Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

luận văn thạc sĩ chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyên yên châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.6 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ THU HÀ

LUẬN VĂN
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ THU HÀ

LUẬN VĂN
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành
Mã số

: Quản lí Kinh tế
: 60340410


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS HÀ VĂN SỰ

Hà Nội, Năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyên
Yên Châu, tỉnh Sơn La” là kết quả của sự nỗ lực cố gắng, tìm tòi và sáng tạo của
riêng bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học .
Tôi xin cam đoan, kết quả nghiên cứu của công trình hoàn toàn là kết quả tôi đã tiến
hành nghiên cứu huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu
toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thu Hà

LỜI CẢM ƠN


ii

Công trình nghiên cứu “Chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyên Yên Châu, tỉnh Sơn La” được hoàn thành cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng

dẫn khoa học, người đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân dân, các Phòng,
Ban, ngành, Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Yên Châu và gia đình, bạn
bè thân thiết đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ, luôn ủng hộ và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian qua để tôi được đi học và hoàn thành luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 4 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thu Hà

MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO......................................................................i


iii

a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới..................................20
b) Phổ biến, tuyên truyền chính sách xây dựng nông thôn mới...........................................................20
d) Duy trì chính sách........................................................................................................................... 21
e) Điều chỉnh chính sách..................................................................................................................... 21
f) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách.....................................................................22
h) Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm................................................................................................ 22
* Nhận thức của chính quyền.............................................................................................................. 26
a) Nội dung thực hiện quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới...................................................48
b) Nội dung thực hiện chính sách phát triển sản xuất, tạo thu nhập cho người dân.............................52
c) Nội dung thực hiện chính sách xây dựng kết cấu hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới.................54
d) Nội dung thực hiện chính sách phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường trong xây
dựng nông thôn mới........................................................................................................................... 56
e) Nội dung xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và giữ vững an ninh chính trị, trật

tự an toàn xã hội ở nông thôn............................................................................................................. 56

* Mục tiêu.............................................................................................................................67
* Chỉ tiêu...............................................................................................................................68
- Tốc độ tăng tổng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế 5,5%................................................68
- Cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện: Công nghiệp và xây dựng 59,72%; Thương mại – dịch vụ
17,43%; Nông lâm, thủy sản 22,85%.......................................................................................68
- Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt, nuôi trồng thủy sản 66,7 triệu đồng/ha.
...............................................................................................................................................68
- Thu nhập bình quân 30 triệu đồng/người/năm...................................................................68
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2020 đạt 100%..................................................68
- Tỷ lệ lao động được giải quyết việc làm hàng năm là 4..000 lao động..................................68
- Tỷ lệ xã, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 100%...............................................................68
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước sạch 30%, nước hợp vệ sinh 90%..........................68
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, văn bản hướng dẫn từ Trung ương đến địa phương về chính
sách xây dựng nông thôn mới............................................................................................................. 69
3.2.2. Tập trung huy động và bố trí nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn xây dựng nông thôn mới......70
3.2.3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp Ủy đảng và Chính quyền các cấp; đồng thời đổi mới tổ
chức và hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị................................................................72
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới...................74
3.2.7. Tăng cường công tác đào tạo nhằm nâng cao năng lực thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới cho đội ngũ cán bộ, công chức..................................................................................................... 77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................82
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO......................................................................i
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới..................................20
b) Phổ biến, tuyên truyền chính sách xây dựng nông thôn mới...........................................................20
d) Duy trì chính sách........................................................................................................................... 21
e) Điều chỉnh chính sách..................................................................................................................... 21
f) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách.....................................................................22

h) Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm................................................................................................ 22
* Nhận thức của chính quyền.............................................................................................................. 26
a) Nội dung thực hiện quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới...................................................48
b) Nội dung thực hiện chính sách phát triển sản xuất, tạo thu nhập cho người dân.............................52
c) Nội dung thực hiện chính sách xây dựng kết cấu hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới.................54


iv

d) Nội dung thực hiện chính sách phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường trong xây
dựng nông thôn mới........................................................................................................................... 56
e) Nội dung xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội ở nông thôn............................................................................................................. 56

* Mục tiêu.............................................................................................................................67
* Chỉ tiêu...............................................................................................................................68
- Tốc độ tăng tổng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế 5,5%................................................68
- Cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện: Công nghiệp và xây dựng 59,72%; Thương mại – dịch vụ
17,43%; Nông lâm, thủy sản 22,85%.......................................................................................68
- Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt, nuôi trồng thủy sản 66,7 triệu đồng/ha.
...............................................................................................................................................68
- Thu nhập bình quân 30 triệu đồng/người/năm...................................................................68
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2020 đạt 100%..................................................68
- Tỷ lệ lao động được giải quyết việc làm hàng năm là 4..000 lao động..................................68
- Tỷ lệ xã, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 100%...............................................................68
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước sạch 30%, nước hợp vệ sinh 90%..........................68
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, văn bản hướng dẫn từ Trung ương đến địa phương về chính
sách xây dựng nông thôn mới............................................................................................................. 69
3.2.2. Tập trung huy động và bố trí nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn xây dựng nông thôn mới......70
3.2.3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp Ủy đảng và Chính quyền các cấp; đồng thời đổi mới tổ

chức và hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị................................................................72
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới...................74
3.2.7. Tăng cường công tác đào tạo nhằm nâng cao năng lực thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới cho đội ngũ cán bộ, công chức..................................................................................................... 77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................82


v

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BCH

Ban chấp hành

BQL

Ban quản lý

BPTT

Ban phát triển thôn

CNH – HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CNXD

Công nghiệp xây dựng


CP

Chính phủ

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CT

Chỉ thị

ĐVT

Đơn vị tính

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KHXH

Khoa học xã hội

MTQG


Mục tiêu Quốc gia



Nghị định

NN

Nông nghiệp

NN-PTNT

Nông nghiệp – Phát triển nông thôn

NQ

Nghị quyết

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn



Quyết định


TP

Thành phố

TTg

Thủ tướng Chính phủ

SX

Sản xuất

UBND

Uỷ ban nhân dân


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO......................................................................i
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới..................................20
b) Phổ biến, tuyên truyền chính sách xây dựng nông thôn mới...........................................................20
d) Duy trì chính sách........................................................................................................................... 21
e) Điều chỉnh chính sách..................................................................................................................... 21
f) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách.....................................................................22
h) Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm................................................................................................ 22
* Nhận thức của chính quyền.............................................................................................................. 26

a) Nội dung thực hiện quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới...................................................48
b) Nội dung thực hiện chính sách phát triển sản xuất, tạo thu nhập cho người dân.............................52
c) Nội dung thực hiện chính sách xây dựng kết cấu hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới.................54
d) Nội dung thực hiện chính sách phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường trong xây
dựng nông thôn mới........................................................................................................................... 56
e) Nội dung xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội ở nông thôn............................................................................................................. 56

* Mục tiêu.............................................................................................................................67
* Chỉ tiêu...............................................................................................................................68
- Tốc độ tăng tổng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế 5,5%................................................68
- Cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện: Công nghiệp và xây dựng 59,72%; Thương mại – dịch vụ
17,43%; Nông lâm, thủy sản 22,85%.......................................................................................68
- Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt, nuôi trồng thủy sản 66,7 triệu đồng/ha.
...............................................................................................................................................68
- Thu nhập bình quân 30 triệu đồng/người/năm...................................................................68
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2020 đạt 100%..................................................68
- Tỷ lệ lao động được giải quyết việc làm hàng năm là 4..000 lao động..................................68
- Tỷ lệ xã, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 100%...............................................................68
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước sạch 30%, nước hợp vệ sinh 90%..........................68
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, văn bản hướng dẫn từ Trung ương đến địa phương về chính
sách xây dựng nông thôn mới............................................................................................................. 69
3.2.2. Tập trung huy động và bố trí nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn xây dựng nông thôn mới......70
3.2.3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp Ủy đảng và Chính quyền các cấp; đồng thời đổi mới tổ
chức và hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị................................................................72
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới...................74
3.2.7. Tăng cường công tác đào tạo nhằm nâng cao năng lực thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới cho đội ngũ cán bộ, công chức..................................................................................................... 77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................82



vii


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Tại Việt Nam xây dựng nông thôn mới là vấn đề có ý nghĩa sinh tồn của
quốc gia, dân tộc khi nền kinh tế còn kém phát triển, nông nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu ngành kinh tế, nhận thức và thu nhập của dân cư nông thôn
còn thấp. Trong nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta đã nhấn mạnh vai trò của xây
dựng nông thôn mới trong nhiều văn kiện chính trị, pháp lý của mình điển hình là
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn; Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26NQ/TW xác định nhiệm vụ xây dựng “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới”. Cùng với đó còn có nhiều văn kiện pháp lý của Nhà nước
nhằm cụ thể hóa sự chỉ đạo thực hiện các Nghị quyết trên.
Xây dựng nông thôn mới nhằm đảm bảo lợi ích của nông dân. Tuy nhiên,
tính tự phát, tự tư, tự lợi của nông dân trong xây dựng nông thôn mới rất dễ trỗi dậy,
có thể đi ngược lợi ích quốc gia. Nếu xét từng việc cụ thể trong từng địa điểm và
thời điểm cụ thể, hai lợi ích trên có khi không thống nhất, mà rơi vào tình thế được
bên này, thiệt bên kia. Chẳng hạn, để hợp lý hóa tổ chức đồng ruộng nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho việc áp dụng khoa học và công nghệ tiên tiến vào việc sản xuất
nông nghiệp, tình trạng thổ canh, thậm chí cả thổ cư, của một số nông hộ có thể bị
thay đổi, làm đảo lộn sinh kế và sinh hoạt của những hộ này. Đối với họ, lợi đâu
chưa thấy, còn việc đảo lộn nếp làm, nếp sống của họ là họ thấy ngay sự bất lợi và
sẽ phản đối bằng cách này, cách khác. Ngay việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, dồn điền đổi thửa có lợi cho cả xã, cả huyện, nhưng rất có thể bất lợi cho

một số hộ nào đó, vốn đang có lợi thế trong cơ cấu kinh tế cũ. Và vì thế, các hộ này
có xu hướng đi ngược trào lưu chung. Những vấn đề phát sinh như trên thường
xuyên xảy ra trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Và nếu để mạnh ai nấy
làm, chắc chắn xây dựng nông thôn mới sẽ khó thành.
Việc xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La trong những
năm qua tuy cũng có đạt được một số kết quả nhất định, bước đầu nhưng vẫn còn


2

một số hạn chế, bất cập. Việc áp dụng các chính sách trong phát triển nông nghiệp
nói chung và chính sách xây dựng nông thôn mới nói riêng của huyện Yên Châu
tỉnh Sơn La đã đưa đến nhiều thành quả quan trọng. Tuy nhiên, trong quá trình triển
khai thực hiện các chính sách thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở
huyện Yên Châu cũng còn nhiều tồn tại hạn chế. Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới, thực hiện một cách có kết quả và hiệu quả
các chính sách trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Châu tỉnh
Sơn La trong thời gian tới học viên tiến hành nghiên cứu đề tài: “Chính sách xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La”. làm luận văn
thạc sĩ.
2. Tổng quan nghiên cứu có liên quan
Hiện nay trong các ấn phẩm, hội nghị, hội thảo, các đề tài nghiên cứu khoa
học các cấp, luận văn, luận án đã đề cấp nghiên cứu vấn đề nông thôn mới ở các
khía cạnh khác nhau như: giải pháp thực hiện, quản lý nhà nước, chính sách xây
dựng nông thôn mới. Riêng ở khía cạnh chính sách xây dựng nông thôn mới hiện
nay có một số nghiên cứu trong nước có liên quan cụ thể:
Nghiên cứu của Trần Đình Thao (2012) về “Nghiên cứu đề xuất giải pháp
hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện tỉnh Bắc Ninh
đến năm 2020” nhằm giải quyết mục tiêu: Phân tích, đánh giá tác động tích cực của
các chính sách đối với nông thôn nói chung và chính sách nông thôn mới nói riêng

trong triển khai xây dựng nông thôn mới ở Bắc Ninh. Từ đó đề xuất bổ sung, hoàn
thiện các chính sách xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện tỉnh Bắc Ninh
đến năm 2020. Nghiên cứu trên cũng đề cập đến các nội dung có liên quan đến giải
pháp xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt, đề tài xác định được các nhóm chính sách
cần sửa đổi, hoàn thiện và bổ sung những chính sách mới ở từng nội dung, khía
cạnh cho quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.
Nghiên cứu của Phạm Vân Đình (2011) về “Nghiên cứu chính sách phát
triển nguồn nhân lực nông thôn đến năm 2020” nhằm giải quyết các mục tiêu chủ
yếu: i) Đánh giá đúng thực trạng chính sách phát triển nguồn nhân lực nông thôn
Việt Nam thời gian qua. ii) Đề xuất được hệ thống chính sách phát triển nguồn nhân


3

lực nông thôn Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020. Đề tài tập trung vào phân tích thực
trạng phát triển nguồn nhân lực nông thôn và thực trạng hệ thống chính sách phát
triển nguồn nhân lực nông thôn. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã sử dụng nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau, từ phân tích định tính đến phân tích định lượng nhằm
phát hiện những điểm nổi cộm về chính sách phát triển nguồn nhân lực nông thôn
hiện nay từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
nông thôn đến năm 2020.
Nghiên cứu của Ren Mu and Dominique Van de Walle (2007) đã tiến hành
nghiên cứu về “Xây dựng đường nông thôn và phát triển thị trường địa phương ở
Việt Nam” trong đó các tác giả đã đánh giá được một số chính sách phát triển hạ
tầng nông thôn, đồng thời xem xét tác động này ở các địa phương với địa hình khác
nhau, cộng đồng khác nhau và ở các nhóm hộ gia đình khác nhau. Phương pháp
khác biệt kép (double difference) và phương pháp ghép đôi Marching được sử dụng
để xác định tác động. Kết quả nghiên cứu chỉ ra ảnh hưởng tích cực đáng kể của xây
dựng và nâng cấp đường đến phát triển thị trường địa phương và chỉ ra tác động tích
cực hơn đối với những xã nghèo hơn.

Nghiên cứu của Jocelyn A. Songco (2002) đã đánh việc thực hiện chính sách
đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn với chủ thể hướng đến là người nghèo, với các
ví dụ phân tích ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của tác giả được trình bày trong ba
phần, trong đó phần 1 tổng kết kinh nghiệm thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng nông
thôn và đưa ra những gợi ý trong việc thực thi chính sách đầu tư phát triển hạ tầng;
phần 2 thảo luận về những hiệu quả kinh tế và hiệu quả phi kinh tế đến người nghèo
ở một số dự án đầu tư cơ sở hạ tầng.
Có thể thấy rằng hầu hết các nghiên cứu thực hiện, xây dựng chính sách phát
triển nông nghiệp, nông thôn đều sử dụng cách tiếp cận sau hay tiếp cận mang tính
mimh chứng. Đây là việc xem xét và đánh giá các chính sách đã được triển khai.
Cách tiếp cận này của các nghiên cứu này thường dựa vào những số liệu đánh giá
mang tính chất định tính. Về nguyên tắc cách tiếp cận này tìm cách phát hiện sự
khác biệt của các vấn đề ngoài thực tế đang diễn ra và đối chiếu vào từng nội dung
của chính sách để thấy những hạn chế, thiếu sót hay mức độ phù hợp của một chính


4

sách đã được triển khai. Đặc biệt, hiện nay chưa có một nghiên cứu nào về chính
sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Châu tỉnh Sơn La nên đề tài không bị
trùng lặp, có chỗ đứng và kế thừa các nghiên cứu trước.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đưa ra được một số giải pháp có cơ sở khoa
học và thực tiễn nhằm góp phần hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La. .
Để đạt được mục tiêu trên luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện.
Hai là, phân tích, đánh giá tình hình ban hành và thực hiện
các chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Châu giai đoạn

2015-2017.
Ba là, nghiên cứu đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chính
sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Châu đến
năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chính sách xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn cấp huyện
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Về nội dung: tình hình xây dựng và thực hiện chính sách xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Châu, tập trung chủ
yếu vào các chính sách do Tỉnh và Huyện ban hành.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Châu tỉnh
Sơn La
Về thời gian: Số liệu đánh giá tình hình thực hiện các chính sách
xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Châu tỉnh Sơn La được thu
thập trong giai đoạn 2015-2017, các giải pháp đề xuất đến năm
2020.
5. Phương pháp nghiên cứu


5

a) Phương pháp luận: Cách tiếp cận nghiên cứu của đề tài là tiếp cận khung lý
thuyết từ đó áp vào thực trạng của huyện Yên Châu rút ra những tồn tại hạn chế trên
cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện
b) Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập tài liệu tại phòng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Yên Châu; thu thập qua mạng Internet thông qua website của
huyện Yên Châu và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sơn La và các bài
nghiên cứu khoa học, giáo trình hay luận văn khóa trước, cùng các bài báo điện tử
viết về thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Châu tỉnh Sơn La.

b) Phương pháp xử lý dữ liệu, phân tích:
* Phương pháp thống kê, so sánh:
- Lấy kết quả xây dựng nông thôn mới so sánh qua các năm
- So sánh với các huyện trong tỉnh để có đánh giá cụ thể.
* Phương pháp phân tích:
Phân tích tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới, phân tích theo thời
gian và theo không gian. Sử dụng phần mềm hỗ trợ (Qua phương tiện công nghệ
thông tin) để xử lý dữ liệu. Các chính sách quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới.
6. Những đóng góp mới của luận văn
a) Những đóng góp mới về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần tổng
hợp và hoàn thiện các lý luận cơ bản về chính sách xây dựng nông thôn mới của địa
phương cấp huyện, làm tài liệu tham khảo cho các học viên cao học khác cũng như
tài liệu tham khảo cho quá trình giảng dạy của các học giả nghiên cứu.
b) Những đóng góp mới về thực tiễn: Vấn đề xây dựng nông thôn mới đang được xã
hội hết sức quan tâm đặc biệt là tại các huyện khó khăn miền núi Yên Châu tỉnh
Sơn La. Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích cho UBND
huyện Yên Châu, Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Châu trong
quá trình chỉ đạo thực hiện việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.


6

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục tài liệu tham khảo, nội dung của đề
tài được kết cấu thành 3 chương. Cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn cấp huyện
Chương 2: Thực trạng ban hành và thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.

Chương3: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.

Chương 1


7

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1. KHÁI NIỆM, SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI Ở NƯỚC TA
Xây dựng nông thôn mới (XDNTM) bắt đầu ở nước ta từ năm 2009 là một
trong những Chương trình mục tiêu quóc gia giai đoạn 2010 - 2020. Mặc dù
Chương trình đã triển khai được gần 8 năm nhưg về mặt lý luận, các nghiên cứu
vấn đề XDNTM ở Việt nam còn rất hạn chế. “Nông thôn mới” và “Xây dựng
nông thôn mới” là những pham trù mang tính lịch sử, gắn với bối cảnh không
gian, thời gian cũng như các điều kiện chính trị, kinh tế - xã hội cụ thể. Vấn đề
xây dựng nông thôn mới cũng là một vấn đề có tính đặc thù ở nước ta. Chính vì
vậy, khái niệm “nông thôn mới” và “xây dựng nông thôn mới” được đề cập theo
khía cạnh thực tiễn nhiều hơn là theo khía cạnh lý luận, học thuật.
1.1.1.Khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
Theo Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên, NXB Đà Nẵng 2002) thì nông
thôn là “Khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông, phân biệt với thành
thị”. Đây là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị, của các thành phố, thị
xã, thị trấn. Ở nước ta nông thôn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy
ban nhân dân xã.
Ở các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển như nước ta, trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội đang có sự chênh lệch lớn về nhiều mặt giữa hai
khu vực nông thôn và thành thị. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề nhăm giảm dần sự chênh lệch đó.
Chính vì vậy, cùng với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, Đảng và Nhà
nước tập trung giải quyết vấn đề “Tam nông” (Nông nghiệp, Nông dân và Nông
thôn). Điều này được thể hiện tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 5 tháng 8 năm 2008 về nông nghiệp,
nông dân và nông thôn.


8

Hiện nay chưa có một công trình nghiên cứu nào đưa ra một định nghĩa rõ
ràng cho khái niệm “nông thôn” mới. Dựa vào tình thần các nghị quyết của
Đảng, Chính phủ về xây dựng nông thôn mới có thể hiểu nông thôn mới như sau:
Nông thôn mới là trạng thái phát triển toàn diện của xã hội nông với những
đặc trưng cơ bản là: (1) Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư
dân nông thôn được nâng cao; (2) Có sự phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ
tầng kinh tế - kỹ thuật hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; (3) Dân trí
được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tốc được giữ gìn và phát huy; (4) Tình hình
trật tự, an ninh tốt, cơ chế quản lý dân chủ và (5)Chát lượng hthống chính trị
được nâng cao.
Các đặc trưng của nông thôn được xác định rõ ràng trong Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới được ban hành theo Quyết định 491-QĐ/TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, theo đó Nông thôn mới được chia theo cấp
hành chính: Xã nông thôn mới, Huyện nông thôn mới và Tỉnh nông thôn mới,
trong đó xã nông thôn mới là đơn vị cơ bản. Một xã muốn được công nhận là Xã
nông thôn mới phải đáp ứng đầy đủ 19 tiêu chí lớn bao gồm 39 tiêu chí nhỏ liên
quan đén 5 lĩnh vực là quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh tế và tổ chức sản
xuất, văn hóa - xã hội - môi trường, hệ thống chính trị. Một huyện được công
nhận đạt là Huyện nông thôn mới khi có ít nhất 75% số xã đạt chuẩn nông thôn
mới, còn một tỉnh được công nhận là tỉnh nôn thôn mới khi có ít nhất 80% số

huyện trong tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới.
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới được sửa đổi theo Quyết định số
342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một
số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Sau hơn năm năm triển
khai thực hiện xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chuẩn quốc gai ban hành
năm 2009 và sửa đổi năm 2013, Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia xã
nông thôn mới theo Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới giai đoạn
2016-2020. Bộ tiêu chí mới này vẫn bao gồm 19 tiêu chí liên quan đến 5 lĩnh vực


9

lớn nhưng được chia nhỏ thành 50 tiêu chí nhỏ với mức đạt có thay đổi cho phù
hợp với thực tiễn và bối cảnh mới.
Khái niệm “Nông thôn mới” có quan hệ mật thiết với khái niệm “Xây dựng
nôn thôn mới”, trong đó Nông thôn mới là kết quả /đích đến và mục tiêu của quá
trình Xây dựng nông thôn mới, Xây dựng nông thôn mới là hành động để đi đến
đích là Nông thôn mới. Dựa vào Nghị quyết số 24/2008/ NQ-CP của Chính phủ
ngày 28/10/2008 về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của ban chấp hành trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, có thể khái quát
định nghĩa về xây dựng nông thôn mới như sau: Xây dựng nông thôn mới là
“xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện
đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị,
thị tứ”.
Xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng và là một cuộc vận động lớn
để dân cư khu vực nông thôn cùng nhau xây dựng một xã hội nông thôn với các
làng xã, gia đình khang trang, sạch đẹp, có nền kinh tế phát triển toàn diện, có
thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được nâng cao, có môi trường

sống và an ninh được đảm bảo. Đây là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân với việc huy động quyết tâm, trí tuệ và sức lực của toàn bộ hệ thống chính
trị, góp phần xây dững xã hội dân chủ, văn minh và giàu đẹp ở khu vực nông
thôn.
1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Trong quá trình đổi mới xây dựng đất nước với nền kinh tế theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta đã đạt được những thành tựu to
lớn và có những bước phát triển đáng kể trên nhiều lĩnh vực, từng bước công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
dân và nông thôn sự phát triển còn bộc lộ nhiều hạn chế, khoảng cách giữa khu
vực thành thị với khu vực nông thôn trên các mặt của đời sống vật chất, tinh thần
có xu hướng gia tang một cách tương đối. Điều đó thể hiện trên các khía cạnh
sau đây:


10

Một là, sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn trên phạm vi cả nước và
ở từng địa phương còn thiếu quy hoạch tổng thể và đồng bộ. Sản xuất nông
nghiệp nhỏ lẻ, manh mún, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ứng dụng khoa học – kỹ
thuật trong nông nghiệp còn chậm.
Hai là, thu nhập của cư dân nông thôn còn thấp một cách tuyệt đối cũng như
trong sự so sánh với thu nhập bình quân của cả nước và càng thấp hơn so với thu
nhập bình quân của cư dân khu vực thành thị, tỷ lệ hộ nông dân nghèo còn cao,
điều kiện sống (ăn ở, đi lại, học hành khám chữa bệnh) còn nhiều hạn chế.
Ba là, trình độ và chất lượng lao động trong nông thôn chưa được cải thiện
nhiều, khả năng được dào tạo cũng như cơ hội tiếp cận việc làm của lao động
nôn thông còn thấp.
Bốn là, đời sống tinh thần của nông dân còn nhiều hạn chế, nhiều nét văn hóa
truyền thống bị mai một, trong khi việc tiếp thu những nét văn hóa của thế gới

không được chọn lọc và thiếu sự hướng dẫn cần thiết.
Tựu trung lại, yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta là
cần phải nhanh chóng đưa nông nghiệp và nông thôn thoát khỏi tình trạng lạc
hậu, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân cư khu vực nông thôn, từng
bước giảm dần sự chênh lệch trên các mặt giữa hai khu vực thành thị và nông
thôn.
1.1.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
Mục đích của xây dựng nông thôn mới là tạo ra một trạng thái xã hội nông
thôn phát triển cao hơn so với trạng thái hiện tại (nông thôn cũ), đó là “xã hội
nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà
bản sắc dân tộc (Nghị quyết 26 của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X về
nông nghiệp, nông dân và nông thôn). Để đạt được mục đích trên, Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới của Chính phủ đã xác định các
mục tiêu của việc xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. Mục tiêu tổng quát
của Chương trình là nâng cao đời sống vật chất là tinh thần cho người dân, nông
thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật phù hợp, có các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, phát triển nông thôn gắn với đô thị, phát triển nông nghiệp gắn với


11

công nghiệp và dịch vụ, xã hội nông thôn bình đẳng, dân chủ và ổn định, bản sắc
văn hóa dân tộc, vùng miền được giữ gìn, môi trường sinh thái được bảo vệ, trật
tự, an ninh quốc phòng được giữ vững. Các mục tiêu cụ thể bao gồm:
- Đến năm 2020 có 50% số xã đạt chuẩn nông thon mới theo Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới, trong đó có mục tiêu phân đấu cụ thể cho từng vùng miền
(Vùng núi phía Bắc là 28%);
- Bình quân cả nước đạt 15 tiêu chí/xã (Miền núi phía bắc là 13,8), cả nước
không còn xã nào dưới 5 tiêu chí;
- Hoàn thành cơ bản các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản

xuất và đời sống của nông dân (giao thông, điẹn, nước sinh hoạt, trường học, cơ
sở y tế);
- Nang cao chất lượng cuộc sống của người nông dân, tạo nhiều mô hình sản
xuất để tạo việc làm ổn định cho người dân nông thôn, tăng thu nhập ít nhất 1,8
lần so với mức thu nhập tại thời điểm năm 2015.
1.2. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI
1.2.1. Bản chất và các tiêu chí đánh giá chính sách xây dựng nông thôn mới
a) Khái niệm và chu trình chính sách xây dựng nông thôn mới
* Khái niệm
Chính sách là một công cụ quan trọng của quản lí. Mọi tổ chức, mọi cấp quản
lí đều phải sử dụng các công cụ quản lí như chiến lược, kế hoạch, chính sách và
quyết định quản lí để tác động lên đối tượng quản lí theo một cách thức nào đó nhằm
đạt mục tiêu mong muốn. Chính sách là một tập hợp các chủ trương và hành động
về phương diện nào đó của chính phủ bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt
được và cách làm để thực hiên các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự
phát triển toàn diện trên cả lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, môi trường.
Trong xu thế phát triển hiện nay, không thể có một nước công nghiệp nếu nông
nghiệp, nông thôn còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng nông
thôn mới được Đảng và Nhà nước ta cho là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước.


12

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là chương trình
nhằm cụ thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đây là Chương
trình mục tiêu quốc gia mang tính toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát
triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông thôn, hướng đến “Dân giàu, nước mạnh,

dân chủ, công bằng, văn minh”.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng nông thôn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; sản xuất phát triển toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu
nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông
thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp
đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. Xây dựng
nông thôn mới vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là chủ trương có tầm chiến lược đặc
biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng mang tính nhân văn sâu sắc của Đảng,
Nhà nước và nhân dân Việt Nam. Qua đó tạo được sự đồng thuận và sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm hiệp lực của toàn xã hội trong triển khai
thực hiện xây dựng nông thôn mới.
Chính sách xây dựng nông thôn mới là một dạng chính sách công được triển
khai thực hiện trên cơ sở hệ thống văn bản chính sách từ trung ương đến địa phương
nhằm xây dựng nông thôn theo những tiêu chí mới, hướng đến mục tiêu “Xây dựng
nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời phát triển mạnh công
nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
gắn với phát triển các đô thị; Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông
thôn, nhất là vùng khó khăn; Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất,
dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn; Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng
dụng khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hoá
nông nghiệp, công nghiệp hoá nông thôn; Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để
huy động cao các nguồn lực, phát triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của nông dân; Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà


13

nước, phát huy sức mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội

nông dân”.
* Chu trình chính sách xây dựng nông thôn mới
Để chính sách mang lại hiệu quả cao, đúng mục tiêu mà chính sách đó đề ra
cũng như theo một chu trình nhất định, đó là quá trình mà chính sách trải qua từ khi
bắt đầu hình thành đến khi kết thúc và chu trình thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới cũng không ngoại lệ.
Dưới góc độ các hoạt động được thực hiện thì chính sách xây dựng nông
thôn mới bao gồm các hoạt động chính là thiết kê chính sách, tổ chức triển khai
thực thi chính sách và tổ chức giám sát đánh giá thực hiện chính sách.
Thực thi chính sách là quá trình biến các chính sách thành những kết quả trên
thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện
những mục tiêu mà chính sách đó đã đề ra.
Thực hiện chính sách có vai trò quan trọng; nó là cơ sở để giải quyết các vấn
đề bức xúc của xã hội đặt ra, nếu không có việc thực hiện chính sách để đạt được
những kết quả nhất định thì những chủ trương, chế độ chỉ là những khẩu hiệu,
nếu công tác tổ chức thực thi chính sách góp phần hoàn chỉnh bổ sung chính
sách. Có những vấn đề trong giai đoạn hoạch định chính sách chưa phát sinh,
bộc lộ hoặc đã phát sinh nhưng các nhà hoạch định khi nhận thấy đến giai đoạn
thực thi mới phát hiện.
Quá trình thực thi chính sách với những hành động thực tiễn sẽ góp phần
điều chỉnh bổ sung và hoàn thiện chính sách phù hợp với thực tiển, đáp ứng yêu cầu
của cuộc sống. Việc phân tích, đánh giá một chính sách (mức độ tốt, xấu) chỉ có thể
đầy đủ, có sức thuyết phục là sau khi thực hiện chính sách. Qua đó tổ chức thực thi
của cơ quan chức năng mới có thể biết chính sách đó được đại đa số nhân dân chấp
thuận hay không, đi vào cuộc sống hay không.
Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách là khâu
trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách. Việc tổ chức thực thi chính
sách xây dựng Nông thôn mới được thực hiên từ cấp chính quyền trung ương đến
chính quyền địa phương, mỗi cấp chính quyền điều có những nhiệm vụ khác nhau,



14

để thực hiện mục tiêu mà chính sách đã đề ra, trong đó cấp chính quyền địa phương
việc thực thi thường được thể hiện rõ nét.
Trước tiên ta cần hiểu về các chủ thể có liên quan trong việc thực hiên chính
sách xây dựng nông thôn mới.
b) Phân cấp và mục tiêu chính sách xây dựng nông thôn mới của địa phương cấp
huyện
* Phân cấp
Tại địa phương cấp huyện chính sách xây dựng nông thôn mới được phân cấp
như sau: Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn (cơ quan thường trực) giúp ban
chỉ đạo huyện và ủy ban Nhân dân huyện tổ chức triển khai và thực hiện chính sách
theo 19 tiêu chí đến tận người dân, hướng dẫn các xã đăng ký thực hiện từng tiêu
chí cũng như lộ trình thực hiện của từng đơn vị. Song bên cạnh đó còn có sự tham
gia tích cực của các tổ chức chính trị xã hội, hội quần chúng trên cơ sở chức năng
nhiệm vụ được pháp luật quy định hoặc cho phép, phối hợp cùng các cơ quan chức
năng tham gia giám sát, vận động các nguồn lực, và nhân dân để thực hiện chính
sách xây dựng nông thôn mới, các tổ chức phi chính phủ, xã hội tự nguyện trên cơ
sở mục đích, tôn chỉ hoạt động được pháp luật cho phép vận động các nguồn kinh
phí của tổ chức, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm thực hiện các hoạt động có liên
quan đến xây dựng nông thôn mới để giúp địa phương khắc phục khó khăn, vươn tới
cuộc sống mới, góp phần hình thành xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
* Mục tiêu
Chính sách xây dựng nông thôn mới của địa phương cấp huyện nhằm đạt
được các mục tiêu sau:
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày
càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến.
- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp

hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ.


15

- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
- Khai thác mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân theo hướng bền vững.
c) Các tiêu chí đánh giá chính sách xây dựng nông thông mới
- Nhóm chỉ tiêu phản ảnh thực trạng tình hình thực hiện chính sách
+ Tỷ lệ xã hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới
+ Tỷ lệ các tiêu chí được thực hiện
+ Tổng số vốn đầu tư cho chương trình xây dựng nông thôn mới
+ Thu nhập bình quân/ hộ
- Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực chính sách
+ Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ cấp huyện, cấp xã
+ Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư
+ Sự tham gia của người dân
+ Nguồn lực được huy động thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
+ Cơ chế quản lý, thanh quyết toán vốn.
1.2.2. Vai trò của chính sách xây dựng nông thôn mới
Một là: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới là nhằm biến ý đồ
chính sách thành hiện thực
Trong quản lý, điều hành nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước phải đối xử với nhiều đối tượng
có quan hệ khác nhau. Có những đối tượng quan hệ với Nhà nước là đồng sở hữu
như các thành phần kinh tế Nhà nước; có những đối tượng mà tính chất sở hữu gần
với sở hữu nhà nước, được nhà nước kết hợp với thành phần kinh tế nhà nước để

xây dựng thành nền tảng của nền kinh tế. Trong hệ thống các thành phần hiện có,
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Trong quản lý xã hội, công cụ nhà nước được
dùng để chuyển tải thái độ ứng xử của mình đến các đối tượng quản lý là chính
sách. Tùy theo yêu cầu quản lý phát triển kinh tế ở từng thời kỳ, nhà nước chủ động
ban hành các chính sách công để thực hiện ý chí trong quan hệ với các thành phần
kinh tế theo định hướng.


16

Như vậy, có thể nói thực thi chính sách xây dựng NTM là giai đoạn biến thái
độ ứng xử của Nhà nước với các đối tượng quản lý thành hiện thực.
Hai là: Thực hiện chính sách nhằm từng bước thực hiện các mục tiêu chính
sách và mục tiêu chung.
Mục tiêu chính sách có liên quan đến nhiều hoạt động chính trị, kinh tế, xã
hội theo cấp độ khác nhau nên không thể cùng một lúc giải quyết tất cả các vấn đề
có liên quan và cũng không thể đốt cháy giai đoạn của mỗi quá trình. Thực hiện
chính sách công để giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ biện chứng đến mục
tiêu chung. Mục tiêu chính sách công chỉ có thể đạt được thông qua thực thi chính
sách, đồng thời giữa các mục tiêu chính sách công có quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng
rất lớn đến nhau và đến mục tiêu chung.
Ba là: Thực hiện chính sách nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách
Việc nhận thấy những mâu thuẫn cần được giải quyết bằng chính sách đã cho
thấy tính đúng đắn hay không của vấn đề chính sách. Vấn đề chính sách từ nó đã
phản ánh nhu cầu cơ bản của xã hội và việc giải quyết mâu thuẫn phát sinh. Nếu
nhu cầu đó là chính đáng, bức xúc cần được đáp ứng để xã hội tồn tại, phát triển thì
vấn đề chính sách được coi là đúng đắn và ngược lại. Sau khi lựa chọn đúng vấn đề
chính sách, việc quan trọng tiếp theo là hoạch định chính sách đúng.
Bốn là: Thực hiện chính sách nhằm giúp cho chính sách ngày
càng hoàn chỉnh

Chúng ta nhận thức rằng, chính sách công được hoạch định bởi một tập thể
nên không thể tránh khỏi sự ảnh hưởng của ý chí chủ quan. Không phải ý chí chủ
quan chỉ ảnh hưởng đến quá trình hoạch định chính sách mà còn tác động qua nhiều
quá trình phân tích, dự báo, lựa chọn để có được mục tiêu, biện pháp chính sách.
Đồng thời, các quá trình kinh tế - xã hội thường xuyên vận động phát triển, trong
khi chính sách được hoạch định lại dựa chủ yếu vào thực trạng của môi trường sống
và có khoảng cách khá lớn về thời gian kể từ khi hoạch định đến lúc thực hiện.
Những điều chỉnh bổ sung về mục tiêu hay biện pháp chính sách trong quá trình
thực thi, chính là hoạt động hoàn chỉnh những chính sách đang có và góp phần đúc
rút kinh nghiệm cho hoạch định các chính sách kỳ sau.


×