Tải bản đầy đủ (.docx) (169 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CP công nghệ công nghiệp bưu chính viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 169 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

TRƯƠNG THỊ LINH

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ
CÔNG NGHIỆP BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

MÃ SỐ

: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG THỊ BÍCH NGỌC

HÀ NỘI, NĂM 2019


2
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty CP Công Nghệ Công Nghiệp Bưu Chính Viễn Thông” do
chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Hoàng Thị Bích Ngọc.
2. Các số liệu, tài liệu, dẫn chứng được sử dụng trong luận văn này là trung thực
và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Hà Nội, ngày

tháng

Học viên
Trương Thị Linh

năm 20


3

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và bản luận văn này, bên cạnh những nỗ
lực của bản thân tác giả đã nhận được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ tận tình của
thầy cô, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập, công tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:

- Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc
- Các thầy cô giáo khoa Sau đại học và khoa Kế toán Trường Đại học Thương mại.
- Lãnh đạo và toàn thể cán bộ kế toán đang công tác tại Kế toán quản trị chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty CP Công Nghệ Công Nghiệp Bưu Chính
Viễn Thông mà tác giả đã tiến hành khảo sát và các nhà khoa học, đồng nghiệp, bạn
bè đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho tôi trong quá trình học tập, công tác và thực

hiện luận văn thạc sĩ.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng để hoàn thành Luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của bản thân, tuy nhiên Luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành để bản Luận văn không
chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa cao trong hoạt động thực tiễn.
Trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Trương Thị Linh


4
MỤC LỤC


5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CPSX
KTQT
KTTC
NVLTT
SXC
NCTT
CP
SXKD
NVL
GTGT
TK

TSCĐ
CCDC

Chi phí sản xuất
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Nguyên vật liệu trực tiếp
Sản xuất chung
Nhân công trực tiếp
Cổ phần
Sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Tài sản cố định
Công cụ dụng cụ


6
DANH MỤC SƠ ĐỒ


7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình sản xuất xã hội, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất đáp
ứng nhu cầu xã hội luôn được coi là khâu quan trọng. Trong điều kiện nền kinh tế
thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp sản xuất cần phải
tạo ra nhiều sản phẩm hữu ích để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, đồng
thời phải tự trang trải những chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất và nâng cao

lợi nhuận. Bởi vậy các doanh nghiệp phải chú trong tới những chi phí đã chi ra
trong quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp
sản xuất luôn tồn tại hai mặt đối lập nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau,
đó là: Các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra và kết quả sản xuất thu được, công việc
hoàn thành.
Hoạt động của các doanh nghiệp là hoạt động theo định hướng nhằm đạt được
mục tiêu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường muốn tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp phải có chiến lược sản xuất kinh doanh và biện pháp tổ chức quản lý
sản xuất kinh doanh hợp lý. Để đạt được mục tiêu đặt ra các nhà quản lý doanh
nghiệp cần phải tính toán, dự tính kết hợp các mục tiêu cần đạt được với cách thức
huy động các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Chìa khoá để giải quyết vấn
đề này chính là chi phí sản xuất và giá thành sản xuất ở mức thấp nhất trong điều
kiện doanh nghiệp. Một trong những vấn đề cốt lõi đặt ra là doanh nghiệp phải kiểm
soát được chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Chi phí sản xuất là một trong những yếu tố lớn nhất quyết định đến giá thành
sản phẩm, lợi nhuận việc cắt giảm và kiểm soát chi phí để có thể làm tăng lợi nhuận
và giảm được giá thành sản phẩm. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường mở, hội
nhập kinh tế thế giới, vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế tối đa sự lãng phí chi
phí, loại bỏ các chi phí không cần thiết, dự tính được chi phí sản xuất để lập kế
hoạch và đưa ra giá thành sản phẩm hợp lý, cạnh tranh với các sản phẩm trong nước
và nước ngoài. Là yếu tố quyết định, không chỉ tác động đến việc nên hay không


8
nên cắt giảm chi phí mà nó còn giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp. Hiểu được các loại chi phí, các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí,
doanh nghiệp có thể kiểm soát được chi phí, từ đó tiết kiệm chi phí, chi tiêu sẽ hiệu
quả hơn và sau cùng là tăng lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp theo đó cũng
tăng lên. Chính vì vậy, quản trị chi phí là mối quan tâm hàng đầu của nhà quản lý
bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí.

Ngành sản xuất thiết bị viễn thông là ngành công nghiệp non trẻ và đầy thách
thức đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam. Mức giá bán cạnh tranh với các sản
phẩm tương đương còn khá cao dẫn đến mức cạnh tranh còn yếu. Mức cạnh tranh
còn được quyết định bởi nhiều yếu tố như là: quy mô vốn nhỏ, kinh nghiệm quản lý,
công nghệ, trình độ còn yếu, năng xuất lao động chưa cao dẫn đến giá thành sản
phẩm cao. Vì vậy quản trị chi phí sản xuất và đưa ra giá thành sản phẩm là yếu tố
quan trọng quyết định đến mức giá cạnh tranh, các doanh nghiệp muốn đạt được lợi
nhuận mục tiêu thì nhất thiết phải kiểm soát được các yếu tố trên. Qua quá trình
nghiên cứu thực tế, Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty CP
Công Nghệ Công nghiệp Bưu Chính Viễn Thông còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế và
cần được hoàn thiện. Việc hoàn thiện công tác quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản xuất tại Công ty CP Công Nghệ Công Nghiệp Bưu Chính Viễn Thông là hết sức
cần thiết, điều này sẽ hỗ trợ đắc lực trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng
cường khả năng hội nhập, tăng sức cạnh tranh trong nền kinh tế hiện nay.
Xuất phát từ tầm quan trong của công tác quản trị chi phí sản xuất nói chung,
kế toán quản trị chi phí nói riêng trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, tác giả đã
chọn đề tài: “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty CP
Công Nghệ Công Nghiệp Bưu Chính Viễn Thông” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản
xuất là vấn đề phức tạp đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và
những người thực hành kế toán. Trong thời gian qua, các nghiên cứu tiêu biểu về kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể kể đến như sau:


9
Luận văn “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản xuất tại công ty
CP Tập đoàn Thạch Bàn”- Thạc sĩ Nguyễn Thị Ngọc bảo vệ tại Trường đại học
Thương Mại năm 2016. Luận văn đã hệ thống, trình bày những vấn đề lý luận cơ
bản về KTQT trong sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đã đưa ra định hướng,

quan điểm, hoàn thiện KTQT sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần Tập
đoàn Thạch Bàn. Từ đó đưa ra kiến nghị cùng với giải pháp để hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần Tập đoàn Thạch Bàn.
Luận văn “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH Shints BVT”- Thạc sĩ Trịnh Thị Thanh Loan bảo vệ tại Trường đại học
Thương Mại năm 2017. Luận văn nghiên cứu trình bày về thực trạng KTQT trong
Công ty TNHH Shints BVT. Trên cơ sở lý luận cùng với việc phân tích thực tiễn
luận văn đã đưa ra nhưng tồn tại, nguyên nhân dẫn đến các tồn tại công tác quản trị
chi phí sản xuất và giá thành tại Công ty TNHH Shints BVT. Đồng thời luận văn có
đưa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và
giá thành sản xuất những đề xuất với nhà nước và Công ty TNHH Shints BVT.
Tác giả Ths. Hà Thị Minh Nga – Đặng Hà Quyên – Vũ Thị Phượng – Trường
đại học Hoa Lư với bài viết trên tạp chí Công Thương tháng 3 năm 2019 “một số
giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp may xuất khẩu
tỉnh Ninh Bình”. Bài viết phản ánh nhưng thành tựu và những hạn chế về phân loại
chi phí sản xuất, lập định mức và dự toán chi phí, tập hợp chi phí và tính giá thánh
sản phẩm, về phân tích thông tin để ra quyết định kinh doanh, về bộ máy kế toán.
Bài viết cũng đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị trong
doanh nghiệp may xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Luận văn “KTQT chi phí và tính giá thành tại Công ty cổ phẩn 26” – Thạc sĩ
Trần Thị Thu Hà, bảo vệ tại Trường đại học Thương Mại năm 2015 đã phân tích rõ
cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần 26. Luận văn còn tìm hiểu, phân tích được thực trạng kế toán chi
phí sản xuất và giá thành tại Công ty, từ đó đánh giá được ưu nhược điểm và nguyên
nhân tồn tại để tìm ra phương hướng giải quyết để có những kiến nghị phù hợp.


10
Luận văn còn đưa ra một số yêu cầu cơ bản, nguyên tắc và một số giải pháp để hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần 26.

Bài viết của Ths. Lê thị Thu Hương trên tạp chí Công Thương ngày 18/1/2018
“hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí - Công ty Cổ phần Bia Hà Nội – Kim. Bài
viết chỉ ra được những thực trạng về phân loại chi phí, xây dựng định mức và lập dự
toán chi phí, thực trạng về xác định chi phí cho các đối tượng chi phí, thực trạng phân
tích thông tin để ra quyết định kinh doanh. Đồng thời tác giả cũng đưa ra những giải
pháp để hoàn thiện những vấn đề này tại công ty cổ phần Bia Hà Nội - Kim Bài.
Tổng quan nghiên cứu cho thấy, kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là vấn đề không mới và đã có nhiều nghiên cứu về các vấn đề liên quan.
Nhìn chung, Các tác giả đã tập trung vào nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực
trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất
thuộc nhiều ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu cụ thể
về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất
thiết bị viễn thông tại Việt nam. Do đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu kế toán quản
trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Công
Nghiệp bưu Chính Viễn Thông.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
-

Thứ nhất: Hệ thống hóa, phân tích làm rõ hơn cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

-

Thứ hai: Vận dụng những lý luận vào thực tiễn để khảo sát, đánh giá thực trạng kế
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty CP Công Nghệ
Công Nghiệp Bưu Chính Viễn Thông.

-

Thứ ba: Trên cơ sở lý luận và thực trạng đã nghiên cứu để đề xuất những giải pháp

nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty
CP Công Nghệ Công Nghiệp Bưu Chính Viễn Thông góp phần phục vụ công tác
quản lý Công ty hiệu quả hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

-

Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về kế toán quản trị chi phí và giá
thành trong doanh nghiệp sản xuất và thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và


11
giá thành sản phẩm tại Công ty CP Công Nghệ Công Nghiệp Bưu Chính Viễn
Thông. Luận văn không nghiên cứu các chi phí ngoài sản xuất như chi phí tài chính,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác…
-

Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung khảo sát, đánh giá thực trạng kế
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty CP Công Nghệ
Công Nghiệp Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam.
+ Thời gian nghiên cứu: Trong khoảng thời gian từ 2018 đến 2019.
+ Số liệu nghiên cứu: Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại Công ty CP Công Nghệ Công Nghiệp Bưu Chính Viễn Thông
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Trong quá trình khảo sát
thực tế tại Công ty CP Công Nghệ Công Nghiệp Bưu Chính Viễn Thông, tác giả đã
sử dụng một số phương pháp để có thể thu thập được nhưng dữ liệu cần thiết phục
vụ cho bài viết luận văn như là: phương pháp phỏng vấn để thu thập dữ liệu tại
Công ty CP Công Nghệ Công Nghiệp Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam, phương

pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp so sánh, tổng hợp và phân tích dữ liệu,
phương pháp khác để làm rõ đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Để thu thập các thông tin, hệ thống lý luận
chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và thực trạng công tác kế
toán quản trị, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty CP Công Nghệ
Công Nghiệp Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam, tác giả đã thực hiện nghiên cứu qua
nhiều kênh khác nhau như: Nghiên cứu các quy định kế toán, chế độ kế toán, tham
khảo các đề tài nghiên cứu khoa học, các bài viết trên các tạp chí kinh tế và các văn
bản pháp luật có liên quan. Đồng thời, tác giả còn tiến hành nghiên cứu các tài liệu
của Công ty CP Công Nghệ Công Nghiệp Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam, liên
quan đến các nội dung như: Quá trình hình thành và phát triển, đặc điểm tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh…
Phương pháp thu thập dữ liệu: Tác giả thực hiện quan sát trực tiếp tại phòng
kế toán, bộ phận kế toán phụ trách chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công


12
ty CP Công Nghệ Công Nghiệp Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam. Thông qua quan
sát trực tiếp để giúp tác giả thấy được môi trường làm việc, phân công việc giữa các
bộ phận, công việc cụ thể của kế toán và đánh giá xem những quy trình của KTQT
CPSX và tính giá thành tại Công ty có tính hiệu lực không, hiệu lực tới đâu và cần
có những biện pháp gì để hoàn thiện.
Phương pháp phỏng vấn: Tác giả thực hiện phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp,
kế toán trưởng, phó phòng kế toán, nhân viên kế toán tổng hợp và kế toán phụ trách
kho tại Công ty CP Công Nghệ Công Nghiệp Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam.
Phương pháp so sánh: Với các dữ liệu trên cơ sở đã phân nhóm các dữ liệu
tác giả tiến hành so sánh giữa cơ sở khoa học lý thuyết, các quy định, chế độ kế toán
với việc thực hiện trên thực tế.
Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Tổng hợp các tài liệu thu được,
hệ thống thành các nhóm vấn đề để mô tả thực trạng theo nhóm các vấn đề được hệ

thống. Từ đó, tác giả tiến hành so sánh, đối chiếu giữa thực tế hoạt động sản xuất
của DN với quy định trong chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán hiện hành. Phân tích
các dữ liệu đã thu thập được từ đó đưa ra các kết luận, các đề xuất phù hợp để khắc
phục những tồn tại mà doanh nghiệp đang gặp phải.
Các phương pháp khác: sử dụng phần mềm máy tính chuyên dụng như:
Excel, Word, và một số phần mềm chuyên dụng trong văn phòng nhằm xử lý dữ
liệu nhanh chóng và chính xác đưa lại kết quả xác thực cho quá trình nghiên cứu.
6. Kết cấu luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại Công ty CP Công Nghệ Công Nghiệp Bưu Chính Viễn Thông
Chương 3: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại Công ty CP Công Nghệ Công Nghiệp Bưu Chính Viễn Thông


13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. 1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
a) Khái niệm
 Chi phí
Chi phí là một khái niệm rộng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trong lĩnh vực kế toán có một số khái niệm về chi phí như sau:
Trên góc độ của người làm kế toán trong doanh nghiệp, theo tác giả Phạm Văn
Dược (2007) “chi phí có thể được hiểu là giá trị của một nguồn lực bị tiêu dùng
trong sản xuất kinh doanh của một tổ chức để đạt được mục đích nào đó” [trang 48].
Xem dưới góc độ kế toán tài chính, theo mục 31 chuẩn mực kế toán số 01

chuẩn mực chung “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong
kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản
phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Xem dưới góc độ kế toán quản trị “chi phí có thể là những phí tổn thực tế phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh được tổng hợp theo từng bộ phận, từng
trung tâm chi phí cũng như xác định giá trị hàng tồn kho trong từng khâu của quá
trình sản xuất và tiêu thụ” (trang 43, giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân,2014)
 Chi phí sản xuất
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra các
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cho kinh doanh của mình, chi phí bỏ
ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh được gọi là chi phí sản xuất.


14
Theo giáo trình Kế toán quản trị của trường Đại Học Thương Mại (2005):
“Chi phí sản xuất là nhưng khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng (bộ phận)
sản xuất gắn liền với các hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp”.
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất sản phẩm trong
một thời kỳ nhất định (Trang 23, giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh, 2013).
Chi phí sản xuất là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm,
dịch vụ trong thời kỳ nhất định. (Trang 44, giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân,2014).
Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần tiết khác mà doanh nghiệp chỉ ra để tiến
hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
b) Phân loại chi phí sản xuất
Hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất gắn liền với sự kiện kinh tế mà ở đó

các khoản thu nhập được sinh ra thường có nguồn gốc từ một khoản chi phí nhất
định. Giảm thiểu tối đa chi phí luôn là mục tiêu của các kế hoạch sản xuất kinh
doanh nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất. Vì vậy để phục vụ cho việc quản lý chi
phí và các quyết định kinh doanh có hiệu quả thì cần nhận diện chi phí trên nhiều
góc độ khác nhau. Mỗi cách phân loại chi phí sẽ cung cấp nhưng thông tin cần thiết
và phù hợp với mục đích nhất định.
 Phân loại theo chức năng và công dụng của chi phí:
Theo chức năng và công dụng, chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia
thành 03 khoản mục: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các chi phí nguyên liệu, vật liệu
chính, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm, cung cấp
dịch vụ. Chi phí NVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào từng loại sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp thường khó xác định tách bạch riêng cho từng loại


15
sản phẩm, vì vậy chúng thường được tập hợp chung, đến cuối kỳ kế toán sẽ được
tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp.

-

Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí phải trả về tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương và các khoản trích theo lương của người lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp
có thể nhận diện cho từng đối tượng chịu chi phí dựa trên định mức hao phí lao
động. Trong trường hợp cùng một qui trình công nghệ sản xuất lại chế tạo ra nhiều
loại sản phẩm khác nhau thì để hạch toán khoản mục chi phí này cho từng loại sản
phẩm, kế toán cũng phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo tiêu

thức phù hợp. Chỉ hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp những khoản phải trả
cho người lao động trực tiếp trong khoảng thời gian người lao động tham gia chế
tạo sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ. Không hạch toán vào chi phí nhân công trực
tiếp những khoản phải trả cho người lao động trực tiếp trong khoảng thời gian
ngừng sản xuất vì lý do khách quan (thiết bị hỏng, hết nguyên vật liệu…), thời gian
người lao động phải làm thêm giờ ngoài định mức.

- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến việc quản lý sản xuất
và phục vụ sản xuất tại phân xưởng. Chi phí sản xuất chung là tất cả các khoản chi
phí sản xuất phát sinh tại phân xưởng sản xuất nhưng không bao gồm chi phí
NVLTT và NCTT bao gồm các khoản chi phí: chi phí nguyên vật liệu dùng cho
quản lý phân xưởng, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng
trong sản xuất và quản lý sản xuất, chi phí CCDC dùng trong sản xuất, chi phí sửa
chữa, bảo trì máy móc thiết bị, chi phí bằng tiền khác... Chi phí sản xuất chung là
một khoản mục chi phí phức tạp bao gồm nhiều yếu tố chi phí có đặc điểm, tính
chất biến đổi khác nhau. Đây là khoản mục chi phí khó định lượng khó xây dựng
định mức nên trong quản lý khoản mục chi phí sản xuất chung cần được kiểm soát
chặt chẽ.


16
Ngoài việc phân chia chi phí sản xuất theo công dụng như trên, để quản lý và
kiểm soát chi phí sản xuất theo quá trình, kế toán quản trị còn nhận diện chi phí sản
xuất bao gồm chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi.
Chi phí ban đầu: Là sự kết hợp giữa chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp. Chi phí ban đầu phản ánh mức chi phí đầu tiên, cơ bản cấu
thành nên sản phẩm, có thể tính riêng biệt và cụ thể cho từng đơn vị sản phẩm. Do
đó, chi phí ban đầu được sử dụng làm cơ sở để lập định mức chi phí cơ bản cần thiết
để sản xuất sản phẩm.
Chi phí chuyển đổi: Là sự kết hợp giữa chi phí nhân công trực tiếp và chi phí

sản xuất chung. Chi phí này phản ánh mức chi phí cần thiết để chuyển đổi vật liệu
sang dạng thành phẩm, được sử dụng làm cơ sở lập định mức chi phí cần thiết để
chế biến 1 lượng nguyên vật liệu nhất định thành thành phẩm.
Phân loại dựa trên chức năng công dụng của chi phí là cơ sở để tập hợp chi phí
và xác định giá thành sản phẩm, đồng thời cung cấp thông tin cho hệ thống cho việc
lập báo cáo tài chính… Qua đó có một cái nhìn tổng thể cũng như có thể đưa ra giải
pháp làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, làm tăng hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
 Phân loại theo cách ứng xử của chi phí sản xuất:
Theo cách ứng xử chi phí, chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia làm 03
khoản mục: Biến phí, định phí, chi phí hỗn hợp:

-

Biến phí (chi phí khả biến – chi phí biến đổi) là các khoản chi phí thường tỷ lệ với
mức độ hoạt động”. Trong doanh nghiệp sản xuất, biến phí thể hiện như chi phí
NVLTT, chi phí NCTT, chi phí năng lượng, hoa hồng bán hàng… Khi mức độ hoạt
động của doanh nghiệp tăng giảm thì tổng biến phí cũng thay đổi. Thông thường
biến phí của một đơn vị hoạt động thì không đổi. Không phải tất cả mọi khoản biến
phí điều có ứng xử như nhau đối với thay đổi của mức độ hoạt động. Ví dụ như xét
trên một đơn vị hoạt động thì một sản phẩm, giờ công… thì chúng lại không thay
đổi.


17

- Định phí (chi phí bất biến – chi phí cố định) là những chi phí không thay đổi trong
phạm vi giới hạn của quy mô hoạt động. Định phí phổ biển trong hoạt động sản
xuất kinh doanh như chi phí khấu hao, chi phí thuê nhà xưởng, chi phí quảng cáo,
lương nhân viên… những chi phí này luôn tồn tại và định phí không thay đổi nhưng

nếu xem xét chúng trên 01 đơn vị hoạt động thì định phí tỷ lệ nghịch với mức độ
hoạt động.

- Chi phí hỗn hợp là loại chi phí bao gồm cả các yếu tố của định phí và biến phí. Ở
một mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện là định phí, khi
vượt mức độ căn bản, chi phí hỗn hợp bao gồm cả biến phí. Chi phí hỗn hợp trong
doanh nghiệp sản xuất như chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê phương tiện vận
chuyển tính giá thuê cố định và tính giá thuê theo quãng đường vận chuyển thực
tế...Phần định phí trong chi phí hỗn hợp phản ánh mức chi tiêu tối thiểu cần thiết để
duy trì một dịch vụ ở trong trạng thái sẵn sàng sử dụng. Biến phí phản ánh chi phí
do mức tiêu thụ thực tế của dịch vụ. Việc phân loại chi phí thành định phí và biến
phí và chi phí hỗn hợp tuỳ thuộc vào quan điểm nhìn nhận của từng nhà quản trị
trong mục tiêu sử dụng cụ thể. KTTC không phân chia chi phí theo tiêu thức này
nhưng nó lại rất cần thiết cho KTQT, giúp nhà quản trị có cách nhìn nhận chi phí,
sản lượng và lợi nhuận để có quyết định quản lý phù hợp về số lượng sản phẩm sản
xuất và tiêu thụ, về giá bán sản phẩm trong từng giai đoạn cụ thể về việc nhận đơn
đặt hàng mới với giá thấp hơn giá đang bán...
Phân loại dựa trên cách ứng xử là cơ sở đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch chi phí,
kiểm soát, chủ động điều tiết chi phí, ra quyết định kinh doanh nhanh chóng và hiệu
quả, Hiểu cách ứng xử của chi phí sản xuất là chìa khóa để ra quyết định trong
tương lai.
 Phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định
Theo thẩm quyền ra quyết định, chi phí sản xuất được phân loại thành 02
khoản mục: chi phí kiểm soát được, chi phí không kiểm soát được:


18

- Chi phí kiểm soát được là những chi phí mà ở cấp quản lý nào đối nhà quản lý xác
định được chính xác mức phát sinh của nó trong thời kỳ, đồng thời, nhà quản trị

cũng có thẩm quyền quyết định về sự phát sinh của nó. Chi phí kiểm soát được ở
một cấp quản lý nào đó là chi phí mà lãnh đạo đó có thể ra quyết định ảnh hưởng
đến chi phí đó.

- Chi phí không kiểm soát được là chi phí không kiểm soát được ở một cấp quản lý
nào đó, chi phí mà lãnh đạo ở cấp đó không có thẩm quyền chi phối và quyết định.
Việc xác định chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được ở từng
cấp quản lý có thể sẽ không giống nhau ở các doanh nghiệp, nó phụ thuộc vào sự
phân cấp quản lý ở mỗi doanh nghiệp.
Dựa vào phân biệt chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được là
cơ sở quan trọng trong tính toán và lập báo cáo lỗ lãi tại mỗi bộ phận. Thông qua
tiêu thức này giúp nhà quản trị hoạch định được ngân sách chi phí chính xác tạo
điều kiện hạn chế tình trạng bị động về vốn và trách nhiệm quản lý. Đồng thời giúp
các nhà quản trị cấp cao đưa ra phương hướng để tăng cường chi phí kiểm soát
được cho từng cấp, bộ phận.
 Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế
toán chi phí
Theo khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng kế toán chi phí, chi phí sản xuất
được phân loại theo 02 khoản mục: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp;

- Chi phí trực tiếp: bao gồm chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sản xuất
kế toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt hàng…)
chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.

- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp
chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi
phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh, sau
đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.



19
Ngoài việc phân chia chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp, để giúp cho các
nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác và nhanh chóng về việc lựa
chọn phương án kinh doanh thì kế toán quản trị còn nhận diện chi phí liên quan là
chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí chìm.

- Chi phí chênh lệch “là chi phí có trong phương án này nhưng lại không có hoặc chỉ
có một phần trong phương án khác” (trang 27, giáo trình kế toán quản trị, Trường
Đại Học kinh tế quốc dân, 2014). Chi phí này là cơ sở quan trọng để xem xét các
phương án đầu tư hoặc phương án SXKD.

- Chi phí cơ hội “là những thu nhập tiềm tàng bị lấy đi khi chọn phương án này thay
vì chọn phương án khác” (trang 28, giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại Học
kinh tế quốc dân, 2014). Ngoài những chi phí kinh doanh đã được tập hợp, phản ánh
trên sổ sách kế toán, trước khi quyết định, nhà quản trị còn phải xem xét chi phí cơ
hội phát sinh do những yếu tố kinh doanh đó có thể được sử dụng theo cách khác
nhưng vẫn mang lại lợi nhuận cho họ.

- Chi phí chìm “là những chi phí đã phát sinh trong quá khứ và nó không thể tránh
được dù lựa chọn bất kỳ phương án nào, ví dụ như những khoản chi phí đã đầu tư
để mua sắm tài sản cố định…” (trang 28, giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại
Học kinh tế quốc dân, 2014). Chi phí chìm là khoản chi phí có trên sổ sách kế toán
nhưng là những chi phí giống nhau ở mọi phương án nên là chi phí không thích hợp
đối với việc ra quyết định và không phải cân nhắc khi lựa chọn các phương án.
Theo cách quy nạp chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, là cơ sở
để kế toán có thể tư vấn cho nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra và thực hiện một số
cơ cấu sản xuất, kinh doanh hợp lý. Cách phân loại này giúp nhà quản trị loại bỏ
thông tin không thích hợp để việc quyết định được thực hiện một cách nhanh chóng,
chính xác, hiệu quả.
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm trong kế toán quản trị



20
7. a) Khái niệm giá thành sản phẩm trong kế toán quản trị
Để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm thì doanh nghiệp phải chi trả rất nhiều
chi phí, các loại chi phí và tỷ trọng của từng loại chi phí, chỉ tiêu thoả mãn được
những thông tin mang nội dung trên chính là giá thành sản phẩm. Giá thành sản
phẩm là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất cũng
như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
“Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho khối
lượng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định hoàn thành” (Giáo trình kế toán tài
chính – Trường Đại học Thương Mại trang 242, 2009)
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm,
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (trang 95, giáo trình kế toán tài chính trong các
doanh nghiệp, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2013).
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất và quản lý sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao
động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và
xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh
nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Chi phí sản xuất đưa vào giá thành sản phẩm phản ánh được giá trị thực của
các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác có liên quan
tới việc bù đắp hao phí, lao động sống. Kết quả thu được là sản phẩm, công việc lao
vụ đã hoàn thành đánh giá được mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí.
Giá thành sản xuất sản phẩm được cấu tạo bởi 3 khoản mục chi phí sau: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung.
b)


Phân loại giá thành sản phẩm trong kế toán quản trị
Tùy theo yêu cầu quản lý cũng như tiêu thức phân loại khác nhau mà giá thành
được chia thành các loại tương ứng.


21
 Theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành có 3 loại giá thành là:

- Giá thành kế hoạch: “là loại giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch, thường được tính trước khi bắt đầu sản xuất”
(giáo trình kế toán tài chính, học viện tài chính, 2010). Việc tính toán, xác định giá
thành kế hoạch sản phẩm được tiến hành trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch bao gồm chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xác định trên cơ
sở chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp
giá thành mà các công ty, doanh nghiệp luôn cố gắng, phấn đấu để đạt được, đồng
thời cũng là công cụ so sánh, phân tích, nghiên cứu, đánh giá tình hình giá thành sản
phẩm, từ đó doanh nghiệp xác định được nên tăng hay hạ giá cho hợp lý.

- Giá thành định mức: “là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm” (giáo trình kế toán tài
chính, học viện tài chính, 2010). Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm, nhưng nó được xây dựng trên
cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch.
Định mức bình quân tiên tiến dựa trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng
thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành
định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức có tác dụng giúp cho các
nhà quản lý đánh giá đúng tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn và việc thực

hiện các giải pháp quản lý, đồng thời để phân tích, đánh giá các tình hình thực hiện
các định mức chi phí.

- Giá thành thực tế: “là giá thành sản xuất sản phẩm được xác định trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp sản lượng sản phẩm thực tế
sản xuất trong kỳ” (giáo trình kế toán tài chính, học viện tài chính, 2010). Khác với
hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản phẩm xác định khi đã hoàn thành


22
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực
tế đã phát sinh tập hợp trong kỳ. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải
pháp kinh tế kỹ thuật để sản xuất sản phẩm, là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này, giúp nhà quản trị quản lý và giám sát chi phí, xác
định nguyên nhân chênh lệch phát sinh so với định mức chi phí kỳ hạch toán. Từ đó
điều chỉnh kế hoạch, định mức chi phí cho phù hợp

 Theo phạm vi tính toán chi phí trong giá thành:
-

Giá thành bộ phận hay giá thành theo biến phí: “Giá thành sản xuất theo biến
phí chỉ bao gồm các biến phí sản xuất, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp.
Như vậy, trong phương pháp xác định giá thành sản xuất theo biến phí, các chi phí
sản xuất cố định được tính ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh như các chi phí
thời kỳ trong niên độ mà không tính vào giá thành sản xuất” (Đặng Thị Hòa, 2003).
Do giá thành sản xuất chỉ bao gồm biến phí sản xuất nên gọi là giá thành sản xuất
bộ phận.


- Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ): “là giá thành mà trong phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí liên quan đến sản xuất, tiêu thu sản hảm bao gồm chi phí sản
xuất, chi phí quản lý và bán hàng do vậy giá thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy
đủ” (giáo trình kế toán tài chính, học viện tài chính ,2010). Giá thành toàn bộ được
tính bằng cách lấy giá thành sản xuất cộng với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là cơ sở để tính kết quả lãi,
lỗ tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Do vậy người ta còn gọi là giá thành tiêu thụ
hay giá thành đầy đủ.


23

1.2. Lập dự toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.2.1. Định mức chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Định mức chi phí là nhưng hao phí về lao động sống và lao động vật hóa liên
quan đến sản xuất và kinh doanh một đơn vị sản phẩm dịch vụ ở điều kiện nhất định
(trang 170, Giáo trình Kế toán quản trị, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, 2012).
Định mức chi phí được hiểu là xác định chi phí cần thiết cho việc sản xuất,
hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc đơn vị khối lượng sản phẩm, công việc nhất
định. Việc xây dựng định mức chi phí phải đảm bảo phù hợp với điều kiện sản xuất
kinh doanh, trình độ quản lý và tính khả thi. Xây dựng định mức chi phí có ý nghĩa
quan trọng trong công tác quản lý, giúp các nhà quản trị dự tính được những sự biến
động chi phí trong tương lai.
Căn cứ vào khả năng áp dụng, định mức chi phí được chia thành hai loại:

- Định mức chi phí lý tưởng là định mức chi phí được xây dựng trong điều kiện sản
xuất kinh doanh hoàn hảo nhất của doanh nghiệp. Tức là định mức chi phí thực hiện
trong điều kiện giả định máy móc không hỏng hóc luôn đạt công suất tối đa, Công
nhân có tay nghề cao trong suốt thời gian lao động, không thiếu hụt nguyên vật liệu,
giá cả yếu tố đầu vào thấp nhất… Định mức chi phí lý tưởng không có khả năng áp

dụng vào thực tế, nhưng là căn cứ xây dựng định mức chi phí thực tế.

- Định mức chi phí thực tế là định mức được xây dựng trên điều kiện thực tế của
doanh nghiệp, có tính đến những gián đoạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
như: điều kiện làm việc, chất lượng vật tư, lao động… Định mức chi phí thực tế là
cơ sở xây dựng dự toán sản xuất kinh doanh, là căn cứ để đánh giá tình hình thực tế
phát sinh chi phí.


24
Việc xây dựng định mức chi phí tại doanh nghiệp là công việc phức tạp và khó
khăn, để xây dựng được định mức đảm bảo tính khoa học thì người xây dựng định
mức phải có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh cao và có
tinh thần trách nhiệm. Chi phí sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp luôn biến
động do tác động của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có yếu tố chi phí chủ yếu là
giá và lượng của mỗi khoản chi phí. Định mức chi phí được xác định trên cơ sở
định mức lượng và định mức giá.
-

Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là tiêu hao của chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp để sản xuất sản phẩm, được xây dựng thông qua định mức lượng
nguyên vật liệu trực tiếp và định mức giá nguyên vật liệu trực tiếp.

o

Định mức lượng nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh số lượng nguyên vật liệu
trực tiếp cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Để xây dựng định mức lượng
NVLTT cần yêu cầu nắm vững yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm. Số lượng NVL
chính, vật liệu phụ … cho nhu cầu sản xuất cơ bản, lượng hao hụt trong quá trình
sản xuất cho phép, lượng NVL hỏng cho phép kế hợp cùng với trình độ tay nghề

người lao động để xác định định mức lượng nguyên vật liệu.

o Định mức giá nguyên vật liệu trực tiếp: là đơn giá bình quân cho 1 đơn vị nguyên
vật liệu sử dụng, định mức giá nguyên vật liệu tùy thuộc vào từng loại nguyên vật
liệu, giá thị trường, nhà cung cấp đã thỏa thuận. Được xây dựng căn cứ vào giá mua


25
theo hóa đơn giá trị gia tăng, chi phí thu mua, hao hụt trong quá trình thu mua cho
phép, các khoản chiết khẩu…
-

Định mức chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí nhân công trực tiếp để sản xuất
một sản phẩm. Cũng giống như định mức chi phí NVLTT, định mức nhân công trực
tiếp được xây dựng dựa vào định mức lượng thời gian lao động và định mức giá
thời gian lao động.

o Định mức lượng thời gian lao động: là lượng thời gian cần thiết để tiền hành sản
xuất một sản phẩm (giáo trình Kế toán quản trị, Đại học kinh tế quốc dân, 2014). Để
xác định lượng thời gian sản xuất một sản phẩm thường dựa vào hai phương pháp
sau:
Phương pháp 1: Căn cứ vào bảng thời gian lao động để xác định thời gian
từng thao tác, rồi tập hợp lại để ra thời gian hoàn chỉnh cần thiết để sản xuất một
sản phẩm.
Phương pháp 2: Xác định thời gian sản xuất một sản phẩm bằng cách tính
giờ. Với tay nghề của công nhân bậc trung bình tiến hành sản xuất một sản phẩm
dưới sự theo dõi giám sát từ khi bắt đầu sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành.
Tuy nhiên dù áp dụng phương pháp nào thì xây dựng định mức lượng thời
gian lao động cũng phải tính tới thời gian nghỉ ngơi của người lao động, thời gian
máy nghỉ, bảo dưỡng máy móc…

o Định mức giá thời gian lao động: là số tiền phải trả cho đơn vị thời gian như giờ,
ngày và được xác định theo hợp động lao động bao gồm tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp, các khoản tính theo quy định về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.
-

Định mức chi phí sản xuất chung:


×