về tổ chức, quản lý tổng công ty
nhà nước và chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập, công ty mẹ
là công ty nhà nước theo hình thức công ty mẹ - công ty con hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp
12. Nghị định số 37/2003/NĐ-CP ngày 10-4-2003 Quy định xử phạt hành chính về
đăng ký kinh doanh.
13. Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT- BKH-BTC-BCA ngày 27-2-2007 hướng dẫn
cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp
giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp
14. Báo cáo của Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO: Các đoạn từ 32 đến
95
15. Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 5-9-2007 hướng dẫn chi tiết thi hành một số
điều của Luật Doanh nghiệp
* Trang tin điện tử của Chính phủ: WWW.Vietlaw.gov.vn
8



Chương I

Quy chế pháp lý chung về
thành lập, tổ chức quản lý
và hoạt động của doanh nghiệp

9


I. Kinh doanh, doanh nghiệp
và pháp luật về doanh nghiệp









Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. (Khoản 2 Điều
4 Luật doanh nghiệp)
Những đặc trưng của kinh doanh:
+ Đầu tư tài sản
+ Thu lợi tài sản
Lĩnh vực của kinh doanh:
* Sản xuất
* Thương mại (nghĩa hẹp)

* Dịch vụ.
Sự đồng nhất hai khái niệm kinh doanh và thương mại.
10


Các chủ thể kinh doanh và những
đặc trưng pháp lý cơ bản của doanh nghiệp




Các chủ thể kinh doanh tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường Việt Nam
được chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm doanh nghiệp:
Hiện có gần 300.000 DN
+ Nhóm Hộ kinh doanh:
Có khoảng 12 triệu hộ
+ Nhóm những người kinh doanh nhỏ
Ngoài ra: Hợp tác xã
Khái niệm doanh nghiệp: Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005, doanh
nghiệp có 5 đặc trưng cơ bản là:
* Có tên riêng
* Có tài sản
* Có trụ sở giao dịch
* Có đăng ký kinh doanh
* Mục đích thành lập là để hoạt động kinh doanh
(Thêm: Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP
ngày 23-11-2001 về trợ giúp phát triển DN nhỏ và vừa)
11



Phân loại doanh nghiệp theo nguồn
tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (1)

5 loại doanh nghiệp hiện có trong thị trường Việt

Nam:

1.
2.
3.
4.
5.

Công ty
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp

tư nhân
nhà nước
có vốn đầu tư nước ngoài
đoàn thể.
12


Phân loại doanh nghiệp theo nguồn
tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (2)
Các loại công ty:






Công ty cổ phần
Công ty trách nhiệm hữu hạn:
+ Công ty TNHH hai thành viên trở lên
+ Công ty TNHH một thành viên
Công ty hợp danh

13


Phân loại doanh nghiệp theo nguồn
tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (3)
3 hình thức tổ chức hoạt động của DNNN:
1. Công ty nhà nước:
* Công ty nhà nước độc lập
* TCTy: - Do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập
- Do các công ty tự đầu tư và thành lập (Cty mẹ-con)
- Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
2. Công ty cổ phần:
- Công ty cổ phần nhà nước
- Cty cổ phần trong đó Nhà nước có cổ phần chi phối
3. Công ty TNHH:
- Công ty TNHH nhà nước một thành viên
- Công ty TNHH nhà nước hai thành viên trở lên
- Cty TNHH 2 T/viên T/lên NN có vốn góp chi phối
14



Phân loại doanh nghiệp theo nguồn
tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (4)
2 hình thức công ty TNHH của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam 1996:

1. DN liên doanh
(Công ty TNHH hai thành viên trở lên)
2. DN 100% vốn đầu tư nước ngoài
(Công ty TNHH một thành viên)
15


Phân loại doanh nghiệp theo
giới hạn trách nhiệm (1)




Khái niệm:
Giới hạn trách nhiệm là phạm vi tài sản được dùng để
thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác phát
sinh trong khi tiến hành các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là
trong trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.
Đối tượng chịu trách nhiệm:
Về vấn đề giới hạn trách nhiệm,pháp luật chủ yếu và
trước hết đề cập đến trách nhiệm của người đầu tư như chủ
sở hữu doanh nghiệp, người góp vốn vào doanh nghiệp.

Ngoài ra là vấn đề trách nhiệm của chủ thể kinh doanh
(Doanh nghiệp)
16


Phân loại doanh nghiệp theo
giới hạn trách nhiệm (2)
Trách nhiệm vô hạn và trách nhiệm hữu hạn của người đầu





tư:
Trách nhiệm vô hạn là việc người đầu tư, chủ doanh nghiệp, phải thanh
toán những khoản nợ và những nghĩa vụ về tài sản phát sinh trong kinh
doanh bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người chủ
doanh nghiệp bao gồm tài sản đăng ký đầu tư vào kinh doanh cũng như
tài sản không đăng ký đầu tư kinh doanh (Không trực tiếp dùng vào hoạt
động kinh doanh). Đó là chủ DNTN, thành viên hợp danh của công ty hợp
danh
Thủ tướng Chính phủ quy định về việc đầu tư thành lập DNTN của nhà
ĐTNN (Đ87 NĐ 108/2006/NĐ-CP ngày 22-9-2006 Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư).
Trách nhiệm hữu hạn là việc người chủ doanh nghiệp phải thanh toán
những khoản nợ và những nghĩa vụ về tài sản phát sinh trong kinh doanh
bằng số tài sản mà họ đăng ký đầu tư vào kinh doanh trong doanh nghiệp
đó.
Hiện hành đó là các cổ đông, thành viên là cá nhân, tổ chức trong
công ty TNHH, thành viên góp vốn trong công ty hợp danh, chủ sở hữu

17
nhà nước.


Phân loại doanh nghiệp theo
giới hạn trách nhiệm (3)
Giới hạn trách nhiệm của doanh nghiệp:




Trách nhiệm vô hạn:
 DNTN, công ty hợp danh.
Trách nhiệm hữu hạn:
 Các công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty nhà
nước.
18


Hệ thống văn bản pháp luật về thành lập
tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp
tính đến trước 1-7-2006 (1)

3 đạo luật về doanh nghiệp ban hành cho từng loại doanh nghiệp chia theo
nguồn gốc tài sản đầu tư vào doanh nghiệp :

1. Luật Doanh nghiệp 1999 điều chỉnh:
+ Các công ty, DNTN được thành lập bởi các nhà đầu tư là tổ chức,
cá nhân Việt Nam
+ Các Doanh nghiệp nhà nước hoạt động dưới các hình thức công

ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
2. Luật DNNN 2003: Điều chỉnh chủ yếu công ty nhà nước
3. Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996: Đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra đạo luật này còn quy
định cả chính sách đầu tư đối với loại doanh nghiệp này.
19


Hệ thống văn bản pháp luật về thành lập,
tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp
tính đến trước 1-7-2006 (2)
Những nhận xét chung:
+ Pháp luật về doanh nghiệp được ban hành để điều chỉnh riêng
cho từng loại doanh nghiệp phân biệt theo nguồn tài sản đầu tư
vào doanh nghiệp. Có sự phân biệt về mặt pháp lý đối với doanh
nghiệp của các nhà đầu tư khác nhau là Nhà nước, dân doanh
hoặc nhà đầu tư nước ngoài, thể hiện rõ nhất là sự đối xử bất
bình đẳng với các nhà đầu tư khác nhau. Đây là điều không thể
chấp nhận được khi Việt Nam đàm phán gia nhập WTO.

Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) trong đầu tư và thương mại.
+ Nhiều đạo luật khác nhau nên có những trùng lặp, mâu thuẫn
trong cùng một nội dung.
20


Luật Doanh nghiệp 2005
có hiêu lưc từ 1-7-2006 (1)
Những điểm mới về:






Phạm vi điều chỉnh
Hiệu lực và quá trình thay thế các đạo luật về doanh
nghiệp
Những bổ sung, sửa đổi cụ thể đối với từng loại hình
doanh nghiệp.

21


Luật Doanh nghiệp 2005
có hiêu lưc từ 1-7-2006 (2)
Phạm vi điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp 2005:


Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (Không phân
biệt nguồn tài sản đầu tư vào doanh nghiệp là của ai) bao
gồm:
* Công ty cổ phần
(Đ77-129)
* Công ty TNHH hai thành viên trở lên (Đ38-62)
* Công ty TNHH một thành viên
(Đ63-76)
* Công ty hợp danh
(Đ130-140)
* Doanh nghiệp tư nhân
(Đ141-145)




Nhóm công ty:

Có một số quy định về nguyên tắc
(Đ146-149)
22


Luật Doanh nghiệp 2005
có hiêu lưc từ 1-7-2006 (3)
Hiệu lực chung và lộ trình của việc thay thế các đạo
luật khác:

* Hết hiệu lực đối với Luật Doanh nghiệp 1999
Những doanh nghiệp đã thành lập theo quy định của
Luật Doanh nghiệp 1999 không phải làm thủ tục đăng ký
kinh doanh lại. Có thể sửa đổi điều lệ công ty phù hợp với
những quy định của Luật mới.
Các DNNN được tổ chức hoạt động dưới hình thức
công ty cổ phần, công ty TNHH trước đây hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp 1999, nay đương nhiên hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp 2005.
23


Luật Doanh nghiệp 2005
có hiêu lưc từ 1-7-2006 (4)
*Đối với Luật DNNN 2003

+ Chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH
hoặc công ty cổ phần, thành nhóm công ty trong thời
hạn chậm nhất 4 năm kể từ 1-7-2006.
*Đối với Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
Hai cách thuộc quyền lựa chọn của nhà đầu tư nước
ngoài đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành
lập trước 1-7-2006:
24


Luật Doanh nghiệp 2005
có hiêu lưc từ 1-7-2006 (5)
1. Đăng ký lại và tổ chức quản lý hoạt động theo Luât
Doanh nghiệp 2005. Thời hạn thực hiện là 2 năm kể từ 17-2006.
Doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài có thể đăng
ký hoạt động dưới các hình thức doanh nghiệp thuộc
phạm vi điều chỉnh của Luât Doanh nghiệp 2005 và được
hưởng chính sách đầu tư theo Luật Đầu tư 2005.

2. Không đăng ký lại:
Doanh nghiệp chỉ được hoạt động trong phạm vi
ngành nghề và thời hạn ghi trong Giấy phép đầu tư và tiếp
tục được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính
phủ
25


×