Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

luận văn thạc sĩ xử lý nợ xấu trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.21 KB, 87 trang )

1
1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
---------------

VŨ NGỌC MINH

XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2019
1


2
2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
---------------

VŨ NGỌC MINH

XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ



Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THANH PHƯƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2019

2


3

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn: “Xử lý nợ xấu trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đông Đô” được tôi
nghiên cứu, học tập tại khoa Sau đại học - Trường đại học Thương Mại và thực
tế kinh doanh tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Đông Đô trong giai đoạn 2015 - 2017. Tôi cam kết mọi vấn đề được nêu, giải
pháp được đề xuất và các kiến nghị trong luận văn là hoàn toàn xuất phát từ
nghiên cứu, tổng kết, đánh giá về mặt lý luận, thực tiễn kinh doanh của các Ngân
hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Đông Đô nói riêng mà không được sao chép, copy từ bất cứ kết quả
nghiên cứu nào đã công bố trước đó.

Hà Nội, ngày ... tháng 01 năm 2019
Học viên

VŨ NGỌC MINH


3


4

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn: “Xử lý nợ xấu trong cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đông
Đô”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của quý thầy cô, đồng nghiệp đang công tác trong hệ thống BIDV nói chung,
BIDV - Chi nhánh Đông Đô nói riêng. Cũng như, sự khuyến khích, động viên
của gia đình tôi và bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thâm
nhập thực tiễn kinh doanh ngân hàng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh
Phương, các Thầy cô giáo trong Trường đại học Thương Mại, các Thầy cô
giáo trong khoa Tài chính ngân hàng - Trường đại học Thương Mại Hà nội đã
tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viết bài. Tôi
xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc BIDV - Chi nhánh Đông Đôđã tạo điều
kiện tốt nhất để Tôi có cơ hội làm việc và trong quá trình thâm nhập, đánh giá
thực tế kinh doanh của chi nhánh để thực hiện đề tài
Cuối cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
hỗ trợ, động viên trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để thực hiện đề tài
một cách hoàn chỉnh.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng 01 năm 2019
Học viên

VŨ NGỌC MINH


4


5

MỤC LỤC


6

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số thứ tư

Tên biểu đô

Trang

Biểu đồ 2.1 Dư nợ cho vay tiêu dùng tại BIDV Đông Đô
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại BIDV Đông Đô
Biểu đồ 2.3 Tình hình nợ nhóm 2, nợ xấu tại BIDV Đông Đô giai
đoạn 2015 - 2017
Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng tại BIDV Đông Đô
giai đoạn 2015 - 2017
Biểu đồ 2.5 Nợ xấu phân theo nhóm nợ tại BIDV Đông Đô giai đoạn
2015 - 2017
Số thứ tư
Tên sơ đô
Sơ đồ 1.1 Quy trình cho vay tiêu dùng

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức BIDV chi nhánh Đông Đô

41
42
47
49
50

Trang
32

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AMC

Diễn giải
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ngân hàng thương

BIDV

mại
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt

BIDV – Chi

Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt

nhánh Đông Đô
DPRR

HTNB
IMF
KHCN1, KHCN2
KHDN1,KHDN2
NHNN

nam - Chi nhánh Đông Đô
Dự phòng rủi ro
Hạch toán ngoại bảng
Quỹ tiền tệ quốc tế
Phòng khách hàng cá nhân 1,2
Phòng khách hàng doanh nghiệp 1,2
Ngân hàng nhà nước


7

NHTM
PGD
Phòng KHTC
Phòng QLRR
Phòng QTTD
Phòng TCHC
TCTD
TDH
TNHH
TSĐB
VAMC
Vietinbank
VPbank


Ngân hàng thương mại
Phòng giao dịch
Phòng kế hoạch tài chính
Phòng quản lý rủi ro
Phòng quản trị tín dụng
Phòng tổ chức hành chính
Tổ chức tín dụng
Trung dài hạn
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản đảm bảo
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài
sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt nam Thịnh vượng


8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)
là một trong bốn ngân hàng thương mại cổ phần lớn của Nhà Nước. Trong
hơn 60 năm qua, BIDV luôn đồng hành cùng đất nước, tiên phong thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, thị trường, cho
doanh nghiệp và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Theo báo cáo tài chính hợp nhất
đã kiểm toán đến 31/12/2017, BIDV là ngân hàng thương mại cổ phần có
tổng tài sản lớn nhất khối ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường Việt
Nam (1,2 triệu tỷ VND), 190 chi nhánh cấp I và 815 phòng giao dịch phủ
sóng toàn bộ 63 tỉnh thành của cả nước. Vì thế, hoạt động của BIDV có vai

trò rất quan trọng đối với hệ thống ngân hàng thương mại và nền kinh tế Việt
Nam.BIDV - Chi nhánh Đông Đô là một đơn vị thành viên luôn dẫn đầuhệ
thống về quy mô cũng như lợi nhuận. Hàng năm, BIDV - Chi nhánh Đông Đô
đều có những đóng góp đáng kể về quy mô và thị phần của hệ thống BIDV
trên thị trường tài chính, ngân hàng ở Việt Nam.
Đối với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay, tín dụng vẫn
luôn là mảng đóng góp nhiều nhất vào lợi nhuận. Tuy nhiên, trong bối cảnh
nền kinh tế vẫn còn dư địa của khủng hoảng kinh tế, bong bóng bất động sản
từ những năm trước, sức sản xuất của nền kinh tế đang suy giảm, việc cho vay
các tổ chức kinh tế phục vụ sản xuất kinh doanh đang gặp nhiều khó khăn, nợ
xấu nhiều. Các ngân hàng đang chuyển hướng dần sang cho vay tiêu dùng và
phát triển dịch vụ để bù đắp nguồn lợi nhuận bị mất từ cho vay các tổ chức
kinh tế. Địa bàn hoạt động của BIDV Đông Đô tại các quận Cầu Giấy, Thanh
Xuân nơi trú đóng của nhiều công ty văn phòng trong nước cũng như nước
ngoài, khu vực Trung Hòa, Nhân Chính phát triển sôi động, dân trí cao tiềm


9

năng cho vay tiêu dùng rất lớn đặc biệt là phát triển các sản phẩm cho vay
mua nhà, mua ô tô, cho vay lương của nhân viên các đơn vị đổ lương qua
BIDV… BIDV Đông Đô cũng đang khai thác rất tốt lĩnh vực cho vay tiêu
dùng trên địa bàn của mình. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng
tại Chi nhánh đang ngày càng gia tăng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, thu
nhập của cán bộ công nhân viên chi nhánh.
Từ những lý do trên, công tác xử lý nợ xấu trong cho vay tiêu dùng tại
BIDV - Chi nhánh Đông Đô cần được nghiên cứu và phát triển thông qua sử
dụng lý thuyết ngân hàng thương mại hiện đại, thông lệ quốc tế để đánh giá
chất lượng của các khoản cho vay tiêu dùng, xác định ưu điểm, tồn tại đồng
thời đưa ra các giải pháp để khuyến nghị đối với Ban giám đốc BIDV - Chi

nhánh Đông Đô cũng như kiến nghị đến BIDV hội sở, Ngân hàng nhà nước
Việt Nam, Chính phủ Việt Nam là rất cần thiết và hữu ích để phát triển cho
vay tiêu dùng an toàn và bền vững.
Do đó việc quyết định chọn đề tài: "Xử lý nợ xấu trong cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Đông Đô" là cần thiết và phù hợp cho việc nghiên cứu luận văn.
2. Tổng quan nghiên cứu
Có rất nhiều công trình nghiên cứu và các bài viết nói về xử lý nợ xấu
nói chung tại các ngân hàng thương mại. Có thể kể đến như:
Luận án tiến sỹ “Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam”
năm 2012, Nguyễn Thị Hoài Phương Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Trong luận
án, tác giả đã nghiên cứu từ các vấn đề mang tính lý thuyết của nợ xấu, đến
thực trạng quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, nghiên cứu
kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại các quốc gia trên thế giới và cuối cùng là
những giải pháp cũng như kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động quản lý nợ
xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.


10

Luận văn thạc sỹ “Xử lý nợ xấu tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam” năm 2007 của tác giả Nguyễn Huy Hoàng bảo vệ tại trường Đại học
Kinh Tế Quốc Dân. Trong luận văn tác giả đã phân tích thực trạng và đề xuất
giải pháp tăng cường xử lý nợ xấu tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
Luận văn thạc sỹ “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam Chi nhánh thành phố Hà Nội” năm 2016 của tác giả
Nhữ Phương Anh bảo vệ tại trường Đại học Thương mại. Luận văn của tác
giả đã nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý nợ xấu trong hoạt
động tín dụng để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản

lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi
nhánh thành phố Hà Nội.
Tuy nhiên các đề tài về xử lý nợ xấu trong cho vay tiêu dùng chưa được
quan tâm đúng mức do lĩnh vực cho vay tiêu dùng mới được các ngân hàng
thực sự phát triển trong một vài năm trở lại đây.
Do đó học viên đã mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu "Xử lý nợ xấu
trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Đông Đô" giai đoạn 2015 - 2017 để nghiên cứu
nhằm đánh giá khả năng xử lý nợ xấu trong cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
và đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường xử lý nợ xấu tại chi
nhánh.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài: "Xử lý nợ xấu trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đông Đô" nhằm
đánh giá thực trạng nợ xấu trong cho vay tiêu dùng tại BIDV – Chi nhánh
Đông Đô giai đoạn từ năm 2015 - 2017.Từ đó,phát hiện ưu điểm,hạn chế
trong công tác xử lý nợ xấu trong cho vay tiêu dùng tại chi nhánh, nguyên


11

nhân cơ bản của những hạn chế.Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp và kiến
nghị nhằm tăng cường xử lý nợ xấu trong cho vay tiêu dùngtại BIDV - Chi
nhánh Đông Đô.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác xử lý nợ xấu trong cho vay
tiêu dùng tại NHTM nói chung và BIDV - Chi nhánh Đông Đô nói riêng.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt độngxử lý nợ

xấu trong cho vay tiêu dùngtại BIDV - Chi nhánh Đông Đô.
- Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu và phân tích thực trạng xử lý nợ
xấu trong cho vay tiêu dùng của BIDV - Chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2015 2017. Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn từ 2019 - 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp
sử dụng trong luận văn được thu thập từ: Báo cáo thường niên theo các năm
từ 2015 - 2017 của BIDV, tài liệu Đại hội cổ đông các năm từ 2015 - 2017 của
BIDV, tài liệu Hội nghị tổng kết hàng năm của BIDV - Chi nhánh Đông Đô
và các tài liệu khác trên internet, trang thông tin điện tử của BIDV, NHNN
Việt nam, Chính phủ, Thành phố Hà nội và các báo cáo thống kê của tổng cục
thống kê, NHNN thành phố Hà Nội.
Hiện nay, bản thân học viên đang công tác tại BIDV – Chi nhánh Đông
Đô, do vậy tác giả có thể thu thập được các số liệu về tình hình hoạt động của
BIDV cũng như Chi nhánh Đông Đô sau khi được lãnh đạo phê duyệt cho
phép sử dụng.


12

5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Qua việc thu thập các dữ liệu thứ cấp, học viên đã thực hiện: Lập bảng,
biểu đồ các dữ liệu về quy mô dư nợ cho vay tiêu dùng, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ
nhóm 2 và nợ xấu trong cho vay tiêu dùng, số tiền thu được từ hoạt động xử
lý nợ xấu trong cho vay tiêu dùng trong phạm vi và thời gian nghiên cứu để
đánh giá thực trạng xử lý nợ xấu trong cho vay tiêu dùng của BIDV – Chi
nhánh Đông Đô qua các năm từ 2015 - 2017, đồng thời kết hợp với kinh
nghiệm của một số ngân hàng TMCP, từ đó tìm ra những nguyên nhân và đề
xuất một số giải pháp nhằm tăng cường xử lý nợ xấu trong cho vay tiêu dùng
tại BIDV – Chi nhánh Đông Đô.

6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được kết cấu 3
chương gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về xử lý nợ xấu trong cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng xử lý nợ xấu trong cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đông Đô
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường xử lý nợ xấu trong
cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Đông Đô


13

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Theo thông tư 39/2016/TT-NHNN, “Cho vay là hình thức cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Cho vay phục vụ nhu
cầu đời sống là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng là cá nhân
để thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân đó,
gia đình của cá nhân đó”.
Như vậy có thể hiểu “Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp phát tín dụng
cho các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cần thiết của khách hàng
(hoặc cho vay tiêu dùng là hình thức tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia
đình vay vốn để mua sắm tư liệu sinh hoạt hoặc đáp ứng nhu cầu khác phục
vụ đời sống. Các khoản cho vay tiêu dùng này giúp cho người tiêu dùng có

thể sử dụng hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cơ hội
cho họ có thể hưởng một mức sống cao hơn”.
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng của NHTM có các đặc điểm sau:
Thứ nhất quy mô món vay thường nhỏ, số lượng món vay nhiều
Các khoản cho vay tiêu dùng thường chỉ khoảng vài chục triệu đến vài
trăm triệu, hiếm khi có khoản vay lên đến chục tỷ đồng. Để đáp ứng những
nhu cầu cuộc sống hàng ngày trong chi tiêu, ăn ở, đi lại mà chưa lo được
nguồn tiền ngay trong hiện tại mà người dân tìm đến ngân hàng để vay tiền và


14

trả dần. Những nhu cầu này để đáp ứng đối với một cá nhân hay một hộ gia
đình nên quy mô khoản vay là tương đối nhỏ và số lượng món vay nhiều.
Thứ hai nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào
chu kỳ kinh tế
Khi nền kinh tế bước vào giai đoạn thịnh vượng, thu nhập của người dân
tăng lên thì nhu cầu nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần của họ cũng
theo đó mà tăng lên kéo theo đó là nhu cầu vay vốn đề phục vụ nhu cầu đời
sống cũng tăng theo. Ngược lại, vào thời kỳ suy thoái khi mà công an việc
làm không được đảm bảo, người dân ít thường tập trung tiết kiệm để đề phòng
những diễn biến xấu của nền kinh tế. Nhu cầu vay vốn tiêu dùng cũng vì thế
mà sụt giảm.
Thứ ba các khoản vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao
Vì đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình
nên bên cạnh các yếu tố khách quan từ bên ngoài như thiên tai, mất mùa, thất
nghiệp, chu kỳ kinh tế, còn có các yếu tố chủ quan từ chính người tiêu dùng.
Một số khách hàng có tâm lý muốn vay tiêu dùng nhưng không muốn
trả. Trong những trường hợp như vậy, cho dù có nắm giữ tài sản đảm bảo

ngân hàng vẫn đối mặt với rủi ro giảm thu nhập. Mặt khác do các khoản vay
tiêu dùng thường có lãi suất tương đối cao so với các khoản vay kinh doanh
nên khi lãi suất huy động tăng lên ngân hàng đối mặt với rủi ro nợ xấu do
khách hàng bị mất cân đối tài chính để trả nợ.
Thứ tư chất lượng các thông tin tài chính của các khách hàng vay tiêu
dùng thường không cao
Do nguồn nhân lực hạn chế mà các khoản cho vay tiêu dùng thường nhỏ
với số lượng khoản vay lớn, công tác thẩm định mất nhiều thời gian. Hơn nữa
tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trong lĩnh vực này rất lớn, khách
hàng thường sẽ chọn vay tại các ngân hàng có thủ tục đơn giản, nhanh chóng


15

và thuận tiện. Do đó, việc thẩm định sơ sài, giải quyết hồ sơ nhanh chóng sẽ
làm cho chất lượng thông tin tài chính của khách hàng trở thành một thách
thức lớn đối với việc quản lý các khoản cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng
thương mại hiện nay.
1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng được phân loại theo những tiêu thức khác
nhau như: căn cứ vào mục đích vay vốn, căn cứ vào phương thức hoàn trả,
căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ…
Nếu căn cứ vào mục đích vay vốn có thể phân loại cho vay tiêu dùng
thành 2 loại là cho vay tiêu dùng cư trú và cho vay tiêu dùng phi cư trú. Trong
đó chovay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm phục vụ các nhu cầu
về xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.Cho vay
tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay với mục đích phục vụ nhu cầu cải
thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, giải trí, du lịch, học tập...
Nếu căn cứ vào phương thức hoàn trả có thể phân loại cho vay tiêu dùng
được chia làm 3 loại là cho vay tiêu dùng trả góp, cho vay tiêu dùng phi trả

góp và cho vay tiêu dùng tuần hoàn. Cho vay tiêu dùng trả góp là các khoản
vay khách hàng sẽ trả nợ cho ngân hàng cả gốc và lãi trong một khoản thời
gian ấn định trong hợp đồng tín dụng. Cho vay tiêu dùng phi trả góp là khoản
ngân hàng cho khách hàng vay trả gốc và lãi một lần khi đến hạn khoản vay.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là hình thức cho vay mà ngân hàng cấp cho
khách hàng một hạn mức để chi tiêu trong một khoảng thời gian ấn định (cho
vay thẻ tín dụng, cho vay thấu chi)
Nếu căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ có thể phân loại cho vay tiêu dùng
thành 2 loại là cho vay tiêu dùng trực tiếp và cho vay tiêu dùng gián tiếp.
Trong đó, cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân
hàng mua các khoản nợ phát sinh do các doanh nghiệp, công ty bán lẻ đã bán


16

chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Còn cho vay tiêu dùng trực
tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng và khách hàng sẽ trực
tiếp gặp nhau để tiến hành hoạt động cho vay hoặc thu nợ.
Ngoài những tiêu thức trên, cho vay tiêu dùng còn có thể được phân loại
dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng. Với khách hàng có tín nhiệm ngân
hàng sẽ cấp tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản cho khách hàng (cho vay
tín chấp). Nếu mức độ tín nhiệm của khách hàng thấp, ngân hàng yêu cầu
khách hàng phải có tài sản đảm bảo (cho vay có tài sản đảm bảo). Cho vay
tiêu dùng còn được phân loại theo thời gian: cho vay ngắn hạn (những khoản
cho vay có thời hạn từ 1 năm trở xuống), cho vay trung hạn (thời gian vay từ
1-5 năm) và cho vay dài hạn (thời gian vay trên 5 năm).
1.2 Nợ xấu trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm nợ xấu trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1.1


Các quan điểm về nợ xấu theo thông lệ quốc tế
Theo quan điểm của Ngân hàng trung ương Châu Âu:
“Thứ nhất nợ xấu là những khoản cho vay không có khả năng thu hồi
như: Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ
đòi bồi thường từ người mắc nợ; Người mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, không
còn tài sản để thanh toán nợ; Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên
lạc được với người mắc nợ hoặc không thể tìm được người mắc nợ; Những
khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản, hoặc
kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
Thứ hai nợ xấu là những khoản cho vay có thể không được thu hồi đầy
đủ cho Ngân hàng. Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài
sản đưa ra để thế chấp không đủ để trả nợ. Điều đó đồng nghĩa với việc ngân
hàng không thể thu hồi đầy đủ món nợ vì người mắc nợ rất khó kiếm được lợi
nhuận từ công việc kinh doanh hoặc người mắc nợ không liên lạc với ngân


17

hàng để thanh toán hoặc hoàn cảnh chỉ rõ rằng phần lớn tiền nợ sẽ không thể
thu hồi được. Những khoản nợ loại này gồm có: Những khoản nợ mà người
mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhưng phần còn lại không thể được
đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài sản được chuyển để thanh toán
nhưng giá trị còn lại không đủ trang trải toàn bộ nợ; Những khoản nợ mà
người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn nợ nhưng không đền bù
được nợ trong thời gian thoả thuận; Những khoản nợ mà tài sản thế chấp
không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế chấp ở Ngân hàng không được chấp thuận
về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ không thể trả nợ Ngân hàng đầy đủ;
Những khoản nợ mà tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần bồi
hoàn ít hơn dư nợ.”
Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). Định nghĩa về nợ xấu đã

được IMF đưa ra như sau: “Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ
xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên,
hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay
gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên
nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”.
1.2.1.2

Quan điểm về nợ xấu và nợ xấu trong cho vay tiêu dùng theo chuẩn mực ở
Việt Nam
Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013:“Nợ xấu (NPL) là
nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ
từ nhóm 1 đến nhóm 5. Trong đó
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến
180 ngày;(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu;(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do
khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;(iv) Nợ
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối


18

tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp
tín dụng theo quy định của pháp luật;
- Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công
ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ
chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm
bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
- Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị
vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo

quy định của pháp luật;
- Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ
lệ giới hạn theo quy định của pháp luật;
- Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được
phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
- Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại
hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài;
- Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay,
chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điềunày.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo


19

thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30
ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu
hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
(v) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60
ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu
hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
(vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước
công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;
(viii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này
Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp
sau đây:
a) Xảy ra các biến động bất lợi trong môi trường, lĩnh vực kinh doanh


20

tác động tiêu cực trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng (thiên tai,
dịch bệnh, chiến tranh, môi trường kinh tế);
b) Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên
vốn, dòng tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục hoặc có
biến động lớn theo chiều hướng suy giảm qua 03 lần đánh giá, phân loại nợ
liên tục;
c) Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông

tin tài chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
d) Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 theo quy
định tại điểm a, b và c khoản này từ 01 (một) năm trở lên nhưng không đủ
điều kiện phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn”.
Theo thông tư trên, dư nợ cho vay tiêu dùng cũng sẽ được các NHTM
phân loại thành 5 nhóm nợ. Các khoản dư nợ cho vay tiêu dùng được phân
loại vào một trong ba nhóm nợ trên đều được gọi là nợ xấu trong cho vay
khách hàng cá nhân.
1.2.2 Ảnh hưởng của nợ xấu trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại
Nợ xấu trong cho vay tiêu dùng cũng gây những tác động tiêu cực đến
nền kinh tế, hệ thống ngân hàng và khách hàng.
Đối với nền kinh tế: Tuy rằng lĩnh vực cho vay tiêu dùng thường có quy
mô món vay nhỏ, nhưng nó bao gồm các khoản vay đáp ứng nhu cầu của rất
nhiều người dân do đó về tổng thể dư nợ cho vay tiêu dùng là rất lớn và còn
nhiều tiềm năng phát triển. Nếu các tổ chức tín dụng buông lỏng thẩm định,
cho vay dưới chuẩn để xảy ra bong bóng khủng hoảng nợ xấu thì sẽ tác động
đến toàn bộ nền kinh tế như bài học về cho vay dưới chuẩn tại Mỹ năm 2007.


21

Đối với hệ thống các ngân hàng thương mại: nợ xấu tiêu dùng làm sụt
giảm lợi nhuận của các Ngân hàng vì họ sẽ phải dùng lợi nhuận để trích lập
dự phòng rủi ro theo quy định của ngân hàng nhà nước. Nợ xấu cũng gây lãng
phí nguồn nhân lực của Ngân hàng. Thực tế là khi xử lý một khoản nợ xấu
cán bộ ngân hàng sẽ mất rất nhiều công sức, gặp muôn vàn khó khăn. Có thể
so sánh xử lý một khoản nợ xấu bằng việc tiếp thị và giải ngân vài món vay
mới mà hiệu quả thì chưa chắc đã đạt được do khách hàng đã rơi vào tình

trạng cực kỳ khó khăn, đặc biệt là đối với những khoản vay tín chấp không có
tài sản bảo đảm.
Đối với khách hàng: nợ xấu đối với khách hàng sẽ làm tăng gánh nặng
trả nợ cho ngân hàng, ảnh hưởng đến uy tín của khách hàng do hệ thống lịch
sử thông tin tín dụng chỉ 5 năm mới xóa hết dấu vết, các ngân hàng từ đó sẽ
không còn cho người có nợ xấu vay thêm vốn.
1.2.3 Các nguyên nhân phát sinh nợ xấu trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
1.2.3.1

Nhóm nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, nợ xấu cho vay tiêu dùng phát sinhdo chất lượng thẩm định
khách hàng vay không tốt.
Một số cán bộ Ngân hàng chạy theo chỉ tiêu mà không tuân thủ quy
trình, quy định dẫn đến thẩm định không đúng tình hình tài chính, tài sản bảo
đảm của khách hàng, đây được coi là rủi ro đạo đức của các cán bộ. Một bộ
phận cán bộ ngân hàng thoái hóa biến chất và lợi dụng chức vụ quyền hạn,
câu kết với khách hàng để cố ý làm trái các quy định và đe dọa đến hoạt động
và tính lành mạnh, an toàn của hệ thống ngân hàng. Và các hành vi vi phạm
pháp luật này trong thời gian qua đều đã, đang, sẽ được xử lý nghiêm theo
quy định của pháp luật.


22

Thứ hai, nợ xấu cho vay tiêu dùng phát sinhdo trình độ các cán bộ tín
dụng còn yếu kém.
Công tác cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng đòi hỏi cán
bộ tín dụng cần phải có hiểu biết sâu sắc về thị trường cũng như đời sống xã
hội. Tại một số ngân hàng, đội ngũ cán bộ tín dụng cho vay tiêu dùng tuổi đời

còn trẻ, không chịu trau dồi về kiến thức sẽ dễ dẫn đến rủi ro không tuân thủ
quy trình cho vay, cho vay quá nhu cầu của khách hàng, bị khách hàng lừa
đảo …
Thứ ba, chính sách tín dụng của ngân hàng quá tập trung vào cho vay
tiêu dùng
Để nhanh chóng đạt được lợi nhuận chiếm lĩnh thị phần cho vay tiêu
dùng, một số ngân hàng đã có chính sách thúc đẩy quy mô cho vay, tăng
trưởng nóng, hạ thấp điều kiện thẩm định và cho vay, sẽ dễ dẫn đến cho vay
khách hàng dưới chuẩn. Nguy cơ xảy ra nợ xấu ngày càng tăng.
1.2.3.2

Nhóm nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, nợ xấu phát sinh do đạo đức của khách hàng vaychưa tốt
Nhiều trường hợp khách hàng vay còn chây ỳ và trốn tránh nghĩa vụ trả
nợ, coi Ngân hàng như tiệm cầm đồ, dùng tiền vay vào các mục đích không
đúng như lúc đầu.
Thứ hai, nợ xấu phát sinh do tình hình sức khỏe của khách hàng
Một số khách hàng tại thời điểm vay có tình hình tài chính tương đối tốt,
vay vốn để phục vụ mục đích tiêu dùng. Tuy nhiên do một số nguyên nhân
khách quan bị suy giảm sức khỏe, không còn nguồn thu nhập để trả nợ ngân
hàng.
Thứ ba, nợ xấu phát sinh do tác động bất lợi của sự biến động của môi
trường kinh doanh


23

Môi trường kinh doanh thay đổi ảnh hưởng đến thu nhập của khách
hàng. Thị trường suy giảm dẫn đến khách hàng mất việc hoặc công việc kinh
doanh không ổn định. Điều này có thể thấy rõ trong các đợt khủng hoảng kinh

tế tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, người vay không giữ được công việc hoặc bị cắt
giảm thu nhập không có nguồn thu nhập thường xuyên để trả nợ dẫn đến để
xảy ra nợ xấu tại ngân hàng.
1.3 Xử lý nợ xấu trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm xử lý nợ xấu trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Xử lý nợ xấu trong cho vay tiêu dùng là việc ngân hàng thương mại sử
dụng một biện pháp hoặc sử dụng kết hợp nhiều biện pháp để giảm nợ xấu
trong cho vay tiêu dùng. Xử lý nợ xấu trong cho vay tiêu dùng được coi là
phần trung tâm trong hoạt động quản lý nợ xấu trong cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại. Khi một khoản nợ đã được xác định là nợ xấu, ngay
lập tức được chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu. Tại thời điểm này, tài liệu về
nợ phải được hoàn thiện với những chứng cứ về tình trạng và nguyên nhân
xuống hạng của nợ xấu. Từ đó ngân hàng sẽ phân loại và áp dụng các biện
pháp để xử lý nợ xấu, thu hồi nợ và giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng.
1.3.2 Các biện pháp xử lý nợ xấu trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại
Các phương thức xử lý thu hồi nợ xấu trong cho vay tiêu dùng cơ bản
bao gồm: thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xử lý tài sản đảm bảo (thỏa
thuận xử lý tài sản bảo đảm, thu giữ và xử lý tài sản bảo đảm) đòi nợ bên bảo
lãnh, sử dụng dự phòng rủi ro, bán nợ, sử dụng các biện pháp pháp lý (khởi
kiện ra tòa). Bên cạnh đó còn có một số biện pháp thu hồi nợ khác như nhận
chính tài sản bảo đảm để khấu trừ nghĩa vụ nợ, sử dụng dịch vụ đòi nợ thuê…
các ngân hàng sẽ không sử dụng duy nhất một biện pháp để xử lý nợ mà cần


24

kết hợp hai hoặc nhiều biện pháp nói trên nhằm hướng tới hiệu quả cao nhất
trong công tác thu hồi, giảm tỷ lệ nợ xấu.
1.3.2.1


Thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với các khoản dư nợ cho vay tiêu
dùng
Đối với các khoản nợ xấu của những khách hàng vay tiêu dùng mà sau
khi phân tích năng lực tài chính của khách hàng (thu nhập, công việc thay
thế...), nếu NHTM đánh giá khách hàng tạm thời gặp khó khăn, khó có khả
năng trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký do nguyên nhân khách
quan nhưng có khả năng có nguồn thu nhập trong tương lai để thanh toán nợ
gốc và lãi cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ áp dụng biện pháp cơ cấu lại thời
hạn trả nợ cho khách hàng.
Cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng là việc NHTM thực hiện điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do NHTM đánh giá
khách hàng bị suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong
hợp đồng tín dụng nhưng NHTM có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả
năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
Điều chỉnh kỳ hạn nợ: Là việc ngân hàng chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả
nợ gốc hoặc lãi hoặc cả gốc và lãi vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa
thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không
thay đổi. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ chủ yếu áp dụng với các khoản cho vay
tiêu dùng trung và dài hạn, ngân hàng tạm thời giãn nợ trong khoảng thời gian
một đến hai năm đầu đến khi tình hình công việc và thu nhập của khách hàng
ổn định trở lại.
Gia hạn nợ: Là việc ngân hàng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời
gian trả nợ gốc hoặc lãi hoặc cả gốc và lãi vay, vượt quá thời hạn cho vay đã
thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng. Gia hạn nợ thường được ngân
hàng áp dụng với các khoản vay tiêu dùng ngắn hạn và thời gian gia hạn nợ


25


thường không quá thời gian của khoản vay ban đầu.
Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhằm giảm bớt áp lực trả nợ gốc, lãi cho
khách hàng trong điều kiện hiện tại khách hàng gặp khó khăn về tài chính,
giúp khách hàng vượt qua khó khăn tạm thời để khích lệ khách hàng trả nợ
cho ngân hàng, đồng thời giảm áp lực nợ xấu cho ngân hàng ở hiện tại và
tương lai.
Trong trường hợp khách hàng không trả được kỳ trả nợ đầu tiên hoặc
cùng lắm là kỳ thứ hai đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại, ngân hàng
cần có hành động dứt khoát, yêu cầu khách hàng cần thực hiện những biện
pháp cụ thể để cải thiện tình hình. Nếu khách hàng tiếp tục không có khả năng
trả nợ đúng hạn ở kỳ trả nợ tiếp theo ngân hàng cần chuyển khoản nợ vay của
khách hàng sang nợ quá hạn, nợ xấu ngay và có những biện pháp quyết liệt
thu giữ tài sản bảo đảm, bán đấu giá hoặc kiện khách hàng ra tòa...để thu hồi
nợ, không để kéo dài dẫn đến mất vốn của ngân hàng.
Việc xử lý nợ xấu thông qua biện pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ thường
chỉ hiệu quả khi khách hàng trung thực trong việc cung cấp các thông tin về
tình hình thu nhập và các tài sản ngoài tài sản bảo đảm của gia đình, gia đình
bạn bè có giải pháp để hỗ trợ và dự báo đúng khả năng phục hồi trong tương
lai, đồng thời ngân hàng cũng có những phân tích, đánh giá đúng về khả năng
tài chính của chính khách hàng, của gia đình khách hàng, ngân hàng có thể
yêu cầu các bên liên quan ký văn bản cam kết đồng trả nợ, yêu cầu khách
hàng bổ sung tài sản bảo đảm để thực hiện việc gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn
hợp lý, phù hợp với khả năng và nguồn trả nợ của khách hàng.
Trong quá trình xử lý nợ xấu theo phương thức cơ cấu lại khoản nợ, các
ngân hàng nên xem xét miễn giảm một phần hoặc toàn bộ lãi cho khách hàng
trên cơ sở đánh giá về thái độ hợp tác, tình hình khó khăn của khách hàng
nhằm tạo thêm niềm tin và động lực để khách hàng quyết tâm xử lý dứt điểm



×