Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh hà nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.43 KB, 129 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

TRẦN THỊ MINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

TRẦN THỊ MINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

Chuyên Ngành : Quản Lý Kinh Tế
Mã số

: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VIỆT THẢO


iii
HÀ NỘI, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Quản lý hoạt động thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hà Nam” là do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Trần Việt Thảo. Các số liệu và dữ liệu sử dụng trong
luận văn là trung thực, mọi tham khảo được trích dẫn rõ ràng và kết quả nêu
trong luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Nếu
có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Trần Thị Minh


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ............................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1

1..Tính cấp thiết của đề tài............................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài......................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................5
6. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của nghiên cứu.........................................6
7. Kết cấu luận văn........................................................................................6
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC.......................................................7
1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò của bảo hiểm xã hội.................................7
1.1.1. Khái niệm, bản chất của bảo hiểm xã hội...........................................7
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội.................................................................9
1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc..................................................12
1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.......12
1.2.2. Mục đích, nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc............15
1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc...............22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc..........................................................................................................31
1.3.1. Sự ảnh hưởng của các chính sách pháp luật của Nhà nước.............31
1.3.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội..................................................33
1.3.3. Công tác tuyên truyền về hệ thống pháp luật và quy định về Luật


iii

Bảo hiểm xã hội...............................................................................................34
1.3.4. Trình độ năng lực của cán bộ quản lý thu của ngành bảo hiểm xã hội.....34
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM..............36
2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Hà Nam và cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh

Hà Nam...........................................................................................................36
2.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Hà Nam......................................................36
2.1.2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam............................................36
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa
bàn tỉnh Hà Nam...........................................................................................43
2.2.1. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc....................43
2.2.2 Quản lý quỹ tiền lương làm căn cứ và mức đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc.................................................................................................................53
2.2.3. Tổ chức quản lý hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc................59
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động thu BHXH bắt buộc...........70
2.3. Đánh giá chung về kết quả quản lý hoạt động thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hà Nam.............................................................73
2.3.1. Thành công........................................................................................73
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong việc quản lý hoạt
động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.................................................................76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
NAM ĐẾN NĂM 2020...................................................................................80
3.1. Định hướng phát triển bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020.......80
3.1.1. Định hướng phát triển bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2020.....80
3.1.2. Định hướng quản lý hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa
bàn tỉnh Hà Nam.............................................................................................81


iv

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hà Nam.............................................................83
3.2.1. Giải pháp tăng cường quản lý đối tượng, khai thác mở rộng đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc......................................................................83

3.2.2. Giải pháp tăng cường quản lý quỹ tiền lương làm căn cứ đóng và
mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc................................................................84
3.2.3. Giải pháp tăng cường tổ chức quản lý các hoạt động thu bảo hiểm
xã hội bắt buộc................................................................................................86
3.2.4. Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra gắn xử phạt với
khen thưởng kịp thời........................................................................................88
3.3. Một số kiến nghị......................................................................................89
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước.....................................................................89
3.3.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam...........................................90
KẾT LUẬN....................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 0.1. Cơ cấu bộ máy cán bộ thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.....................41
của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam..................................................................41
Bảng 0.2. Tình hình các đơn vị và lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
trên địa bàn tỉnh Hà Nam (giai đoạn 2012 - 2016).........................................45
Bảng 0.3. Tỷ lệ các đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn
tỉnh Hà Nam (giai đoạn 2012 - 2016).............................................................49
Bảng 0.4. Tỷ lệ số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn
tỉnh Hà Nam (giai đoạn 2012 - 2016).............................................................51
Bảng 0.5. Tổng quỹ tiền lương, tiền công làm căn cứ thu Bảo hiểm xã hội bắt
buộc theo loại hình quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Nam (giai đoạn 2012 - 2016)
.........................................................................................................................54
Bảng 0.6. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hàng tháng của người lao động
và người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh Hà Nam (giai đoạn 2012 - 2016)

.........................................................................................................................58
Bảng 0.7. Số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc tỉnh Hà Nam thu được theo khối
loại hình quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Nam (giai đoạn 2012 - 2016).............63
Bảng 0.8. Tình hình nợ đọng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo khối loại hình
quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Nam (giai đoạn 2012 - 2016).............................66
Bảng 0.9. Danh sách một số đơn vị nợ đọng bảo hiểm xã hội bắt buộc tính
đến hết 31/12/2016 trên địa bàn tỉnh Hà Nam................................................68
Bảng 0.10. Tình hình kiểm tra các đơn vị đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trên
địa bàn tỉnh Hà Nam (giai đoạn 2012 - 2016).................................................72


vi

HÌNH
Hình 0.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam.........46
Hình 0.2. Sơ đồ thực hiện quy trình thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.................49
Hình 0.3. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động
trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 - 2016............................................ 63
Hình 0.4. Kết quả thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh..................74
Hình 0.5. Tỷ lệ nợ đọng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các Khối loại hình quản
lý trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2016........................................................... 80


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.

4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.

Ký hiệu
BHTN
BHXH
BHYT
BNN
CNTT
DNNN
DNNQD
ĐTNN
HCSN
HN, CT, NCL
HTX

KCN
LĐTB-XH
NLĐ
NSDLĐ
QLNN
SDLĐ
TNHH
UBND
XHCN

Tên viết tắt
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bệnh nghề nghiệp
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đầu tư nước ngoài
Hành chính sự nghiệp
Hộ nghề, hộ kinh doanh cá thể, ngoài công lập
Hợp tác xã
Khu công nghiệp
Lao động thương binh và xã hội
Người lao động
Người sử dụng lao động
Quản lý nhà nước
Sử dụng lao động
Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban nhân dân

Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC BẢNG BIỂU


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


MỞ ĐẦU
1..Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách
được quan tâm hàng đầu của Chính phủ và Nhà nước ta hiện nay trong hệ
thống an sinh xã hội. Các chế độ bảo hiểm xã hội đã góp phần ổn định đời
sống của người lao động (NLĐ) và gia đình họ trong quá trình làm việc, khi
hết tuổi lao động hay khi gặp các rủi ro trong cuộc sống mà không giải quyết
được hậu quả của rủi ro đó.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan trực thuộc Chính phủ có chức năng
quản lý quỹ BHXH, thực hiện các chế độ chính sách BHXH cho người lao động
và đối tượng thụ hưởng BHXH theo pháp luật hiện hành. Để giải quyết tốt, đảm
bảo nguồn quỹ chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ và các đối tượng được hưởng
trợ cấp bảo hiểm xã hội thì việc quản lý hoạt động thu BHXH phải mang lại hiệu
quả, khoa học đồng thời duy trì và phát triển nguồn quỹ BHXH luôn là bài toán
đòi hỏi các ngành, các cấp và những người quản lý phải có chiến lược trong
quản lý thu bảo hiểm xã hội.
BHXH tỉnh Hà Nam là cơ quan chịu sự quản lý trực tiếp của BHXH Việt
Nam và chịu sự quản lý hành chính của UBND tỉnh Hà Nam. Qua 20 năm đi
vào tổ chức hoạt động kể từ ngày được thành lập 16/9/1997 đến nay, với
những kết quả đạt được, BHXH tỉnh Hà Nam đã góp phần ổn định chính trị,

thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn.
Mặc dù trong quá trình thực hiện chính sách BHXH nói chung và chính sách
BHXH bắt buộc nói riêng ở trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua cùng với sự
nỗ lực đoàn kết của toàn ngành và đội ngũ cán bộ công chức BHXH tỉnh Hà
Nam đã góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của Nhà nước và BHXH Việt Nam
giao, nhưng bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót, đặc biệt


2
trong công tác quản lý hoạt động thu BHXH bắt buộc, đã và đang đặt ra
những vấn đề cần giải quyết đó là: Tình trạng cơ quan, doanh nghiệp sử dụng
lao động kê khai không đúng số lao động, số lao động chưa tham gia BHXH
bắt buộc còn lớn, mức lương đóng BHXH bắt buộc thấp hơn so với tiền công
thực nhận, lách luật trong việc ký kết hợp đồng để tránh nộp bảo hiểm hoặc
đóng không kịp thời,… dẫn đến nợ đọng kéo dài, làm giảm nguồn thu quỹ
BHXH, ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động, ảnh hưởng đến sự phát
triển của cơ quan BHXH tại địa phương.
Có nhiều nguyên nhân lý giải tình trạng trên, nguyên nhân chính là do
các bên tham gia chưa đầy đủ, NLĐ chưa hiểu rõ về các chế độ chính sách
BHXH, cơ chế chính sách và chế tài xử phạt chưa đủ mạnh để răn đe các đối
tượng… Tất cả điều đó đang đặt ra những vấn đề bức xúc cần có những giải
pháp mang tính khả thi cao, nên việc thực hiện tốt việc quản lý hoạt động thu
BHXH bắt buộc có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
Vì vậy, để khắc phục những hạn chế ở trên, mở rộng đối tượng và tăng
trưởng nguồn thu BHXH bắt buộc, phát triển bền vững quỹ BHXH bắt buộc trên
địa bàn tỉnh Hà Nam, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động thu
Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hà Nam” làm luận văn Thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả nhận thấy các đề tài cấp bộ,
luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã có nhiều cán bộ quản lý, các chuyên gia

trong và ngoài ngành nghiên cứu về lĩnh vực thu BHXH với các cánh tiếp cận
khác nhau. Cụ thể những công trình đó là:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: “Các giải pháp đảm bảo cân đối
quỹ Bảo hiểm xã hội bắt buộc khi thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội”, mã số CT
2007-01-02 của TS Đỗ Nhật Tân. Đề tài đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận và
phương pháp luận các yếu tố tác động đến thu, chi và tăng trưởng quỹ BHXH.


3
Đánh giá thực trạng quỹ BHXH và khả năng cân đối qũy trong dài hạn thông
qua việc phân tích tác động từ những quy định mới về chế độ, chính sách
BHXH bắt buộc theo Luật Bảo hiểm xã hội và tác động mới của việc điều
chỉnh tiền lương, tiền công của Nhà nước. Qua đó tác giả đã đề xuất giải pháp
đảm bảo cân đối quỹ BHXH bắt buộc khi thực hiện Luật BHXH. Tuy nhiên,
do phạm vi nghiên cứu của đề tài rất rộng: đề cập đến quản lý thu, chi và tăng
trưởng quỹ cho nên đề tài chưa đề cập sâu đến một số vấn đề liên quan đến
hoạt động thu như sự phối hợp giữa các bộ phận trong hệ thống thu BHXH,
mô hình tổ chức thu và quy trình thu BHXH bắt buộc.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam”,
mã số 62.34.01.01 tác giả Đỗ Văn Sinh (2004). Luận án đã được tác giả phân
tích, đánh giá thực trạng quản lý quỹ BHXH trong thời gian qua, đặc biệt giai
đoạn hình thành hệ thống tổ chức BHXH Việt Nam, để tìm ra những tồn tại,
vướng mắc và nguyên nhân. Thông qua việc đánh giá tình hình quản lý quỹ
BHXH qua các giai đoạn, tác giả rút ra những kết quả, tồn tại, vướng mắc và
nguyên nhân từ đó đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý quỹ BHXH
ở Việt Nam như: hoàn thiện văn bản pháp luật về chế độ hình thành và sử
dụng quỹ BHXH, đổi mới công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với toàn bộ hoạt động quản lý quỹ BHXH… Do giới hạn
phạm vi nghiên cứu nên luận án chưa đề cập đến sự tác động của chính sách
đến hoạt động BHXH, mới chỉ xem xét các yếu tố tác động đến quỹ BHXH.

Luận án được nghiên cứu trong bối cảnh trước khi Luật BHXH có hiệu lực
cho nên nghiên cứu của luận án và đề xuất chủ yếu tập trung vào quá trình tác
nghiệp của cơ quan thực hiện chính sách BHXH là BHXH Việt Nam.
- Luận án tiến sĩ “Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với
hoạt động bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay”, mã số 62.38.01.01 của Đỗ
Kim Thái, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2005. Sau khi làm rõ cơ


4
sở lý luận và đánh giá thực trạng QLNN bằng pháp luật đối với hoạt động
BHXH, tác giả luận án đã đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà
nước bằng pháp luật đối với hoạt động BHXH. Tuy nhiên đề tài do nghiên
cứu tổng quát việc QLNN đối với toàn bộ hoạt động BHXH nên phạm vi rất
rộng, tất cả các vấn đề chưa đi sâu và làm rõ được đặc biệt là về vấn đề thu
BHXH.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế, “Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH khu
vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai”, Trần Ngọc Tuấn (2013),
Trường Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu và phân tích các
vấn đề liên quan đến công tác quản lý thu BHXH đối với khu vực kinh tế tư
nhân dựa vào các quy định về quản lý thu BHXH, phân tích thực trạng công
tác quản lý thu BHXH và những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu
BHXH đối với khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Qua đó có thể thấy đã có nhiều đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến quản lý thu BHXH, tuy nhiên với giới hạn địa bàn tỉnh Hà Nam, có thể
khẳng định đề tài “Quản lý hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa
bàn tỉnh Hà Nam” tôi nghiên cứu không trùng lặp với các đề tài công bố trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề về lý luận và
thực trạng quản lý hoạt động thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2012 - 2016. Luận văn hướng tới mục tiêu đề xuất được một số giải

pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động thu BHXH bắt
buộc trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020 nhằm góp phần thúc đẩy hoạt
động thu BHXH của tỉnh phát triển nhanh, bền vững, đảm bảo mục tiêu của
Đảng và Nhà nước về thực hiện vấn đề An sinh xã hội.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động thu


5
BHXH bắt buộc.
+ Phân tích đánh giá thực trạng quản lý hoạt động thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn tỉnh Hà Nam, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế,
nguyên nhân những hạn chế và những vấn đề đang đặt ra hiện nay trong quản
lý hoạt động thu BHXH bắt buộc tại tỉnh Hà Nam.
+ Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị với các cơ quan chức năng nhằm
thúc đẩy quản lý hoạt động thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu
BHXHNghiên cứu đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hà
Nam, không đề cập đến BHXH tự nguyện, thu BHYT, BHTN và đối tượng
thuộc lực lượng vũ trang..
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Đề tài nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hà Nam trên các khía cạnh như: quản lý đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc; quản lý quỹ tiền lương làm căn cứ đóng và
mức đóng BHXH bắt buộc; quản lý tiền thu, tiền nợ BHXH bắt buộc và quản
lý công tác thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động thu BHXH bắt buộc.
+ Về thời gian: Đề tài giới hạn sử dụng dữ liệu thứ cấp nghiên cứu thực
trạng 5 năm (2012 - 2016)
và kết hợp sử dụng dữ liệu sơ cấp để phân tích làm rõ hơn thực trạng về

hoạt động thu BHXH bắt buộc. Các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện quản
lý hoạt động thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020.
+ Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu


6
Nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã nêu ở trên, luận
văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lê nin.


7
Về nội dung nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể khác
nhau để thu thập xử lý và phân tích các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, sử dụng các
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu bằng
phần mềm Excel… để tìm ra vấn đề, đưa ra nguyên nhân và giải pháp.
Việc thu thập các dữ liệu liệu sơ cấp và thứ cấp thông qua: các cách sau:
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo đại diện đơn vị
NSDLĐ; đại diện Giám đốc BHXH tỉnh Hà Nam, đại diện cán bộ thu BHXH
tỉnh nhằm tìm hiểu về tình hình thực hiện Luật BHXH đối với vấn đề thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong năm 2016.
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập các văn bản liên quan đến đề tài
như: Luật Lao động, Luật BHXH, các Nghị định, thông tư của Nhà nước,
sách, tạp chí, các báo cáo tổng và các dữ liệu nghiên cứu của Phòng thu,
Phòng kiểm tra liên quan đến hoạt động thu, quản lý thu từ năm 2012 đến
năm 2016 của BHXH tỉnh Hà Nam, các trang thông tin điện tử của BHXH
Việt Nam và tỉnh Hà Nam; các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước
liên quan đến BHXH… và các tài liệu khác liên quan.
Luận văn cũng tiếp thu và kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của

một số công trình nghiên cứu liên quan đã được công bố.
6. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của nghiên cứu
-+ Ý nghĩa khoa học: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt
động thu BHXH bắt buộc sao cho thu đúng, thu đủ từ việc phân tích thực
trạng, nguyên nhân của những hạn chế để hạn chế tình trạng nợ đọng, mở
rộng đối tượng tham gia.Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu giúp tác giả nâng
cao khả năng tư duy, phương pháp nghiên cứu khoa học, khả năng phân tích
và đánh giá các vấn đề sâu sắc và toàn diện hơn.
-+ Đóng góp của nghiên cứu: Những giải pháp được đề xuất và những


8

kiến nghị với các cấp có thẩm quyền có thể dùng để làm tài liệu tham khảo,
vận dụng vào thực tế công tác quản lý hoạt động thu BHXH bắt buộc ở tỉnh
Hà Nam và các cơ quan BHXH trên cả nước.

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và quản lý thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020


9
CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò của bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm, bản chất của bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Trên thế giới, BHXH ra đời cách đây hàng trăm năm và trở thành giải
pháp hữu hiệu giúp con người vượt qua những khó khăn, rủi ro trong cuộc
sống và trong quá trình lao động. BHXH trở thành nền tảng cơ bản của hệ
thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia, được thực hiện ở hầu hết các nước trên
thế giới và ngày càng phát triển.
Theo công ước 102 ngày 04/6/1952 của tổ chức lao động quốc tế ILO có
khái niệm về BHXH như sau: “Bảo hiểm xã hội là thuật chia sẻ rủi ro và tài
chính làm cho BHXH đạt hiệu quả và trở thành một hiện thực ở tất cả các
nước trên thế giới”.
Ở Việt Nam, BHXH xuất hiện vào những năm 30 của thế kỷ XX. Thuật
ngữ BHXH được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy có rất
nhiều định nghĩa khác nhau về BHXH. Cụ thể:
Theo Giáo trình Kinh tế bảo hiểm của Đại học Kinh tế quốc dân: “Bảo
hiểm xã hội là sự đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia đình họ khi bị giảm, bị
mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, trên cơ sở san sẻ trách nhiệm đóng
góp vào quỹ BHXH”.
Trong từ điển bách khoa Việt Nam tập 1: “Bảo hiểm xã hội là sự thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập


10
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất
nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật nhằm đảm
bảo an toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an

toàn xã hội”.
Theo Luật BHXH số 58/2014/QH13: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.
Hiện nay, tại Việt Nam có hai loại hình BHXH: BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện.
BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà NSDLĐ và NLĐ phải tham
gia.Tại khoản 2 Điều 3 Luật BHXH (2014) thì BHXH bắt buộc được định
nghĩa: “BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người
lao động và người sử dụng lao động phải tham gia”.
BHXH tự nguyện là loại hình BHXH mà NLĐ tự nguyện tham gia, do
Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức
đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền
đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Ngày nay, BHXH được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy,
có thể có nhiều định nghĩa khác nhau song đều xem xét BHXH trước hết là
một hình thức bảo hiểm mang tính xã hội, hoạt động phi lợi nhuận, có sự bảo
hộ của Nhà nước, chủ yếu nhằm mục đích đảm bảo thu nhập cho NLĐ và an
toàn xã hội.
1.1.1.2. Bản chất của bảo hiểm xã hội
Thực chất BHXH là sự đền bù hậu quả của những rủi ro xã hội. Sự đền
bù này được thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập


11
chung hình thành do sự đóng góp cuả các bên tham gia nhằm đảm bảo an toàn
xã hội. Như vậy bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung sau:
Thứ nhất: BHXH là nhu cầu khách quan. Qua nhiệm vụ và vai trò của
BHXH, ta cũng đã thấy được BHXH quan trọng như thế nào đối với cuộc

sống. Nó không những là nhu cầu khách quan của NLĐ mà nó còn là nhu cầu
khách quan của xã hội.
Thứ hai: BHXH có tính ngẫu nhiên phát sinh không đồng đều theo thời
gian và không gian. Các rủi ro là ngẫu nhiên trong cuộc sống theo thời gian và
không gian nên cũng có thể nói việc chi trả các chế độ BHXH cũng là ngẫu
nhiên (trừ trường hợp tuổi già), vì vậy có thể coi BHXH là ngẫu nhiên.
Thứ ba: BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội và có tính chính
trị, pháp lý.
- Về phương diện xã hội: BHXH là sự chia sẻ rủi ro, bảo đảm ASXH.
- Về phương diện kinh tế: BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập
giữa những người tham gia bảo hiểm, thông qua việc hình thành quỹ tiền tệ
chung.
- Về phương diện chính trị, pháp lý: Khi được nhà nước điều chỉnh bằng
pháp luật, BHXH đã trở thành quyền cơ bản của người lao động, xét trên cả
bình diện quốc gia và quốc tế. Đồng thời đó cũng là trách nhiệm của NLĐ và
NSDLĐ phải tham gia BHXH. Vì vậy, BHXH là một chính sách xã hội quan
trọng, là bộ phận cơ bản để đảm bảo ASXH của các quốc gia.
Tóm lại, chính sách BHXH gắn liền với một thể chế chính trị nhất định
và phải dựa trên nền tảng kinh tế cụ thể. Một đất nước muốn có hệ thống
BHXH hoạt động hiệu quả thì phải có một nền kinh tế đủ mạnh và một nền
chính trị ổn định, tiến bộ. Vì vậy, việc tổ chức và vận hành hệ thống BHXH
phải dựa trên quan điểm toàn diện, tổng thể.


12
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội
1.1.2.1. Đối với người lao động
Mục đích chủ yếu của BHXH là bảo đảm thu nhập cho NLĐ và gia đình
họ khi gặp những khó khăn trong cuộc sống làm giảm hoặc mất thu nhập. Vì
vậy, BHXH có vai trò rất lớn đối với NLĐ, đó là điều kiện cho NLĐ được

cộng đồng tương trợ khi ốm đau, tai nạn, thai sản… Đồng thời, BHXH cũng
là cơ hội để mỗi người thực hiện trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn
của các thành viên khác. Từ đó, các rủi ro trong lao động sản xuất (tai nạn,
thất nghiệp…) và trong đời sống NLĐ (ốm đau, tuổi già…) được khống chế,
khắc phục hậu quả ở mức độ cần thiết.
Tham gia BHXH còn giúp NLĐ nâng cao hiệu quả trong chi tiêu cá
nhân, giúp họ tiết kiệm những khoản nhỏ, đều đặn để có nguồn dự phòng
cần thiết chi dùng khi già cả, mất sức lao động… góp phần ổn định cuộc
sống cho bản thân và cho gia đình. Đó không chỉ là nguồn hỗ trợ vật chất mà
còn là nguồn động viên tinh thần to lớn đối với mỗi cá nhân khi gặp khó
khăn, làm cho họ ổn định về tâm lý, giảm bớt lo lắng khi ốm đau, tai nạn,
tuổi già… NLĐ tham gia BHXH được đảm bảo về thu nhập ổn định ở mức
độ cần thiết nên thường có tâm lý yên tâm, tự tin trong cuộc sống. Nhờ có
BHXH, cuộc sống của những thành viên trong gia đình NLĐ, nhất là trẻ em,
những người tàn tật... cũng được đảm bảo an toàn.
Tham gia BHXH, NLĐ sẽ có cảm giác yên tâm hơn trong cuộc sống lao
động, làm việc hết sức mình để nâng cao năng suất lao động.
1.1.2.2. Đối với người sử dụng lao động
BHXH giúp cho các tổ chức SDLĐ, các doanh nghiệp ổn định hoạt động
thông qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý. Nếu không
có BHXH, khi NLĐ ốm đau, tai nạn không có nguồn thu nhập, không có chi
phí thuốc men… đời sống của họ bị ảnh hưởng thì quan hệ lao động, chất


13
lượng, hiệu quả lao động trong doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng theo.
BHXH góp phần làm cho lực lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn định,
sản xuất, kinh doanh được hoạt động liên tục, hiệu quả, các bên của quan hệ
lao động cũng gắn bó với nhau hơn. Nếu không có BHXH, NSDLĐ sẽ trả tiền
BHXH cùng tiền lương hàng tháng cho NLĐ để họ tự quản và sử dụng nguồn

tiền vào các mục đích khác nhau, không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả
như mong đợi.
Mặt khác, BHXH tạo điều kiện để người SDLĐ có trách nhiệm với NLĐ
trong suốt cuộc đời NLĐ cho những đóng góp của họ đối với doanh nghiệp, làm
cho quan hệ lao động giữ chủ SDLĐ với NLĐ có tính nhân văn sâu sắc hơn.
1.1.2.3. Đối với xã hội
BHXH có tác dụng đối với xã hội là tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao
tính cộng đồng xã hội, củng cố tình đoàn kết, gắn bó giữa các thành
viên trong xã hội. Chính điều đó đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển của
BHXH. Mặc dù không nhằm mục đích kinh doanh, lợi nhuận nhưng BHXH là
công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng hiệu quả nhất cho việc giảm
hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội. BHXH còn phản ánh
trình độ phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Nếu kinh tế chậm phát
triển, xã hội lạc hậu, đời sống nhân dân thấp kém thì hệ thống BHXH cũng
chậm phát triển ở mức tương ứng. Khi kinh tế càng phát triển, đời sống của
NLĐ được nâng cao thì nhu cầu tham gia BHXH của họ càng lớn. Thông qua
hệ thống BHXH, trình độ tổ chức, quản lý rủi ro xã hội của Nhà nước cũng
ngày càng được nâng cao thể hiện bằng việc mở rộng đối tượng tham gia, đa
dạng về hình thức bảo hiểm, quản lý được nhiều trường hợp rủi ro trên cơ sở
phát triển các chế độ BHXH...
Như vậy, vai trò của BHXH là rất lớn đối với NLĐ, NSDLĐ và toàn xã
hội. Đối với Việt Nam hiện nay, với chức năng của mình, BHXH đang là một


14
khâu trong thể thiếu trong việc góp phần vào ổn định và phát triển kinh tế của
đất nước.

1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý là một chức năng lao động xã hội, bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con
người, quản lý không chỉ diễn ra ở từng đơn vị cơ sở, trên từng quốc gia mà
còn lan rộng trên phạm vi toàn cầu nhằm giải quyết các vấn đề chung nảy sinh
như: dân số, y tế, môi trường,… Quản lý là một khái niệm mang tính trừu
tượng cao, vì vậy có nhiều khái niệm khác nhau về thuật ngữ này, tuy nhiên ta
có thể hiểu: “Quản lý là sự tác động có kế hoạch, sắp xếp tổ chức, chỉ huy,
điều khiển, hướng dẫn, kiểm tra của các chủ thể quản lý (cá nhân hay tổ chức)
đối với các quá trình xã hội và hoạt động của con người, để chúng phát triển
phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra của tổ chức và đúng với ý chí của
Nhà nước quản lý với chi phí thấp nhất”.
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của
các đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải
của xã hội dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mối quan hệ về mặt
lợi ích kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
Thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nước bắt buộc các đối tượng phải đóng
BHXH theo mức phí nhất định được quy định bởi Luật.
Như vậy, quản lý thu BHXH bắt buộc được hiểu là sự tác động có tổ
chức, có pháp lý để điều chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó được thực


×