Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

luận văn thạc sĩ chất lượng tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh thành đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.26 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

MAI ĐỨC TOÀN

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH ĐÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

MAI ĐỨC TOÀN

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH ĐÔNG

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ


: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHÍ TRỌNG HIỂN

HÀ NỘI, NĂM 2018


i
LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng
như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên
cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy TS. Phí Trọng Hiển người đã hết
lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin
chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong khoa Tài chính –
Ngân Hàng trường Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý
báo cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập
nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Thành Đông đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh
Hà nội, tháng 12 năm 2018
Học viên thực hiện


Mai Đức Toàn


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác

Hà nội, tháng 12 năm 2018
Tác giả

Mai Đức Toàn


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..........................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài......................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................4
6. Kết cấu luận văn........................................................................................4
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của tín dụng ngân hàng.........................5
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.........................................................5
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng..........................................................6
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng........................................................7

1.2.2. Đặc điểm của DN..........................................................................11
1.2.3. Vai trò của DN trong nền kinh tế...................................................12
1.3. Cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại.............13
1.3.1. Khái niệm cho vay khách hàng doanh nghiệp...............................13
1.3.2. Đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp................................14
1.3.3. Vai trò của cho vay khách hàng doanh nghiệp...............................15
1.4. Chất lượng tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp..............19
1.4.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp..............................................................................................................19
1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay khách
hàng doanh nghiệp...........................................................................................20


iv
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp...................................................................................................21
1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trong cho vay
KHDN.............................................................................................................25
1.5. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay khách
hàng doanh nghiệp và bài học cho BIDV Thành Đông........................................33
1.5.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay KHDN
tại BIDV Vĩnh Phúc.........................................................................................33
1.5.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay KHDN
tại BIDV Tràng An...........................................................................................34
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho BIDV Thành Đông................................35
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Thành Đông........................................................................................37
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đầu
tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành Đông.........................................37
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Thành Đông.................................................................37

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy..................................................................38
2.1.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật.................................................................39
2.1.5. Mạng lưới hoạt động.....................................................................39
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành Đông. .40
2.2.1. Tình hình dư nợ tín dụng...............................................................40
2.2.2. Kết quả hoạt động tín dụng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp..............................................................................................................47


v
2.3. Thực trạng Chất lượng tín dụng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành
Đông....................................................................................................................48
2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng.................................................................48
2.3.2. Các chỉ tiêu định tính....................................................................56
2.4. Đánh giá chung về Chất lượng tín dụng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Thành Đông.........................................................................................................60
2.4.1. Những kết quả đạt được................................................................60
2.4.2. Một số tồn tại và nguyên nhân......................................................62
3.1. Quan điểm và định hướng nâng cao Chất lượng tín dụng trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thành Đông........................................................................................68
3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh.................................................68
3.1.2. Quan điểm và định hướng quản lý và nâng cao Chất lượng tín dụng
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp..........................................................68
3.1.3. Mục tiêu quản lý và nâng cao Chất lượng tín dụng trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp................................................................................70
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao Chất lượng tín dụng trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thành Đông........................................................................................70

3.2.1. Giải pháp về chính sách tín dụng...................................................70
3.2.1.6. Tăng cường công tác tư vấn do doanh nghiệp vay vốn...............74
3.2.2. Giải pháp về quy trình nghiệp vụ..................................................75
3.2.3. Ngăn ngừa và giải quyết dứt điểm nợ quá hạn đối với các doanh
nghiệp..............................................................................................................80


vi
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng và nâng cao kỹ
năng thu thập thông tin....................................................................................84
3.2.5. Thực hiện tốt công tác Marketing ngân hàng................................84
3.2.6. Giải pháp về nhân sự.....................................................................86
3.2.7. Giải pháp về công nghệ.................................................................87
3.3. Kiến nghị..............................................................................................88
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước..........................................................88
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước.........................................90
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. .91


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1.


NHTMCP

2.

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3.

KHCN

Khách hàng cá nhân

4.

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

5.

NHNN

Ngân hàng nhà nước

6.

TCTD


Tổ chức tín dụng

7.

SXKD

Sản xuất kinh doanh

8.

TSĐB

Tài sản đảm bảo

9.

CBTD

Cán bộ tín dụng

10.

MHB

11.

KHDNVVN

Ngân hàng thương mại cổ phần


Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long chi nhánh Hải Dương
Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ


viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của BIDV Thành Đông................................38
Bảng 2.1: Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp...........................................41
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay KHDN theo loại hình doanh nghiệp...........................43
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay KHDN theo kỳ hạn......................................................44
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay KHDN theo ngành kinh tế..........................................46
Bảng 2.5: Thu nhập từ hoạt động cho vay KHDN..............................................47
Bảng 2.6: Vòng quay vốn tín dụng của KHDN....................................................48
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn cuả KHDN................................................................50
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ xấu của KHDN.......................................................................52
Bảng 2.9: Lãi cho vay chưa thu được của KHDN...............................................53
Bảng 2.10: Tỷ trọng cho vay có tài sản bảo đảm của KHDN.............................54
Bảng 2.11: Quỹ dự phòng rủi ro của KHDN.......................................................54
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát chất lượng tín dụng của KHDN...........................57
tại BIDV Thành Đông............................................................................................57


ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của BIDV Thành Đông Error:
source not found

Reference



1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau hơn 20 năm đổi mới, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam đã có
những bước phát triển vượt bậc đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế, xã
hội đất nước. Đặc biệt trong những năm qua, ngành ngân hàng còn là công cụ đắc
lực hỗ trợ Nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định đồng tiền, giá cả
hàng hoá.
Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động chủ yếu
và quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của các ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu và cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều
rủi ro. Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro lâu đời và quan trọng nhất mà
ngân hàng thương mại cũng như các tổ chức tài chính trung gian khác phải đối mặt.
Hậu quả của rủi ro trong hoạt động tín dụng luôn có tác động và ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hệ thống ngân hàng nói riêng và cả nền kinh tế xã hội nói chung. Do đó,
bất cứ lúc nào rủi ro tín dụng cũng luôn mang tính thời sự và việc nâng cao chất
lượng tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng là vấn đề sống còn được
quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại.
Đối với NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành Đông
(BIDV Thành Đông), Ban giám đốc của chi nhánh đã có sự quan tâm nhất định đến
việc tăng trưởng tín dụng, nhờ đó, đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng kinh tế của
nền kinh tế trên địa bàn nhưng chất lượng tín dụng thì chưa được đảm bảo. Tỷ lệ nợ
xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro trong những năm qua vẫn còn tồn đọng và ngày càng có xu
hướng tăng, trong đó, dư nợ của khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất. Do
đó, để đảm bảo cho BIDV Thành Đông luôn phát triển một cách bền vững và hiệu
quả thì chi nhánh phải luôn bám sát và thực hiện đúng theo định hướng: “mở rộng,

tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng tín dụng”. Từ định hướng đó, việc lựa
chọn đề tài “Chất lượng tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại


2

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành Đông” là
cần thiết thực hiện.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Tính đến nay đã có nhiều tác giả viết về đề tài chất lượng tín dụng. Có thể kể
đến một số đề tài nghiên cứu tiêu biểu, có tính ứng dụng rộng rãi như sau:
Vương Hồng Hà (2013), “Chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội. Trong nghiên cứu này, tác giả đã hệ thống hóa một cách cụ
thể cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng bán lẻ, đồng thời, vận dụng cụ thể vào
BIDV Bắc Giang. Đây cũng là cơ sở lý thuyết quan trọng của luận văn.
Nguyễn Thị Hằng (2013), “Nâng cao chất lượng cho vay KHCN tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện tài chính.
Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung phân tích thực trạng và chi phí sử dụng cho
hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam. Từ đó đánh
giá những kết quả đạt được và rút ra nguyên nhân của những bất hợp lý trong hoạt
động cho vay KHCN. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động cho vay KHCN nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh của ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam.
Bùi Quang Hùng (2015), “Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định”,
Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Mỏ địa chất. Trong bài nghiên cứu này,
tác giả đã hệ thống hóa các lý thuyết về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân và
các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng khách hàng cá nhân. Dựa trên cơ sở đó, tác giả
đã phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại

Agribank Nghĩa Hưng qua hệ thống các chỉ tiêu: doanh số cho vay, doanh số thu nợ,
dư nợ cho vay, tỷ lê nợ xấu, nợ quá hạn và chỉ tiêu lợi nhuận cho vay trên tổng dư
nợ cho vay đối với KHCN. Từ đó, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng đối với KHCN tại Agribank Nghĩa Hưng.
Nguyễn Thị Thanh Hòa (2016), “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh Gia Lâm”, Luận văn thạc


3

sỹ, Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu này đã đánh giá
tổng thể hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên 3 khía cạnh chính là khách hàng,
dịch vụ và kênh phân phối. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác giả chưa đi sâu vào
vấn đề chất lượng dịch vụ của từng dịch vụ ngân hàng bán lẻ cụ thể, trong đó có
chất lượng tín dụng bán lẻ.
Tổng kết lại, các công trình nghiên cứu đã có đề cập và giải quyết các vấn đề
liên quan, tạo nền tảng cơ sở lý luận cho đề tài “Chất lượng tín dụng trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Thành Đông”. Tuy nhiên, mỗi đề tài nghiên cứu lại hướng đến những
đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu khác nhau. Thêm vào đó, chưa có công
trình nào nghiên cứu về chất lượng tín dụng trong cho vay KHDN tại BIDV Thành
Đông. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Chất lượng tín dụng trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Thành Đông” là đòi hỏi cấp thiết, thể hiện tính mới và không trùng lặp
với các công trình nghiên cứu đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trong cho
vay KHDN tại BIDV Thành Đông, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng trong cho vay KHDN tại đây.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:

Để hoàn thành mục tiêu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như
sau:
- Hệ thống hóa lý luận về chất lượng tín dụng trong cho vay KHDN tại
NHTM.
- Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trong cho vay KHDN tại BIDV
Thành Đông.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay KHDN
tại BIDV Thành Đông.


4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng tín
dụng trong cho vay KHDN tại BIDV Thành Đông.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu chất lượng tín dụng đối với KHDN, trong đó tập
trung vào hoạt động cho vay đối với KHDN.
+ Về không gian: Hoạt động cung ứng và chất lượng dịch vụ tín dụng trong
cho vay KHDN tại BIDV Thành Đông.
+ Về thời gian: Dữ liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm
2017; đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay KHDN tại
BIDV Thành Đông đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở kiến thức đã học, kiến thức tích lũy trong thời gian tìm hiểu thực tế
và qua sách, báo, internet, học viên thực hiện một số phương pháp luận để nghiên
cứu luận văn như sau:
- Phương pháp thu thập số liệu: Các báo cáo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
- Phương pháp phân tích thống kê.
- Phương pháp so sánh sự biến động của dãy số qua các năm.

- Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến của các chuyên gia trong các lĩnh
vực có liên quan.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia làm 3
chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng trong cho vay
KHDN của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tín dụng trong cho vay KHDN tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành Đông
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay KHDN tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành Đông


5

CHƯƠNG I – MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự hình
thành và phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Tín dụng ra đời là một tất yếu, khách
quan của nền kinh tế xã hội.
Mặc dù hoạt động tín dụng ra đời rất lâu nhưng cho đến nay người ta vẫn chưa
thống nhất khi định nghĩa về tín dụng.
Theo Các Mác thì: “Tín dụng dưới hình thái biểu hiện của nó là sự tín nhiệm ít
nhiều có căn cứ đã khiến cho người này giao cho người khác một số tư bản nào đó
dưới hình thái hàng hoá hoặc được đánh giá thành một số tiền nhất định. Số tiền này
bao giờ cũng phải được trả lại trong một thời gian đã được ấn định”.

Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam thì: “Tín dụng là một phạm trù
kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay. Trong quan hệ
này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho
vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Đến kỳ hạn trả nợ người đi vay
có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tiền hoặc hàng hoá đã vay, có kèm hoặc không
kèm một khoản lãi”.
Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế, tín dụng được coi là quan hệ
lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay với điều kiện có hoàn trả cả gốc lẫn lãi
sau một thời gian nhất định. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh
tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường
quyền sử dụng (chuyển nhượng) một khối lượng giá trị hoặc hiện vật cho một cá
nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về: số tiền hoàn trả (gốc và
lãi), thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi…


6

Còn “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất
định”. Khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng không cung cấp tín dụng
dưới hình thức hàng hoá.
Theo Luật các tổ chức tín dụng (1997) quy định cụ thể về hoạt động tín dụng
và cấp tín dụng của TCTD như sau: “Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng
nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc tổ chức
tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn
trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ khác”.
Như vậy, tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là
quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa các ngân hàng, các TCTD
với các pháp nhân và cá nhân, được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.

1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế hiện đại, tín dụng ngân hàng có phạm vi hoạt động rộng và
đa dạng, việc phân loại chỉ có tính chất tương đối. Trên cơ sở các căn cứ phân loại
khác nhau ta có các hình thức tín dụng khác nhau.
• Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Căn cứ theo tiêu thức này người ta chia tín dụng thành 3 loại:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại hình tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng
vì trong một thời gian ngắn ít có những biến động xảy ra và ngân hàng thường luôn
dự tính được những biến động đó. Tín dụng ngắn hạn bao gồm chiết khấu, thấu chi,
tín dụng ứng trước và tín dụng bổ sung vốn lưu động.
Tín dụng trung và dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm. Loại tín
dụng này chủ yếu được sử dụng để cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư xây
dựng các nhà máy mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, cầu cống, bến


7

cảng, sân bay…). Loại tín dụng này thường có mức độ rủi ro lớn do khó lường
trước được những biến động có thể xảy ra.
• Căn cứ theo phương thức cho vay:
Căn cứ theo tiêu thức này người ta chia thành hai loại:
Cho vay từ lần áp dụng để bổ sung nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt trong sản
xuất cho đối tượng khách hàng sản xuất kinh doanh không ổn định, nhu cầu vay trả
không thường xuyên, hoặc những khách hàng không có tín nhiệm cao đối với ngân
hàng trong quan hệ tín dụng. Do đó, đối với những khách hàng này, NH cho vay
từng lần để kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn có đúng như trong cam kết ban
đầu không.
Cho vay theo hạn mức là hình thức NHTM cho các doanh nghiệp vay một

lượng vốn( mức dư nợ tối đa) trong một khoảng thời gian nhất định( dưới 12 tháng).
Đây là những khách hàng có hoạt động kinh doanh tốt, ổn định và vay vốn nhiều
lần tại ngân hàng và có mối quan hệ tín dụng tốt đối với Ngân hàng.
Xét theo hình thức cho vay theo phương thức cho vay, các doanh nghiệp
thường tiếp cận với loại hình vay theo hạn mức bởi hoạt động kinh doanh ổn định,
lãi suất được hưởng thấp hơn so với hình thức cho vay từng lần.
• Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Căn cứ theo tiêu thức này tín dụng được chia thành hai loại:
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Cho vay không có bảo đảm (tín chấp): là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Hoạt động tín
dụng có chất lượng sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra sự
ổn định trong lưu thông tiền tệ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò của
tín dụng ngân hàng cũng ngày một tăng lên, thể hiện:


8

Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế.
Trong nền kinh tế các doanh nghiệp hoạt động SXKD dựa trên nguồn vốn tự có và
vốn tài trợ từ bên ngoài như: ngân hàng, doanh nghiệp khác.
Trong đó vốn tín dụng ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ có hiệu quả hơn cả, bởi
vì nó thoả mãn nhu cầu về số lượng và thời hạn, đồng thời chi phí sử dụng vốn tín
dụng ngân hàng thường thấp hơn chi phí sử dụng các nguồn vốn khác.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người
thừa vốn và người thiếu vốn. Vì ngân hàng luôn thu hút tập trung mọi nguồn vốn

tạm thời nhàn rỗi của tổ chức kinh tế, dân cư để đầu tư cho quá trình mở rộng sản
xuất, tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững. Trong
quá trình hoạt động đó, ngân hàng thu được lợi tức từ hoạt động cho vay để duy trì
phát triển hoạt động của chính bản thân mình. Tuy vậy, trong cơ chế thị trường hiện
nay, huy động và cho vay bao nhiêu, có đáp ứng được hay không đáp ứng được yêu
cầu của nền kinh tế, thu hồi vốn có đúng hạn hay không là vấn đề được đặt lên hàng
đầu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Do đó, mỗi ngân hàng cần phải có
nghệ thuật trong kinh doanh, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa
nguồn vốn với chi phí thấp nhất để cho vay. Có thể nói, tín dụng ngân hàng góp
phần quan trọng vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển tiền tệ trong xã hội.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp- nông nghiệp- dịch vụ và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng.
Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ để tái sản xuất, mở rộng hoạt
động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu bằng tiền và kết thúc bằng tiền. Do đó, để tăng
nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực hiện nhiều
biện pháp như cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trường mới...Tất cả những công việc
trên đòi hỏi phải có nhiều vốn mà tín dụng ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho
các nhu cầu đó một cách đầy đủ và kịp thời nhất. Mặt khác, vốn ngân hàng cung
ứng cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay với đều kiện phải hoàn trả cả gốc và
lãi theo thời hạn quy định. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải tìm nhiều


9

biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay của vốn, trả nợ gốc và
lãi đúng hạn. Chính quá trình này đã góp phần tạo cho nền kinh tế hàng hoá ngày
càng phát triển.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ
giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một

nước phải luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Trong đó, đầu tư
vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác
thông dụng và phổ biến giữa các nước.Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc
thực hiện quá trình này. Nhưng trên thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào, một
nhà kinh doanh nào cũng đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với tư cách là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng sẽ là “nhà tài trợ” đắc lực về
vốn cho các nhà đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng là công cụ để Nhà nước điều tiết khối lượng tiền
tệ lưu thông trong nền kinh tế, kiểm soát tiền vào kênh lưu thông qua kênh tín dụng.
Bởi vì, ngân hàng là một chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình tạo tiền thông
qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi ngân hàng mở rộng hoặc thắt chặt tín
dụng sẽ tác động đến lượng tiền trong lưu thông. Do đó, khi Nhà nước muốn tăng
khối lượng tiền trong lưu thông thì NHNN có thể tăng hạn mức tín dụng của các
NHTM đối với nền kinh tế và ngược lại.
Thứ sáu, tín dụng ngân hàng góp phần thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng
đầu tư của nền kinh tế. Qua việc cung ứng vốn sẽ góp phần mở rộng đầu tư bằng
việc cấp vốn cho các doanh nghiệp đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường
chế độ hạch toán kinh tế, tiết kiệm trong hoạt động kinh doanh.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, nó giải quyết mâu thuẫn nội tại của nền kinh tế, thúc
đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, để tín dụng ngân hàng phát huy
được hết vai trò của nó thì các nhà quản lý ngân hàng, các cơ quan chức năng phải
tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các quy định chặt chẽ, tạo điều kiện thuận
lợi cho cả người vay và người đi vay trong nền kinh tế.


10

1.2. Tổng quan về doanh nghiệp
1.2.1. Khái niện DN

Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một
doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất định với
một giá trị nhất định. Điều ấy cũng là đương nhiên, vì rằng mỗi tác giả đứng trên
nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu.
•Xét theo quan điểm luật pháp:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản,
có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư do doanh
nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước bằng các loại luật và chính sách
thực thi.
•Xét theo quan điểm chức năng:
Doanh nghiệp được định nghĩa như sau: "Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức
sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của
các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị
trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch
giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy. (M.Francois Peroux).
•Xét theo quan điểm phát triển
Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra,
phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ
nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải
những khó khăn không vượt qua được " (trích từ sách " kinh tế doanh nghiệp của
D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992 )
•Xét theo quan điểm hệ thống
Doanh nghiệp được các tác giả nói trên xem rằng " doanh nghiệp bao gồm một
tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục
tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất,
thương mại, tổ chức, nhân sự.


11


Từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như
sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện
tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng,
tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng,
thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các
mục tiêu xã hội.
1.2.2. Đặc điểm của DN
-Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân
Tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định sự
tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước khẳng định và
xác định. Việc khẳng định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp với tư cách là một
thực thể kinh tế, một mặt nó được nhà nước bảo hộ với các hoạt động sản xuất kinh
doanh, mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với người tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp
với nhà nước, trách nhiệm đối với xã hội. Đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi phá sản
hay giải thể.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc dân)
gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ một ý
chí và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); quá trình phát
triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp khác thôn tính.
Vì vậy cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng quản lý của
những người tạo ra nó.
- Doanh nghiệp ra đời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một địa
phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng đến địa
phương đó.
- Doanh nghiệp có chức năng sản xuất và kinh doanh, hai chức năng này liên
hệ hết sức chặt chẽ với nhau và tạo thành chu trình khép kín trong hoạt động của
doanh nghiệp.



12

- Doanh nghiệp có mục tiêu kinh tế cơ bản là lợi nhuận tối đa muốn đạt được
điều đó doanh nghiệp phải tìm cách thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng ngày càng
tốt hơn.
- Doanh nghiệp làm ăn kinh doanh trong cơ chế thị trường, chấp nhận cạnh
tranh tồn tại và phát triển. Muốn làm được điều đó phải chú ý đến chiến lược kinh
doanh thích ứng với điều kiện và hoàn cảnh trong từng giai đoạn.
1.2.3. Vai trò của DN trong nền kinh tế
a. Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người lao
động
Số doanh nghiệp tăng giúp giải quyết được nhiều việc làm với thu nhập cao
hơn cho người lao động. Thu nhập cao và tăng nhanh của lao động khối doanh
nghiệp góp phần cải thiện và nâng cao mức sống chung của toàn xã hội và tham gia
vào quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành phi nông
nghiệp.
b. Doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển là yếu tố quyết định đến tăng
trưởng cao và ổn định của nền kinh tế
Lợi ích cao hơn mà tăng trưởng doanh nghiệp đem lại là tạo ra khối lượng
hàng hoá và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng tốt hơn, thay thế được
nhiều mặt hàng phải nhập khẩu, góp phần quan trọng cải thiện và nâng cao mức tiêu
dùng trong nước và tăng xuất khẩu, đó cũng là yếu tố giữ cho nền kinh tế ổn định và
phát triển những năm qua.
c. Doanh nghiệp phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế
quốc dân và trong nội bộ mỗi ngành
Các loại hình kinh tế trong doanh nghiệp phát triển đa dạng gồm nhiều thành
phần, trong đó doanh nghiệp nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm
tỷ trọng lớn, các loại hình doanh nghiệp tư nhân tuy còn nhỏ nhưng phát triển nhanh

và rộng khắp ở các ngành và các địa phương trong cả nước, loại hình kinh tế tập thể
đang được khôi phục và có bước phát triển mới.


13

Doanh nghiệp phát triển nhanh trong tất cả các ngành và ở khắp các địa
phương đã tạo ra cơ hội phân công lại lao động giữa các khu vực nông lâm nghiệp,
thủy sản và sản xuất kinh doanh nhỏ của hộ gia đình là khu vực lao động có năng
suất thấp, thu nhập không cao, chiếm số đông, thiếu việc làm sang khu vực doanh
nghiệp, nhất là công nghiệp và dịch vụ có năng suất cao và thu nhập khá hơn.
d. Phát triển doanh nghiệp tác động đến giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội
Sản phẩm hàng hoá và dịch vụ do khối doanh nghiệp tạo ra ngày càng phong
phú, đa dạng về chủng loại mặt hàng, chất lượng hàng hoá, dịch vụ được nâng lên,
do đó đã giải quyết cơ bản nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ ngày càng cao của
toàn xã hội, góp phần nâng cao mức sống vật chất của dân cư và tăng nhanh lượng
hàng hoá xuất khẩu. Nhiều sản phẩm trước đây thường phải nhập khẩu cho tiêu
dùng thì nay đã được các doanh nghiệp sản xuất thay thế và được người tiêu dùng
trong nước tín nhiệm như: Ô tô, xe máy, phương tiện vận tải, các mặt hàng đồ điện,
điện tử, may mặc, thực phẩm, đồ uống, hoá mỹ phẩm, đồ dùng gia đình, sản phẩm
phục vụ xây dựng, ...
Doanh nghiệp là khu vực chủ yếu tạo ra nguồn thu cho ngân sách Nhà nước,
nguồn thu này tăng nhanh trong những năm qua là điều kiện để đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng, phát triển các hoạt động xã hội công (y tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo,
...).
1.3. Cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm cho vay khách hàng doanh nghiệp
Theo P.Rose (2003), “Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của Ngân hàng,
để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, các cá nhân và các cơ quan chính phủ.”
Theo thông tư 39/2016/TT-NHNN, “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo

đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Như vậy, trong phạm vi luận văn, có thể hiểu cho vay khách hàng doanh
nghiệp như sau: “Cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM là hình thức cấp tín


14

dụng, theo đó, NHTM giao hoặc cam kết giao cho doanh nghiệp một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.3.2. Đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng thương mại được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ
của ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay là hoạt động đóng góp lợi nhuận nhiều
nhất cho ngân hàng. Cho vay doanh nghiệp của NHTM có những đặc điểm sau:
- Đối tượng khách hàng đa dạng vì các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều
lĩnh vực khác nhau. Do đó nhu cầu vay vốn để đáp ứng cũng đa dạng và phong phú,
từ việc cho vay trong lĩnh vực xây dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp hay cho
vay lĩnh vực đầu tư chăm sóc cây công nghiệp đối với các doanh nghiệp sản xuất cà
phê, cao su...
- Mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh, mở rộng quy mô sản xuất như vay vốn để mua nguyên liệu phục vụ sản xuất,
mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà xưởng, đổi mới thiết bị và áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh với các khoản vay có
giá trị lớn và có thể rất lớn.
- Thủ tục và quy trình cho vay doanh nghiệp phức tạp hơn vì tính pháp lý của
doanh nghiệp phức tạp hơn nhiều so với cá nhân. Bên cạnh đó giá trị khoản vay lớn
và tài sản đảm bảo thường phức tạp, khó định giá hơn vì hầu hết tài sản doanh

nghiệp thường thế chấp chính nhà máy, dụng cụ sản xuất của mình...
- Nguồn trả nợ của người vay từ tiền bán hàng (T-H-T’), lợi nhuận, khấu hao
và các nguồn thu hợp pháp khác.
- So với tín dụng đối với KHDN và hộ kinh doanh, khách hàng doanh nghiệp
có hệ thống thông tin tốt hơn, chặt chẽ hơn do đều có hệ thống thông tin kế toán,
báo cáo tài chính. Các thông tin tài chính được khách hàng cung cấp từ các báo cáo
tài chính, báo cáo thuế... Tùy thuộc vào báo cáo tài chính có được kiểm toán hay


×