Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

luận văn thạc sĩ phát triển hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội – chi nhánh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

HỒ THỊ ÁNH NỤ

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

HỒ THỊ ÁNH NỤ

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ

: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG THỊ MINH NGUYỆT

HÀ NỘI, NĂM 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình do chính tôi nghiên cứu. Các
kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Học viên

Hồ Thị Ánh Nụ

LỜI CẢM ƠN


ii

Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh
nghiệm trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô
giáo trong trường Đại hoc Thương mại đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành Luận
văn. Đặc biệt là TS. Đặng Thị Minh Nguyệt là người trực tiếp hướng dẫn khoa học
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ...tháng … năm …..
Học viên

Hồ Thị Ánh Nụ

MỤC LỤC


iii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO....................................................................................................................1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO....................................................................................................................2
THỦ TỤC HỒ SƠ....................................................................................................................................48
Khách hàng.......................................................................................................................................69
Giai đoạn triển khai..........................................................................................................................69
Các giải pháp thực thi chiến lược....................................................................................................69
3.2.2. Đổi mới cơ cấu cho vay theo định hướng đa dạng hóa phù hợp với thị trường mục tiêu. 73
3.2.3. Cải tiến cách thức áp dụng quy trình cho vay doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng
cung ứng dịch vụ..............................................................................................................................74
3.2.4. Đề xuất chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt.........................................................................75
3.2.5. Giải pháp tăng cường công tác quản lý rủi ro và kiểm tra kiểm soát nội bộ.......................76
3.2.6. Nâng cao trình độ nhân sự và không ngừng rèn luyện đạo đức nghề nghiệp....................77
3.2.7 Các giải pháp bổ trợ khác.......................................................................................................78
3.3. Kiến nghị....................................................................................................................................79
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền liên quan......................................79
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.......................................................................................79
3.3.3. Kiến Nghị với Ngân hàng TMCP Quân Đội............................................................................80



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CIC
KHCN
KHDN
NHNN
NHTM
HTTD
TCTD
TMCP
MB

Tên đầy đủ tiếng Việt
Trung tâm Thông tín Tín dụng quốc gia Việt Nam
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng Nhà Nước
Ngân hàng thương mại
Hỗ trợ tín dụng
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội


v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
NHTM được biết đến là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, nhận tiền gửi – nguồn
vốn nhàn rỗi từ các thành phần trong xã hội, tạo nên quỹ tiền tệ lớn để cung cấp tín
dụng cho những chủ thể cần vốn, điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu một
cách hiệu quả. Trong những năm gần đây, NHTM đóng vai trò quan trọng trong
việc điều tiết nền kinh tế, góp phần ổn định và phát triển kinh tế. Các NHTM hiện
nay không ngừng đa dạng hóa các loại sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng trong thời kỳ hội nhập như bảo lãnh, dịch vụ kiều hối, kinh doanh chứng
khoán… Tuy nhiên, lĩnh vực đóng góp lợi nhuận cao nhất cho các NHTM vẫn là
hoạt động cho vay và nó cũng là thành phần chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Hoạt động
cho vay của các NHTM có thể gây tổn thất lớn, đe dọa khả năng thanh khoản, thậm
chí có thể khiến ngân hàng đi đến phá sản. Hoạt động cho vay của NHTM không chỉ
tác động đến kết quả kinh doanh, lợi ích của chính ngân hàng đó mà còn ảnh hưởng
đến các doanh nghiệp, người kinh doanh khác…bởi nguồn vốn vay là một phần quan
trọng đáp ứng nhu cầu dùng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể
trong nền kinh tế, lãi vay là chi phí của các chủ thể này. Vì vậy, phát triển hoạt động
cho vay là vấn đề mà bất kỳ ngân hàng nào cũng phải đặc biệt quan tâm.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội, Chi nhánh Vĩnh Phúc được thành
lập từ năm 2011 đến nay đã được 07 năm, vượt qua khó khăn trong thời gian đầu
bắt đầu hoạt động và sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, trong 02 năm gần đây,
chi nhánh đã cố gắng hoàn thành chỉ tiêu huy động và cho vay do Hội sở giao cho,
đạt danh hiệu chi nhánh khá và tốt. Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội Chi
nhánh Vĩnh Phúc cung cấp vốn cho rất nhiều công ty lớn trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc, ngoài ra, còn cung cấp các sản phẩm cho vay phù hợp với mọi tầng lớp nhân
dân như cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất nhựa, xăng dầu, cho vay mua
ôtô, nhà đất, gói ưu đãi cho quân nhân… Tập khách hàng của chi nhánh đa dạng từ

cá nhân cho đến các tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, so với các ngân hàng khác trên
cùng địa bàn, sự tăng trưởng của hoạt động cho vay của chi nhánh chưa thực sự tốt,


2

chưa tương xứng với sự phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc. Việc phát triển hoạt động
cho vay của NHTM Cổ phần Quân đội Chi nhánh Vĩnh Phúc gặp nhiều khó khăn
đến từ cả nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nhằm đánh giá một cách cụ thể và chính xác tình
hình hoạt động cho vay để đưa ra các giải pháp góp phần cải thiện thực trạng trên
tại NHTM Cổ phần Quân đội chi nhánh Vĩnh Phúc, học viên đã lựa chọn đề tài luận
văn "Phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
– Chi nhánh Vĩnh Phúc".
2. Tổng quan nghiên cứu các công trình liên quan đến đề tài
Về phương diện lý thuyết, hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều
tác phẩm bình luận về hoạt động cho vay, tiêu biểu như: Nguyễn Minh Kiều (2013),
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại hiện đại, Nhà xuất bản Tài chính: tác giả đã chỉ ra
rằng hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu sử dụng vốn của NHTM và là hoạt
động quan trọng nhất quyết định đến sự tồn tại của NHTM, tác giả đã chỉ ra những
nguyên tác cơ bản trong hoạt động cho vay, điều kiện để khách hạng nhận được vốn
vay từ NHTM, thời hạn của các khoản vay, phương pháp cho vay… ; Ngân hàng
Nhà nước (2016), Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng: NHNN đã chỉ ra cụ thể về phương thức
cho vay, quy định về thời hạn cho vay, cách lưu trữ hồ sơ cho vay…; Peter S.Rose
(2004), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê: tác giả đã trình bày
các nội dung về hoạt động kinh doanh của NHTM trong đó có hoạt động cho vay
của NHTM đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng;…
Về thực tiễn, đã có các luận văn, các công trình nghiên cứu về hoạt động cho
vay tại các ngân hàng kinh doanh tại Việt Nam như: Vương Hồng Hà (2013), Phát

triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh tỉnh
Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Nông nghiệp Hà Nội: Luận văn đã
nghiên cứu về lý luận và thực tiễn hoạt động với các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho
vay của NHTM nói chung và tại NH TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh tỉnh Bắc Giang nói riêng; Lê Thị Ngọc Xuân (2013), Phát triển tín dụng tại


3

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Bắc Trà My, Luận
văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng: tác giả đã phân tích các nội dung về hoạt
động cho vay, về các đặc điểm của khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ, trình bày đánh giá về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh huyện Bắc Trà My.
Ngoài ra, còn có các tài liệu nước ngoài nghiên cứu về NHTM và nghiệp vụ
cho vay của NHTM như: Peter S.Rose (2013), “Bank Management anh Financial
Services”, McGraw Hill, 9th Edition; Timothy W.Koch, S.Scott Macdonald (2003),
Bank management, 5th ed..-Thomson/South – Western.: các tác giả đã phân tích các
hoạt động của NHTM như quản lý nguồn vốn, tài sản, hoạt động cho vay…
3. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung:
Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay, phát triển hoạt
động cho vay của Ngân hàng TMCP, khảo sát thực trạng hoạt động cho vay, phát
triển hoạt động cho vay tại NHTM Cổ phần Quân đội – Chi nhánh Vĩnh Phúc, từ
đó đưa ra những giải pháp phát triển hoạt động cho vay tại NHTM Cổ phần Quân
đội – Chi nhánh Vĩnh Phúc
b. Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay, phát triển hoạt động
cho vay, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho vay của NHTM.

- Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay, phát triển hoạt động cho vay tại
Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Vĩnh Phúc, qua đó đánh giá những kết quả
đạt được, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quá
trình phát triển.
- Đề xuất một số giải pháp giúp phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Quân đội Chi nhánh Vĩnh Phúc.


4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay, phát triển hoạt động
cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Vĩnh Phúc với các số liệu thu
thập được có giới hạn, chỉ tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2015
đến năm 2017
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động cho vay và phát triển hoạt
động cho vay tại Ngân hàng TMP Quân đội chi nhánh Vĩnh Phúc.
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động cho vay tại
Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Vĩnh Phúc
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử MacLênin để làm định hướng cho nghiên cứu.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
5.2.1. Nghiên cứu định tính
 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu tài chính
Tác giả vận dụng phương pháp phân tích các chỉ tiêu tài chính để đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh, hoạt động cho vay và phát triển hoạt động cho vay tại
Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Vĩnh Phúc.
 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Tác giả vận dụng phương pháp phỏng vấn các chuyên gia để kiểm tra, định

hình các vấn đề về tình hình phát triển hoạt động cho vay đã được đề cập trong luận
văn, từ đó đi đến những đánh giá đầy đủ, toàn diện về thực trạng và đưa ra giải pháp
phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Vĩnh Phúc
Đối tượng phỏng vấn: Các thành viên tham gia phỏng vấn bao gồm lãnh đạo
chi nhánh và nhân viên tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Vĩnh Phúc.
Phương pháp nhận thông tin: Người phỏng vấn tiến hành phỏng vấn trực
tiếp người được phỏng vấn bằng đối thoại. Nội dung cuộc phỏng vấn được ghi âm,
ghi chép đầy đủ với sự đồng ý của Người được phỏng vấn.


5

Cách khai thác và sử dụng thông tin: Thông tin thu thập được từ băng ghi
âm sẽ được chuyển thể thành dạng word , sau đó, dữ liệu được sàng lọc, sử dụng
phân tích trong luận văn.
Thời gian phỏng vấn: Từ 30 phút đến 60 phút
Các câu hỏi tập trung vào nội dung về đánh giá hoạt động cho vay, các vấn đề
còn tồn tại. hướng đến giải pháp phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP
Quân đội chi nhánh Vĩnh Phúc. Từ những đánh giá của đối tượng được phỏng vấn,
tác giả sẽ đưa ra đánh giá tổng quan về phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Quân đội chi nhánh Vĩnh Phúc.
 Phương pháp khảo sát
Luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu thông qua khảo sát ý kiến của
khách hàng tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Vĩnh Phúc để hiểu được
mong muốn của khách hàng vay vốn, đánh giá của họ về các mặt của sản phẩm cho
vay, nhân lực của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Vĩnh Phúc.
Đối tượng khảo sát: Đối tượng tham gia khảo sát là các khách hàng tại Ngân
hàng TMCP Quân đội chi nhánh Vĩnh Phúc.
Phương thức khảo sát: Tác giả đưa ra các câu hỏi ngắn, câu hỏi nhiều lựa
chọn,...và thiết kế thành mẫu Phiếu khảo sát từ phiếu khảo sát được thiết kế ở bản

word, thực hiện lập mẫu phiếu khảo sát qua Google Form. Tác giả tiến hành phát ra
50 phiếu khảo sát, trong đó có 20 phiếu trả lời qua mail và 30 phiếu được phát trực
tiếp cho người tham gia khảo sát. Sau đó tác giả nhập dữ liệu để có file tổng hợp
thống kê.
Khai thác và sử dụng thông tin: Dữ liệu được tập hợp thành file trong folder
dữ liệu định tính. Tiếp theo, thông tin được phân tích, tổng hợp sử dụng trong một
số nội dung của đề tài.
 Pháp pháp thu thập thông tin dữ liệu
Tác giả luận án nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn từ sách giáo trình, sách
chuyên khảo.. Nguồn dữ liệu trên được khai thác từ: Trang web của NHNN, số liệu sơ
cấp, thứ cấp từ Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Vĩnh Phúc, Science Direct.


6

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống các lý luận về hoạt động cho vay của NHTM trong nền kinh tế hiện
nay. Phân tích tình hình cho vay các chủ thể kinh tế tại Ngân hàng TMCP Quân đội
Chi nhánh Vĩnh Phúc để chỉ ra những ưu điểm cần phát huy, những hạn chế cần
khắc phục. Từ đó, đề xuất giải pháp thiết thực giúp hoạt động cho vay của chi
nhánh Vĩnh Phúc phát triển hơn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần: Mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục các bảng, biểu,
danh mục tài liệu tham khảo, mở đầu thì nội dung chính của Luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay tại Ngân hàng thương mại Cổ
phần Quân đội chi nhánh Vĩnh Phúc
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương
mại Cổ phần Quân đội chi nhánh Vĩnh Phúc



7

Chương 1
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay tại Ngân
hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
NHTM là tổ chức kinh tế đã tồn tại và phát triển gắn liền với sự vận động,
phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM tác động mạnh
mẽ đến tiến trình đi lên của nền kinh tế thông qua các hoạt động kinh doanh của nó
như: huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính
khác,… Ngược lại, kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là
nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng dần được hoàn thiện và trở thành những chế
định tài chính không thể thiếu. Dù đã được ra đời từ rất lâu nhưng cho đến nay, trên
Thế giới vẫn có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM.
Theo cách tiếp cận trên giác độ tài chính ngân hàng thì theo Giáo sư Peter
Rose, “NHTM là loại hình tổ chức tài chính, cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức nào trong nền kinh
tế” [8].
Bên cạnh đó, để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của mình, mỗi quốc gia
cũng có cái nhìn khác nhau về NHTM. Theo Luật Ngân hàng năm 1941 của Pháp
thì “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận
tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác hoặc các hình thức khác và sử dụng
tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài
chính”[6]. Mỹ lại quan niệm “NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung

cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”[3].
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, “NHTM là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác


8

theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”[4].
Có thể thấy, tùy thuộc vào mỗi phương diện tiếp cận, mỗi quốc gia, từng vùng
lãnh thổ khác nhau mà có định nghĩa khác nhau về NHTM lại khác nhau, tuy nhiên,
dù với quan niệm nào thì NHTM cũng đều có chức năng, nghiệp vụ khá giống
nhau, đó là: nhận tiền gửi ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng
vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các nghiệp vụ kinh doanh khác của chính
ngân hàng.
Trong phạm vi của Luận văn này, NHTM được xem xét là “tổ chức kinh tế
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, cung cấp các dịch vụ tài chính chủ yếu là tín
dụng, tiết kiệm, thanh toán và các dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về
sản phẩm dịch vụ của xã hội”.
1.1.1.2. Các vai trò của ngân hàng thương mại
NHTM được biết đến như là một sản phẩm ưu việt, độc đáo của sản xuất hàng
hóa, một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Qua
nghiên cứu và tìm hiểu, có thể nhận thấy một số vai trò cơ bản của NHTM như sau:
Thứ nhất, NHTM là nguồn cung cấp vốn cho các thành phần trong nền kinh
tế. Đây là một trong những vai trò không thể thiếu khi nói NHTM, NHTM cung
ứng vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Bất kỳ chủ thể nào muốn sản xuất, kinh doanh đều phải
cần đến vốn, vốn là yếu tố đầu tiên được nghĩ đến khi các chủ thể muốn tổ chức
hoạt động kinh doanh, nếu không có vốn doanh nghiệp hay cá nhân sẽ mất đi cơ hội
đầu tư, từ đó mất đi lợi nhuận .
Thị trường tài chính có những nhược điểm như sự không khớp nhịp giữa cung

và cầu vốn về lượng và thời gian, vấn đề về rủi ro đạo đức, khả năng thanh toán…
Khi đó NHTM là chủ thể kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ khắc phục được những
nhược điểm trên. NHTM nhận các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội tạo thành một
khoản quỹ tiền tệ lớn để cho vay và đáp ứng các nhu cầu cần vốn của các chủ thể
khác. NHTM đã tạo điều kiện thuận lợi, mang đến cơ hội cho các doanh nghiệp, các
hộ kinh doanh mở rộng quy mô, cải tiến công nghệ, vì vậy mà nâng cao được năng


9

suất lao động . Chính vì lý do đó, có thể khẳng định NHTM là khởi nguồn cho sự
phát triển của nền kinh tế.
Thứ hai, NHTM có vai trò kết nối doanh nghiệp với thị trường. Doanh nghiệp
muốn tạo nên đầu ra, tìm kiếm lợi nhuận thì phải quan tâm đến vốn của mình, vì
vốn là nền tảng cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể và
không nên chỉ dựa trên nguồn vốn tự có của mình mà phải tìm kiếm các nguồn vốn
khác tài trợ cho các hoạt động của mình vừa giúp doanh nghiệp vừa có thêm vốn để
hoạt động vừa tận dụng được các lợi thế tạo ra từ quy định của pháp luật khi tính
chi phí, thuế. Như vậy, NHTM chính là cầu nối giữa doanh nghiệp, các thành phần
khác của nền kinh tế với thị trường, giúp cho hoạt động kinh doanh được liên tục,
giúp cho doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn về không gian và thời gian.
Thứ ba, NHTM là công cụ để nhà nước sử dụng trong điều tiết nền kinh tế.
NHTM chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN thông qua các quy định như dự trữ bắt
buộc, lãi suất, hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay… từ đó NHTM gián tiếp
tham gia điều tiết điều nền kinh tế thông qua các mối quan hệ tín dụng và huy động
với các tổ chức, các nhân trong nền kinh tế. Có thể nói, khi NHNN muốn điều hành
nền kinh tế thì sẽ dùng NHTM để tác động đến nền kinh tế.
Thứ tư, NHTM còn là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và tài chính quốc
tế. Các quốc gia ngày càng hội nhập sâu rộng với Thế giới, thường xuyên có các
mối quan hệ về kinh tế, xã hội, chính trị, ngoại giao…Áp lực cạnh tranh buộc các

quốc gia phải mở cửa nền kinh tế của mình. Lúc này, NHTM thể hiện vai trò cầu nối
của mình thông qua các hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, đầu tư…
Hệ thống NHTM điều tiết tài chính trong nước phù hợp hơn với sự vận động của nền
tài chính quốc tế, giúp nền kinh tế của quốc gia bắt nhịp với nền kinh tế Thế giới.
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu và cũng là hoạt động quan trọng
nhất của NHTM để tạo ra lợi nhuận. NHTM đi vay để cho vay, do vậy, có cho vay
được hay không là vấn đề mà mọi NHTM đều phải tìm cách giải quyết. Cho đến


10

nay, đã có nhiều khái niệm về hoạt động cho vay trên thế giới, ví dụ như nhà kinh tế
học người Pháp Louis Baundin đã đưa ra định nghĩa về tín dụng, đó là “một sự trao
đổi tài hóa hiện tại lấy một tài hóa tương lai”[2]. Định nghĩa này cho thấy yếu tố
thời gian và rủi ro của hoạt động cho vay, đồng thời thực sự cần có sự tín nhiệm
trong hoạt động này. Tại Việt Nam, theo quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật Các tổ
chức tín dụng năm 2010, “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay
giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi”[5]. Định nghĩa này được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp
dụng làm tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.
Trên cơ sở đó, trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn, cho vay được hiểu như
sau: Cho vay phản ánh mối quan hệ tín dụng giữa NHTM và người đi vay (khách
hàng), trong đó NHTM sẽ chuyển giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền với
những điều kiện xác định, có sự hoàn trả trong một thời hạn thỏa thuận và thường
kèm theo lãi suất.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Thứ nhất, về tính chất của hoạt động cho vay. Cho vay được xác định là

nghiệp vụ quan trọng nhất của NHTM và như đã đề cập, cho vay là hoạt động kinh
doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Quy mô của hoạt động này phụ
thuộc vào khả năng huy động vốn của ngân hàng và nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Trong kết cấu tổng tài sản của NHTM, khoản mục cho vay luôn chiếm tỉ trọng lớn
nhất, nguồn mang lại thu nhập chính cho ngân hàng, tuy nhiên, rủi ro của ngân hàng
cũng xuất phát từ những khoản cho vay này. Tài sản của ngân hàng – các khoản cho
vay có tính lỏng thấp, khó chuyển đổi thành tiền khi chưa đến hạn thanh toán. Khi
khoản vay đã được giao cho khách hàng thì khách hàng nắm thế chủ động trong
việc chi trả, khách hàng có thể trả trước hạn hay xin gia hạn khoản nợ nhưng đối
với ngân hàng thì chỉ được thực hiện trong phạm vi hợp đồng hoặc có yêu cầu khác
khi khách hàng vi phạm thỏa thuận.


11

Thứ hai, về chủ thể trong hoạt động cho vay. Cho vay trong NHTM luôn bao
gồm 2 chủ thể chính: bên cho vay là NHTM và bên đi vay là các chủ thể trong nền
kinh tế cần vốn đáp ứng nhu cầu mua sắm, tiêu dùng, đầu tư sản xuất, kinh doanh,
bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khác có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật dân sự. Tùy theo quy định của pháp luật từng thời kỳ, chiến lược phát
triển để các NHTM đưa ra những tiêu chuẩn cho người đi vay và yêu cầu họ phải
đáp ứng để có thể được cung cấp vốn.
Bên cạnh các chủ thể chính trong quan hệ cho vay, hoạt động cho vay còn có
sự tham gia gián tiếp của các cơ quan quản lý nhà nước, đó là các cơ quan công
quyền như ngân hàng nhà nước, cơ quan công chứng, Tòa án, cơ quan thuế,… Các
cơ quan này có trách nhiệm kiểm soát việc tuân thủ quy định pháp luật, công nhận
tính hợp pháp của các giao dịch cho vay, tính pháp lý của tài sản bảo đảm và giải
quyết khi có tranh chấp xảy ra.
Thứ ba, về tính pháp lý. Hai bên cho vay và đi vay thoả thuận với nhau thông
qua hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng là văn bản thể hiện đầy đủ các thông tin

về mức vốn vay được cung cấp, thời hạn khoản vay, tài sản đảm bảo, phương thức
trả nợ, lãi suất cho vay… Hợp đồng tín dụng là cơ sở pháp lý để hai bên thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình.
Thông thường, một khoản vay đều phải tuân theo một quy trình cho vay, thu
nợ gồm 5 bước nhất định, cụ thể:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị vay
Bước 2: Phân tích tín dụng
Bước 3: Quyết định cấp tín dụng cho vay
Bước 4: Giải ngân
Bước 5: Giám sát thu nợ và thanh lý hợp đồng.
Thứ tư, về nguyên tắc cho vay. Trước hết, việc sử dụng vốn vay phải đúng mục
đích đã được thống nhất trong hợp đồng tín dụng. Việc này đảm bảo cho vốn vay
được sử dụng hiệu quả và ngân hàng có khả năng thu hồi nợ. Ngân hàng phải theo
dõi sát sao, kiểm tra kĩ trước và sau khi cấp vốn vay cho khách hàng, điều này rất
quan trọng bởi việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất


12

lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không
đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí, khiến vốn vay không những không
tạo ra được lợi nhuận mà còn khó có thể trả nợ cho ngân hàng.
Ngoài ra, việc tuân thủ quy định hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn là nguyên tắc
mà mọi NHTM đều đặt ra. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay
là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời gian
nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn
trả lại cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn nên sau một thời gian nhất định, vốn
vay phải được hoàn trả, cả gốc và lãi, có như vậy hoạt động của ngân hàng mới
được duy trì ổn định.

Thứ năm, về nguyên tắc tín nhiệm. Hoạt động cho vay dựa trên uy tín và sự
tín nhiệm từ hai phía, giữa người cho vay và người đi vay. Dựa trên hệ số tín nhiệm
– xếp hạng tín dụng được cung cấp bởi cơ quan cung cấp thông tin tín dụng, lịch sử
các giao dịch ngân hàng của khách hàng mà NHTM đưa ra quyết định cho vay hay
không, được vay với quy mô bao nhiêu, lãi suất cao hay thấp, thời gian trả nợ dài
hay ngắn.
1.1.3. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, hoạt động cho vay của NHTM rất đa
dạng và phong phú với nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Việc áp dụng hình thức
cho vay nào sẽ phụ thuộc vào điều kiện kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng
nhằm sử dụng và quản lý vốn tín dụng một cách có hiệu quả và phù hợp với sự vận
động cũng như đặc điểm kinh tế khác của đối tượng tín dụng.
Thực tế có thể áp dụng các hình thức cho vay theo các tiêu thức sau:
a. Theo mục đích sử dụng vốn:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay mua bán bất động sản
- Cho vay sản xuất nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu


13

b. Theo thời hạn tín dụng:
- Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay với thời hạn dưới 12 tháng. Mục đích
của loại cho vay này thường nhằm tài trợ, đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung dài hạn: là loại hình cho vay với thời hạn trên 12 tháng đến
dưới 60 tháng. Mục đích của loại cho vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài
sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới, có quy mô nhỏ
và thời gian thu hồi vốn nhanh.

- Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay với thời hạn trên 60 tháng trở lên. Mục
đích của loại cho vay này nhằm đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà,
công ty, xí nghiệp mới, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn.
c. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng:
- Cho vay không có bảo đảm: là loại hình cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố, hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba.
d. Theo phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo dự án đầu tư
- Cho vay hợp vốn
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
- Cho vay theo hạn mức thấu chi
e. Theo phương thức hoàn trả nợ vay:
- Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ, cho vay trả góp
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy theo
khả năng của khách hàng để trả nợ bất cứ lúc nào.


14

Theo Điều 27 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, có 9 phương thức cho vay,
bao gồm:
(1) Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, TCTD và khách hàng thực hiện thủ tục

cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
(2) Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai TCTD trở lên cùng thực hiện cho vay
đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.
(3) Cho vay lưu vụ: Là việc TCTD thực hiện cho vay đối với khách hàng để
nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản
xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng
năm. Theo đó, TCTD và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục
được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02
chu kỳ sản xuất liên tiếp.
(4) Cho vay theo hạn mức: TCTD xác định và thỏa thuận với khách hàng một
mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong
hạn mức cho vay, TCTD thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần,
TCTD xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư
nợ này.
(5) Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận.
TCTD và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng
nhưng không vượt quá 01 (một) năm.
(6) Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: TCTD chấp
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng
một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán.
Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm.
(7) Cho vay quay vòng: TCTD và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay đối
với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng, khách


15

hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ
kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba) tháng.

(8) Cho vay tuần hoàn: TCTD và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay ngắn
hạn đối với khách hàng với điều kiện:
- Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ
thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc
của khoản vay;
- Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban
đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;
- Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các TCTD;
- Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các TCTD
thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
(9) Các phương thức cho vay khác được kết hợp 8 các phương thức cho vay
nêu trên, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của TCTD và đặc điểm của
khoản vay.
1.2. Phát triển hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan điểm phát triển hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại
Theo quan niệm của Triết học, “phát triển” là quá trình vận động tiến lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của
một sự vật. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự
ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần
về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết
mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn. Còn
theo Từ điển Tiếng Việt năm 2000 của Nhà xuất bản Thanh niên: “Phát triển” là
“biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn
giản đến phức tạp” [12]. Nhìn chung, dù với quan niệm nào thì phát triển không chỉ
đơn thuần là sự tăng lên về số lượng mà còn có sự biến đổi về chất của bất kỳ một
sự vật hay hiện tượng nào đó.
Trên cơ sở đó,tại nghiên cứu luận văn này thì phát triển hoạt động cho vay là


16


sự gia tăng cả về quy mô và chất lượng khoản vay đi đôi với sự hoàn thiện về cơ
chế thủ tục tạo điều kiện thuận lợi, hiệu quả cho khách hàng, tức là mở rộng quy mô
cho vay, số lượng khách hàng, đa dạng hóa đối tượng cho vay, tỉ lệ nợ xấu giảm, lợi
nhuận gia tăng…
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động cho vay
Từ quan điểm tác giả đã nêu ở trên, nghiên cứu xin đề cập đến hai nhóm chỉ
tiêu như sau:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là dư nợ mà khách hàng còn nợ ngân hàng tính đến một thời
điểm nhất định, thể hiện lượng tiền mà NHTM còn phải thu của khách hàng. Dư nợ
là chỉ tiêu tích lũy qua các kỳ. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ được xác định qua:
- Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:
Qdn = DN1 – DN0
Trong đó:

Qdn là mức tăng dư nợ cho vay
DN0 là mức cho vay dư nợ kỳ trước
DN1 là mức cho vay dư nợ kỳ này

- Chỉ tiêu mức tăng dư nợ tương đối:
Tdn = Qdn/DN0 × 100
Trong đó: Tdn là mức tăng trưởng dư nợ cho vay tương đối (%)
Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trưởng dư nợ qua các năm nhằm đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh, khả năng thu hút khách hàng, mức độ hoàn thành kế
hoạch đề ra. Chỉ tiêu này góp phần đánh giá khả năng kinh doanh và hiệu quả của
ngân hàng trong từng điều kiện và thời điểm.
 Tăng trưởng về số lượng khách hàng
Trong hoạt động của ngân hàng, số lượng khách hàng chính là số chủ thể tham

gia vào giao dịch với ngân hàng. Đối với hoạt động cho vay, số lượng khách hàng
vay vốn thể hiện số khoản vay mà ngân hàng cấp cho khách hàng.
Trước thềm hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu


17

trong đời sống ngày càng cao thì nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, đầu tư, tiêu dùng… cũng dần tăng lên. Khách hàng đến với các NHTM
nhiều hơn chứng minh cho việc sản phẩm của ngân hàng đa dạng hơn về số lượng,
tốt hơn về chất lượng, uy tín và quy mô của ngân hàng được mở rộng. Chỉ tiêu phản
ánh quy mô về số lượng khách hàng đã phần nào phản ánh mức độ mở rộng hoạt
động cho vay của các NHTM, thể hiện qua một số công thức như sau:
- Chỉ tiêu số lượng khách hàng tuyệt đối:
QKh = KH1 – KH0
Trong đó:

QKh là số lượng khách hàng tăng thêm
KH0 là số lượng khách hàng kỳ trước
KH1 là số lượng khách hàng kỳ nay

Chỉ tiêu này cho biết lượng khách hàng kỳ này tăng hay giảm so với kỳ trước
là bao nhiêu. Từ đây, các NHTM có thể đánh giá được mức độ phát triển của hoạt
động cho vay thông qua tăng trưởng về quy mô dư nợ và số lượng khách hàng.
- Chỉ tiêu số lượng khách hàng tương đối:
TKh = QKh/KH0 × 100
Trong đó: TKh là mức tăng trưởng số lượng khách hàng (%)
Giá trị này cho phép các NHTM biết được tốc độ tăng trưởng về lượng khách
hàng của ngân hàng mình, đánh giá hiệu quả hoạt động marketing hình ảnh ngân
hàng, chất lượng sản phẩm cung cấp cho khách hàng, chất lượng của đội ngũ nhân

viên phục vụ khách hàng. Đồng thời, tỉ lệ này càng cao càng thể hiện mức độ thâm
nhập sâu vào nền kinh tế, các chính sách của ngân hàng thu hút được khách hàng, từ
đó có những định hướng mới cho phù hợp với khách hàng giúp ngân hàng phát triển
hơn nữa.
 Thu nhập từ lãi của hoạt động cho vay
Đây là chỉ tiêu thể hiện mức lợi nhuận thu được từ việc cho vay của ngân
hàng. Khi cho vay, bất cứ NHTM nào cũng hướng đến lợi nhuận, vì vậy, mỗi ngân
hàng đều phải tính toán đến thu nhập mà hoạt động này đem lại so với các hoạt
động khác với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Để đi đến quyết định có
phát triển hoạt động cho vay hay không, các nhà quản trị ngân hàng phải xét đến lợi


18

nhuận từ việc cho vay có lớn hơn lợi nhuận từ hoạt động khác hay không. Lợi
nhuận này phụ thuộc vào các yếu tố: lãi vay phải thu, khả năng bán kèm, bán chéo
sản phẩm, chi phí thẩm định, chi phí cho vay và mức độ phân tán rủi ro. Thu nhập
từ lãi hoạt động cho vay càng cao góp phần tăng lợi nhuận của ngân hàng.
 Tỷ lệ nợ xấu của cho vay
Nợ xấu, hay còn gọi là nợ khó đòi, là các khoản nợ dưới tiêu chuẩn, quá hạn
của khách hàng và khó chắc chắn về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của
ngân hàng cho vay. Dễ dàng bắt gặp các khoản nợ xấu này khi các con nợ tuyên bố
phá sản hoặc đã tẩu tán làm thất thoát tài sản.
Nợ xấu được xác định là khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc từ 91ngày trở
lên căn cứ, khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ hoặc được các ngân hàng đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích
hợp. Cụ thể công thức tính như sau:
Tỷ lệ nợ xấu = Tổng nợ xấu cho vay/Tổng dư nợ cho vay
Các khoản dư nợ khách hàng của ngân hàng được phân loại từ Nhóm 1 đến
Nhóm 5 tương ứng, trong đó các khoản nợ từ Nhóm 3 đến Nhóm 5 được xác định là

nợ xấu:
(1) Nợ đủ tiêu chuẩn
(2) Nợ cần chú ý
(3) Nợ dưới tiêu chuẩn
(4) Nợ nghi ngờ
(5) Nợ có khả năng mất vốn
Tỷ lệ nợ xấu phản ánh chất lượng và mức độ rủi ro của hoạt động cho vay của
ngân hàng. Tỷ lệ này cao và có xu hướng tăng lên là dấu hiệu để nhận biết NHTM
đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản vay. Ngược lại, nếu tỷ
lệ này thấp so với các năm trước thì có thể chất lượng các khoản vay đã được cải
thiện hoặc cũng có thể ngân hàng đã thay đổi cơ cấu phân loại nợ, thậm chí thực
hiện chính sách xóa nợ xấu.
 Tỷ lệ nợ quá hạn


×