Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nhựa hưngyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.31 KB, 133 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
--------------------------

NGUYỄN THỊ HIỀN

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ, DOANH THU
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NHỰA HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


2

HÀ NỘI – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
--------------------------

NGUYỄN THỊ HIỀN

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ, DOANH THU
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NHỰA HƯNG YÊN
Chuyên ngành

: Kế toán


Mã số

: 62.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS Phạm Đức Hiếu


3

HÀ NỘI – 2018


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGUYỄN THỊ HIỀN


5


MỤC LỤC


6

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


7

DANH MỤC SƠ ĐỒ


8

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước đang phát triển, nền kinh tế thị trường dưới sự điều tiết
của nhà nước với tính đa dạng phong phú về loại hình hoạt động, về mô hình tổ
chức, về sở hữu vốn. Bên cạnh đó, Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực ngày càng sâu rộng, là thành viên của tổ chức thương mại thế giới
(WTO), tháng 2 năm 2016 Việt Nam chính thức gia nhập hiệp định đối tác
xuyênThái Bình Dương(TPP), mở ra một thời kỳ mới trong tự do thương mại.
Đây là cơ hội nhưng cũng là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong
nước khi chưa chuẩn bị mọi nguồn lực để có thể cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài. Đứng trước sự cạnh tranh về giá cả - chất lượng và mục
đích tồn tại, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng
phát triển nội lực xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
kinh tế cao. Xuất phát từ yêu cầu đó, kế toán không chỉ dừng lại ởviệc ghi
chép, cung cấp những thông tin phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên

quan đến quá trình sản xuất kinh doanh mà còn là công cụ quản lý đắc lực nhất
trong việc cung cấp thông tin hữu ích có hệ thống đáp ứng yêu cầu nhà quản trị
doanh nghiệp. Chính nhu cầu thông tin này là nền tảng hình thành nên sự tách
rời kế toán thành kế toán tài chính và kế toán quản trị .
Ở Việt Nam hiện nay do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất
nói riêng vẫn chưa được chú trọng dẫn đến khó khăn cho việc ra quyết định.
Một trong những hạn chế quan trọng của các doanh nghiệp sản xuất hiện nay đó
là hệ thống quản lý chi phí, doanh thu chưa phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính


9

xác để các nhà quản trị đưa ra quyết định nhanh chóng nhằm tăng sức cạnh
tranh trên thị trường.
Hệ thống kế toán quản trị chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần nhựa Hưng Yên hiện nay chủ yếu tập trung vào phục
vụ các thông tin cho việc lập báo cáo tài chính mà chưa chú trọng nhiều đến
thông tin cho các nhà quản trị nội bộ doanh nghiệp. Như vậy, khi nhà quản trị
cần các thông tin hữu ích phục vụ việc ra các quyết định hay lập các kế hoạch
sản xuất kinh doanh, hầu như không có cơ sở tin cậy từ thực tiễn chi phí của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác kế toán quản trị chi phí, doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty là cần thiết bởi kế toán quản trị chi phí là
thông tin không thể thiếu được, có vai trò quan trọng trong việc cung cấp cho
nhà quản trị ra quyết định kinh doanh và kiểm soát chi phí. Kế toán quản trị chi
phí cung cấp thông tin cho nhà quản trị xây dựng kế hoạch kinh doanh, lập dự
toán chi phí sản xuất, xây dựng định mức chi phí phù hợp... giúp quản lý và
kiểm soát chi phí nhằm tối thiểu hóa chi phí theo mục tiêu kinh doanh, sử dụng
vốn hiệu quả, gia tăng lợi nhuận, kiểm soát được biến động chi phí. Ngoài ra
thông tin kế toán quản trị chi phí cung cấp thông qua các báo cáo quản trị, báo

cáo đặc thù... phân tích các trung tâm chi phí, định giá bán sản phẩm... giúp
nhà quản trị ra các quyết định, lựa chọn các phương án kinh doanh tối ưu. Do
vậy, đề tài: “ Kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần nhựa HưngYên" được tác giả lựa chọn nghiên cứu cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu


10

Qua nghiên cứu và tìm hiểu thực tế về các công trình nghiên cứu về kế toán
quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh ở Việt Nam hiện nay thì đã có
nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này trước đó như :
Năm 2009 tác giả Vũ Diễm Hà nghiên cứu đề tài : “ Hoàn thiện kế toán quản
trị doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động tổ chức hội nghị, tiệc cưới tạicác khách
sạn trên địa bàn Hà Nội”.Trong luận văn tác giả đã đề cập đến hoàn thiện kế toán
quản trị , doanh thu trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Xây dựng trung
tâm phí, phân loại chi phí theo yêu cầu quản trị, xác định đối tượng tập hợp chí phí
và tính giá thànhvận dụng để xây dựng định mức lợi nhuận… hoàn thiện các
phương pháp phân bổ chi phí cũng như định mức chi phí và đưa ra những ý kiến đề
xuất hoàn thiện công tác KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các
khách sạn trên địa bàn Hà Nội.
Năm 2008 tác giả Văn Thị Thái Thu với đề tài luận án “Hoàn thiện tổ chức kế
toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn ở Việt Nam”. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản
về kế toán quản trị, mối quan hệ giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính, làm sáng
tỏ bản chất nội dung của phương pháp tổ chức kế toán quản trị chi phí doanh thu và
kết quả trong các doanh nghiệp khách sạn. Từ đó đưa ra được nguyên nhân của
những tồn tại trong việc tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả các
doanh nghiệp kinh doanh khách sạn hiện nay. Đồng thời tác giả đã đưa ra các giải

pháp phù hợp để hoàn thiện giúp các doanh nghiệp hoàn thiện về mô hình bộ máy
kế toán quản trị; là mô hình kết hợp KTTC và KTQT trong cùng một hệ thống bộ
máy kế toán, các công ty trong một số lĩnh vực như khách sạn.
Năm 2014 tác giả Phạm Thị Hoàng Yến với đề tài: “ Kế toán quản trị doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty phát hành Tạp chí trên địa bàn TP Hà Nội”
Tác giả đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những bất cập, yếu kém trong tổ chức
công tác kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh hoạt động phát hành
tạp chí trên địa bàn Hà nội, góp phần nâng cao hiệu quả của tổ chức công tác kế toán
quản trị doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh hoạt động phát hành tạp chí.


11

Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu nào về kế toán quản trị chi phí, doanh thu
và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nhựa Hưng Yên.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Về lý luận: Tìm hiểu cơ sở lý luận chung về kế toán quản trị chi phí, doanh thu
và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất.
Về thực tiễn:
Khảo sát thực trạng kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần nhựa Hưng Yên.
Đánh giá thực trạng, làm rõ ưu điểm và hạn chế từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.


12

4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Nghiên cứu kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả

kinh doanh của công ty cổ phần nhựa Hưng Yên.
Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh của công ty năm 2015, 2016.
5. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến thực trạng kế toán quản trị
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nhựa Hưng Yên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu của luận văn tác giả đã sử dụng các
phương pháp như: Phương pháp điều tra, phương pháp thống kê, phương pháp đối
chiếu .... Các phương pháp này đều xuất phát trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan một cách biện chứng và logic
cụ thể.
Phương pháp thu thập tài liệu
Tài liệu thứ cấp: Tài liệu được thu thâp thông qua việc nghiên cứu các văn
bản của Bộ tài chính và các bộ, ban ngành liên quan, Tổng cục thống kê về các
số liệu thu thập được trong thời gian qua và các báo cáo tổng kết , báo cáo tình
trạng hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất túi PE xuất khẩu trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên.
Tài liệu sơ cấp: Tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua trao đổi trực tiếp
và phỏng vấn các đối tượng có liên quan, cụ thể:
+ Trao đổi trực tiếp với lãnh đạo doanh nghiệp: Các cán bộ thuộc ban
Giám đốc; Lãnh đạo các phòng ban như kế toán trưởng, trưởng các bộ phận sản
xuất, trưởng phòng kinh doanh, trưởng bộ phận kế hoạch...
+ Trao đổi trực tiếp với các công nhân sản xuất, các cán bộ quản lý phân
xưởng, nhân viên thuộc bộ phận quản lý nguyên liệu...
+ Phỏng vấn trực tiếp nhân viên kế toán phụ trách phần chi phí, doanh thu,
để dữ liệu được kiểm chứng khách quan…



13

Phương pháp xử lý và phân tích tàiliệu
Số liệu sau khi thu thập được lựa chọn và xử lý bằng phần mềm Excel theo
yêu cầu của nghiên cứu. Các phương pháp chính yếu được tác giả sử dụng trong
quá trình xử lý dữ liệugồm:
a, Phương pháp thống kê: Phương pháp này dùng để điều tra thu thập tài
liệu liên quan đến quá trình hạch toán và theo dõi chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh tại công ty, sau đó tổng hợp và hệ thống hoá tài liệu. Phương pháp
này được sử dụng trong các phần: Nghiên cứu công việc kế toán quản trị chí phí
do bộ phận kế toán cung cấp
b, Phương pháp điều tra khảo sát: Phương pháp này dùng để thu thập các
tài liệuvà thông tin thông qua phiếu khảo sát, phỏng vấn nhân viên phòng ban
của công ty cổ phần nhựa Hưng Yên, các kết quả (Phụ lục 1: Phiếu khảo sát,
Phụ lục 2: Kết quả phỏng vấn) để từ đó làm cơ sở đánh giá thực trạng hoạt
động kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần
nhựa Hưng Yên và rút ra các kết luận cho vấn đề được nghiên cứu làm căn cứ
cho giải pháp hoàn thiện phù hợp với mục tiêu của đề tài.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần nhựa Hưng Yên.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán trị chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nhựa Hưng Yên.


14


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ, DOANH THU
VÀ KẾT QỦA KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh
1.1.1.

Khái quát chung về kế toán quản trị
Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống kế toán doanh nghiệp, có chức
năng thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin nhằm thỏa mãn nhu cầu của các nhà
quản trị doanh nghiệp. Như vậy, nếu thông tin không chi tiết, không đầy đủ thì các
nhà quản trị sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý điều hành hoạt động của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, Kế toán quản trị có một vai trò quan trọng, cần thiết, không
thể thiếu được đối với công tác quản trị doanh nghiệp. Hiện nay có nhiều khái niệm
khác nhau về Kế toán quản trị:
Theo Ronald.W.Hilton thuộc trường Đại học Cornell – Mỹ thì: “KTQT là một
bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong các tổ chức, mà nhà quản trị dựa vào
đó đẻ hoạch định và kiểm soát các họat động của tổ chức”
Theo Jack.J.Smith; Robert.M.Keith và William.L.Slephens ở trường đại học
South-Florida, thì “KTQT là một hệ thống kế toán cung cấp cho các nhà quản trị
những thông tin định lượng mà họ cần để hoạch định và kiểm soát”
Theo Ray.H.Garson : “KTQT có liên hệ với việc cung cấp tư liệu cho các nhà
quản lý- những người trong tổ chức kinh tế và có trách nhiệm trong việc điều hành
và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó”
Theo Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ (1982) thì “KTQT là qui trình định dạng, đo
lường, tổng hợp, phân tích, lập báo cáo, giải thích và thông đạt các số liệu tài chính
và phi tài chính cho ban giám đốc để lập kế hoạch, đánh giá, theo dõi việc thực hiện
kế hoạch trong phạm vi nội bộ một doanh nghiệp để đảm bảo cho việc sử dụng có
hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này”.
Ở Việt Nam, Bộ tài chính ban hành Thông tư 53/2006/TT-BTC, ngày

12/06/2006, quy định: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung


15

cấp thông tin kinh tế , tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính
tronh nội bộ đơn vị kế toán .
Các khái niệm trên tuy cách phát biểu khác nhau, nhưng đều có những điểm
chung thể hiện bản chất của KTQT, đó là :
KTQT là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ thống kế toán DN
và là công cụ quan trọng không thể thiếu được trong công tác quản lý nội bộ doanh
nghiệp.
Người sử dụng thông tin cho KTQT cung cấp là các nhà quản trị trong doanh
nghiệp.
Thông tin của KTQT là nguồn thông tin chủ yếu giúp cho nhà quản trị thực
hiện các chức năng quản trị : Lập kế hoạch, tổ chức điều hành thực hiện kế hoạch;
kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và ra quyết định.
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
trong việc thực hiện chức năng quản lý của doanh nghiệp
Kế toán quản trị chi phí: Nhằm cung cấp thông tin cụ thể về chi phí phát sinh
tại những thời điểm cụ thể, với những đặc điểm và bối cảnh chi tiết để từ đó có
những giải pháp nhằm kiểm soát chi phí. Với nội dung này kế toán quản trị ghi chép
chi phí theo loại sản phẩm hoặc công việc, theo đơn vị hạch toán nội bộ, theo mối
quan hệ với mức độ hoạtđộng.
Kế toán quản trị doanh thu và xác định kết quả kinh doanh: Cần thực hiện việc
theo dõi doanh thu, thu nhập theo từng hoạt động, để xác định hiệu quả theo từng loại
hoạt động, theo đơn vị hạch toán và theo mức độ hoạt động.
Vai trò của kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong việc
thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp:
Kế toán luôn phục vụ cho nhà quản lý, do đó vai trò của kế toán quản trị chi phí,

doanh thu và kết quả kinh doanh luôn gắn liền với vai trò của nhà quản lý trong mọi tổ
chức. Mọi tổ chức đang tồn tại đều có mục tiêu hoạt động. Trong một tổ chức, các nhà
quản lý chịu trách nhiệm trong việc xác định mục tiêu hoạt động của tổ chức có đảm bảo
các mục tiêu được triển khai, thực hiện. Trong quá trình theo đuổi mục tiêu của một tổ
chức, các nhà quản lý đòi hỏi rất nhiều thông tin như sau:


16

Một là, tổ chức thu nhận thông tin quá khứ, xử lý, phân tích và cung cấp các thông
tin phục vụ cho việc lập dự toán các chỉ tiêu trong sản xuất kinh doanh.
Thông tin quá khứ giúp nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá trình độ tổ chức thực
hiện dự toán về các chỉ tiêu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Từ các thông
tin được kế toán quản trị thu nhận, xử lý, phân tích, phân loại theo từng loại thông tin
và tổng hợp để báo cáo theo yêu cầu quản lý giúp nhà quản lý nắm được những thế
mạnh cũng như hạn chế nhằm thiết lập các dự toán mới phù hợp hơn.
Hai là, tổ chức thu nhận thông tin hiện tại:
Kế toán quản trị chi phí daonh thu và kết quả kinh doanh sử dụng các phương
pháp khoa học để chi tiết hóa, cụ thể hóa, tính toán, phân bổ các chi phí theo tiêu
chuẩn thích hợp nhằm cung cấp các thông tin theo các yêu cầu quản lý cụ thể trên
các báo cáo quản trị. Từ các số liệu thực tế nhận được, tiến hành so sánh giữa thực
tế với dự toán để xác định mức độ thực hiện, xem xét nguyên nhân tồn tại và đưa ra
biện pháp quản lý tốt hơn.
Ba là, tổ chức thu nhận thông tin tương lai
Thông tin tương lai có ý nghĩa trong tổ chức điều hành của nhà quản lý. Đó là
những dự đoán trên cơ sở phân tích khoa học các thông tin trong quá trình sản xuất
kinh doanh; những nhân tố ảnh hưởng của thị trường và của bản thân doanh nghiệp
để dự đoán những chỉ tiêu cần thiết theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Bốn là, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin giúp nhà quản trị ra quyết định tối ưu,
đồng thời có cơ sở để điều chỉnh cách thức quản lý phù hợp với mục tiêu đề ra.

Mặt khác, Kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh còn giúp cho
chức năng kiểm tra bằng cách thiết kế nên các báo cáo có dạng so sánh. Các nhà quản trị
sử dụng các báo cáo đó để xem xét điều chỉnh tổ chức thực hiện các mục tiêu đặt ra. Do
đó, Kế toán quản trị chi phí doanh thu và kết quả kinh doanh phải làm sao cho các nhà
quản lý nhận được những thông tin mà họ cần, họ muốn. Tất cả những điều này đòi hỏi
kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh phải cung cấp những thông tin
về tài chính chính xác, nhanh chóng và phù hợp theo yêu cầu của các nhà quản lý trong
việc lập kế hoạch, điều hành, theo dõi thực hiện kế hoạch trong doanh nghiệp.


17

1.1.3. Phương pháp của kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh.
Kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh sử dụng một số
phương pháp nghiệp vụ để thu thập và xử lý thông tin kế toán một cách phù hợp với
nhu cầu của các nhà quản trị.
Nhóm phương pháp thu nhận, xử lý, tổng hợp thông tin:
- Phương pháp chứng từ kế toán: là việc kế toán sử dụng rộng rãi hệ thống chứng
từ hướng dẫn và các thông tin khác ngoài hệ thống chứng từ bắt buộc.
- Phương pháp tài khoản kế toán: là việc kế toán quản trị sử dụng các tài khoản
chi tiết đáp ứng yêu cầu quản lý chi tiết từng chỉ tiêu cụ thể nhằm phục vụ việc quản
trị doanh nghiệp. Kế toán quản trị có thể mở thêm các tài khoản cấp 2,3,4... và chi
tiết các tài khoản theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từng loại sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ...
- Phương pháp tính giá: đối với kế toán quản trị, việc tính giá các loại tài sản
mang tính linh hoạt cao hơn và gắn với mục đích sử dụng các thông tin về giá theo
yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Các dữ liệu để tính giá không chỉ căn cứ vào chi
phí thực tế đã phát sinh mà còn dựa vào sự phân loại chi phí thích hợp cho từng
quyết định cụ thể mang tính sách lược hay chiến lược. Các đối tượng tính giá không

chỉ tính giá thực tế đã thực hiện, mà còn tính giá chi tiết đối với những đối tượng
liên quan đến phương án, tình huống quyết định trong tương lai ( gọi là dự toán hay
ước tính)
- Phương pháp tổng hợp cần đối kế toán: để đánh giá khái quát tình hình thực
hiện các chỉ tiêu quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh thì kế
toán quản trị phải có các bảng tổng hợp và cân đối số liệu đã được ghi nhận trên các
tài khoản. Hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối trong kế toán
quản trị là các báo cáo kế toán nội bộ, các bảng cân đối bộ phận. Ngoài các tổng
hợp cân đối về chỉ tiêu quá khứ, chỉ tiêu đã thực hiện, kế toán còn thiết lập các cân
đối trong dự toán, trong kế hoạch giữa nhu cầu tài chính và nguồn tài trợ, giữa yêu
cầu sản xuất kinh doanh và các nguồn lực huy động.


18

Nhóm phương pháp phân tích các chỉ tiêu theo yêu cầu của nhà quản trị:
Thông tin của kế toán quản trị chủ yếu nhằm phục vụ quá trình ra quyết định
của các nhà quản trị, thông tin này thường không có sẵn, do đó kế toán quản trị phải
sử dụng một số phương pháp nghiệp vụ để xử lý chúng thành dạng phù hợp với nhu
cầu của các nhà quản trị như:
- Nhận diện, phân loại chi phí, doanh thu : là chia nhỏ chi phí, doanh thu thành
từng bộ phận riêng biệt theo những tiêu thức khác nhau để nhận diện bản chất, sự
biến động và tác động của từng bộ phận chi phí, doanh thu để từ đó đưa ra quyết
định quản lý phù hợp. Việc phân loại chi phí, doanh thu theo những tiêu thức khách
nhau giúp kế toán quản trị nhận diện, tổ chức thu thập và trình bày thông tin về chi
phí được phù hợp tạo điều kiện cung cấp thông tin chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh được kịp thời, phù hợp với yêu cầu của nhà quản lý.
- Trình bày chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh:
+ Thiết kế thông tin thành dạng so sánh được: từ các số liệu thu thập được, kế
toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh sẽ phân tích và thiết

kế chúng thành dạng có thể so sánh được giữa các phương án đang xem xét để dễ
nhận biết theo tiêu chuẩn lựa chọn quyết định.
+ Trình bày thông tin dưới dạng đồ thị : theo phương pháp này các dữ kiện,
thông tin về kinh tế có các mối liên hệ với nhau sẽ được mô tả trên các đồ thị, nhờ
đó các nhà quản lý sẽ dễ dàng hình dung được xu thế biến động của các loại thông
tin đang phân tích.
1.2. Nội dung của kế toán quản trị chi phí, doanh thu và KQKD
1.2.1. Khái niệm và phân loại chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí
Khái niệm chi phí:
Chi phí theo quan điểm của kế toán tài chính: thì chi phí được nhận thức như
những khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để
đạt được một sản phẩm, một dịch vụ của cải nhất đinh.
Chi phí theo quan điểm kế toán quản trị: thì chi phí có thể là dòng phí tổn thực
tế gắn liền với hoạt động hàng ngày khi tổ chức, thực hiện, kiểm tra và ra quyết


19

định. Chi phí cũng có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn
mất đi do chọn phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh…
Phân loại chi phí:
a, Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất.
Chi phí sản xuất : Là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống và
lao động vật hóa phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất trong một thời kỳ. Chi
phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện quá
trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo ra được sản phẩm. Chi phí sản xuất của
doanh nghiệp bao gồm:

Chi phí nguyên liệu(NVL) trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm,
cung cấp dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương công nhân trực tiếp thực hiện
quy trình sản xuất, các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất của công
nhân trực tiếp thực hiện quá trình sản xuất như BHXH, BHYT.
Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất
chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau :
*

Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả, các

khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
* Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với
mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
* Chi phí công cụ, dụng cụ dùng trong sản xuất sản phẩm: Bao gồm chi phí về công
*

cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, tài sản cố định khác dùng trong hoạt động sản
xuất sản phẩm: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các phân xưởng

*

sản xuất quản lý và sử dụng.
Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước sửa chữa, bảo hiểm tài
sản tại xưởng sản xuất.



20

Chi phí ngoài sản xuất: Là những khoản chi phí doanh nghiệp phải chi để
thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ và chi phí cho bộ máy
quản lý doanh nghiệp. Căn cứ vào chức năng hoạt động chi phí ngoài sản xuất được
chia thành 2 loại:
+ Chi phí bán hàng: Là chi phí phát sinh để đưa sản phẩm dịch vụ tại kho đến
nơi tiêu thụ, là những phí tổn cần thiết để đảm bảo cho việc thực hiện chính sách
bán hàng. Chi phí bán hàng thường bao gồm:
*

Chi phí về lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí của toàn bộ lao động

trực tiếp hay quản lý trong hoạt động bán hàng, vận chuyển hàng hóa tiêu thụ.
* Chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu dùng trong việc bán hàng, vận chuyển hàng
*

hóa tiêu thụ.
Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng trong việc bán hàng như bao bì sử dụng luân

chuyển, các quầy hàng…
* Chi phí khấu hao thiết bị, tài sản cố định dùng trong việc bán hàng như phương tiện
vận chuyển, cửa hàng, nhà kho…
* Chi phí thuê ngoài liên quan đến việc bán hàng như quảng cáo, hội trợ, bảo trì, bảo
*

hành, khuyến mãi…
Chi phí khác bằng tiền trong việc bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những phí tổn liên qua đến công việc hành
chính, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:


*

Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí của người lao

*
*
*

động, quản lý ở các bộ phận phòng ban của doanh nghiệp.
Chi phí vật liệu, năng lượng, nhiêm liệu dùng trong công việc hành chính quản trị
Chi phí công cụ, dụng cụ dùng trong công việc hành chính quản trị
Chi phí khấu hao thiết bị, tài sản cố định khác dùng trong công việc hành chính

quản trị.
* Chi phí dịch vụ điện, nước, điện thoại, bảo hiểm, phục vụ chung toàn doanh
*
*

nghiệp.
Các khoản thuế, lệ phí chưa tính vào giá trị tài sản
Các khoản chi phí liên quan đến sự giảm sút giá trị tài sản dùng trong sản xuất kinh
doanh do biến động thị trường như dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm

giá hàng tồn kho, hao hụt trong khâu dự trữ.
* Chi phí khác: Chi phí khách tiết, hội nghị...


21


b, Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với thời kỳ xác
định kết quả:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí
sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua vào để bán. Với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản phẩm chính là
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung. Nếu sản phẩm hàng hóa chưa được bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ nằm trong
giá thành hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán. Chi phí sản phẩm trên bảng cân
đối kế toán sẽ trở thành chi phí “ giá vốn hàng hóa ” trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh khi sản phẩm, hàng hóa được bán ra.
Chi phí thời kỳ: Là những chi phí để hoạt động kinh doanh trong kỳ, không tạo nên
hàng tồn kho mà trực tiếp làm giảm lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí thời
kỳ gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Như vậy, chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ khác nhau ở chỗ: Chi phí thời kỳ
phát sinh ở thời kỳ nào được tính ngay vào thời kỳ đó và ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh. Tuy nhiên, chi phí sản phẩm có thể ảnh hưởng
đến lợi tức của doanh nghiệp, có thể đến lợi tức của nhiều kỳ vì sản phẩm có thể
được tiêu thụ ở nhiều kỳ khác nhau.
c, Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với khả năng
quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí; chúng ta có thể quy nạp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi
phí. Những chi phí có thể tính thẳng cho đối tượng sử dụng chi phí như nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh chung cho nhiều đối tượng sdụng và
phải ính cho các đối tượng bằng cách phân bổ theo một tiêu thức hhợp lý nào đó(chi
phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý)



22

Cần phân biệt cặp chi phí cơ bản – chi phí chung với cặp chi phí trực tiếp – chi
phí gián tiếp. Các chi phí cơ bản thường là chi phí trực tiếp, nhưng chi phí cơ bản cũng
có thể là chi phí gián tiếp khi có liên quan đến hai hay nhiều đối tượng khác nhau. Chi
phí chung là chi phí gián tiếp nhưng cũng có thể là chi phí trực tiếp nếu phân xưởng
(hoặc doanh nghiệp) chỉ sản xuất một loại sản phẩm.
d, Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Theo mối quan hệ của chi phí với mức độ hoạt động chi phí được phân thành: Chi
phí khả biến (biến phí), chi phí bất biến (định phí) và chi phí hỗn hợp
Biến phí: Là các khoản chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với những biến đổi
của mức độ hoạt động hay biến phí trong quá trình sản xuất, được định nghĩa như
những thay đổi, hoặc gần như trực tiếp theo khối lượng sản phẩm sản xuất. Nguyên
liệu trực tiếp, lao động trực tiếp và một số khoản chi phí chung nhất định như chi
phí về điện cho máy móc hoạt động là chi phí khả biến. Biến phí chia ra làm 2 loại:
Biến phí thực thụ và biến phí cấp bậc.
* Biến phí thực thụ: Là biến phí biến đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động
nhưng không thay đổi cho mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất ra. Biến phí này gồm các
khoản như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp..
* Biến phí cấp bậc: Là các khoản chi phí tăng lên hoặc giảm đi khi biến động
nhiều hay ít.
Định phí: Là các chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi về mức
độ trong một phạm vi nhất định, hoặc trong những giới hạn bình thường .


23

e,Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định

Theo cách phân loại này, cần phân biệt chi phí kiểm soát được và chi phí
không kiểm soát được.
Tuỳ thuộc vào các cấp quản lý, một chi phí nào đó có thể được kiểm soát bởi
một cấp quản lý này nhưng lại nằm ngoài sự kiểm soát của cấp quản lý khác. Như
vậy chi phí kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó là chi phí mà cấp đó có thêm
quyền ra quyết định. Ví dụ chi phí vận chuyển là chi phí kiểm soát được của bộ
phận bán hàng, chi phí nhân viên quản lý phân xưởng là chi phí không kiểm soát
được của bộ phận bán hàng vì bộ phận này không thể quyết định được việc tuyển
dụng hay sa thải nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất.
Việc xem xét chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được chỉ có ý
nghĩa thực tế khi đặt nó ở phạm vi một cấp quản lý nào đó và được các nhà quản trị
ưng dùng để lập báo cáo kết quả (lãi, lỗ) của từng bộ phận trong doanh nghiệp. Báo cáo
lãi, lỗ của từng bộ phận nên liệt kê các khoản chi phí mà bộ phận đó kiểm soát được.
* Các chi phí được sử dụng trong việc lựa chọn các phương án:
+ Chi phí cơ hội: Là lợi ích bị mất đi do chọn phương án và hành động này
thay vì chọn phương án và hành động khác (là phương án và hành động tối ưu nhất
có thể lựa chọn so với phương án lựa chọn).
+ Chi phí chênh lệch: Là những khoản chi phí có ở phương án này nhưng
không có hoặc chỉ có một phần ở phương án khác được gọi là chi phí chênh lệch.
Chi phí chênh lệch là một trong những căn cứ quan trọng để lựa chọn phương
án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí chìm: Là loại chi phí luôn luôn tồn tại ở tất cả các phương án. Do đó
loại chi phí này không thích hợp với việc ra quyết định.
Tóm lại: Nhận diện và phân loại chi phí là tiền đề để triển khai các quyết định
của nhà quản trị. Điều này đòi hỏi nhà quản trị, những nhà kế toán phải giải quyết
tốt về bản chất, quan điểm chi phí theo từng lĩnh vực khác nhau.
1.2.1.2. Khái niệm và phân loại doanh thu
Khái niệm doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS 18):“Doanh thu là luồng thu gộp các



24

lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường, làm gia tăng
nguồn vốn chủ sở hữu, chứ không phải là phần đóng góp của những người tham gia
góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ ba.”
Theo chuẩn mực kế toán số 14 (VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác) quy định
về doanh thu thì “Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần là tăng vốn chủ sử hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông
hoặc chủ sở hữu”.
Theo điều 78 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định “Doanh thu là lợi ích kinh
tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp
thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh,
khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền”.
Tuy nhiên vẫn còn khác biệt ở chỗ, Việt Nam coi các khoản thu phát sinh từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường là doanh thu, còn các khoản thu từ
hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu là thu nhập khác. Sự khác biệt này
không phải là vấn đề cơ bản và vẫn đảm bảo tính thống nhất của khái niệm về
doanh thu nói chung.
Phân loại doanh thu
a, Phân loại doanh thu theo nguồn hình thành của doanh thu
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã thu
hoặc sẽ thu được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng sau khi trừ đi các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và dịch vụ, hàng bán và dịch vụ đã
cung cấp nhưng chất lượng không đảm bảo khách hàng từ chối thanh toán. Doanh
thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm: Khoản chi phí thu thêm
ngoài giá bán, trợ thu, phụ thu theo quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp được

hưởng đối với dịch vụ tiêu thụ trong kỳ và các giá trị của dịch vụ đem biếu tặng,
cho hoặc tiêu dùng nội bộ.
Doanh thu từ hoạt động tài chính


25

Doanh thu từ hoạt động tài chính là toàn bộ số tiền đã thu hoặc sẽ thu được từ
các hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, thu lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay
(trừ lãi vay phát sinh từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản), tiền lãi trả chậm của
việc trả góp, tiền hỗ trợ lãi suất của Nhà nước trong kinh doanh, tiền thu từ hoạt
động mua, bán chứng khoán, các khoản thu từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ theo các quy định của chế độ tài chính, các khoản hoàn
nhập số dư khoản dự phòng giảm giá chứng khoán và tiền cho thuê tài sản đối với
doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải là hoạt động kinh doanh thường xuyên.
Thu nhập từ các hoạt động khác
Thu nhập từ các hoạt động khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra
không thường xuyên ngoài các khoản thu được xác định là doanh thu từ hoạt động
kinh doanh và hoạt động tài chính.
b, Phân loại doanh thu theo phương thức thanh toán
Doanh thu cung cấp dịch vụ thu tiền ngay: Là doanh thu cung cấp dịch vụ
được thu ngay bằng tiền tại thời điểm doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Doanh thu dịch vụ chưa thu tiền: Là doanh thu cung cấp dịch vụ trong trường
hợp Doanh nghiệp thực hiện cung cấp dịch vụ theo hợp đồng trong nhiều kỳ, thỏa
thuận về thanh toán khi kết thúc, hoàn thành hợp đồng.
c, Phân loại theo phương thức bán hàng
Doanh thu bán buôn: Là các khoản thu được từ hoạt động bán buôn với khách
hàng trong và ngoài nước.
Doanh thu bán lẻ: Là các khoản thu được từ việc thực hiện các hoạt động bán
lẻ hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.

Doanh thu bán đại lý: Là các khoản thu được thông qua một bên thứ ba là
trung gian phân phối hàng hóa cho khách hàng, và bên giao đại lý phải trả chi phí
hoa hồng cho bên thứ ba (đại lý).
d, Phân loại doanh thu theo quan hệ với điểm hòa vốn
Doanh thu hòa vốn: Là loại doanh thu mà tại đó chi phí cung cấp các dịch vụ
cân bằng với doanh thu của chính các dịch vụ đó.


×