Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế hộ kinh doanh trên địa bàn huyện thạch hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.09 KB, 115 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên: Lê Thị Vân Anh
Sinh ngày: 05/06/1993

Nơi sinh: Nghệ An

Lớp: QLKT 21B

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Khóa: 21B

Trường: Đại học Thương Mại

Tôi xin cam đoan như sau:
1. Luận văn Thạc sỹ kinh tế "Quản lý thu thuế hộ kinh doanh trên địa bàn
huyện Thạch Hà" là do chính tôi thực hiện nghiên cứu và hoàn thiện dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Phạm Công Đoàn.
2. Các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong Luận văn là có thật và
do bản thân tôi thu thập, xử lý mà không có bất cứ sự sao chép không hợp lệ nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về các nội dung cam đoan trên.
Hà Nội, tháng 06 năm 2017
Tác giả

Lê Thị Vân Anh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm


hướng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo trường
Đại học Thương Mại, xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các phòng ban tại
Chi Cục thuế huyện Thạch Hà đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Phạm Công Đoàn đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này. Cuối
cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị, bạn bè đã tạo điều kiện và
khích lệ tôi hoàn thành khóa luận.
Hà Nôi, ngày 05 tháng 06 năm 2017
Tác giả

Lê Thị Vân Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN

ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

vii


MỞ ĐẦU.

1

1.

Tính cấp thiết của đề tài

2.

Tổng quan nghiên cứu đề tài 2

3. Mục tiêu nghiên cứu

1

3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài 3
6. Những đóng góp mới của luận văn

6

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
8. Kết cấu của luận văn


6

6

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HÔ
KINH DOANH CÁ THỂ 7
1.1

Những vấn đề chung về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 7
1.1.1 Khái niệm, bản chất, chức năng, vai trò của thuế 7
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hộ kinh doanh

14

1.1.3. Các chính sách thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh 15
1.2

Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh

19

1.2.1 Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc, yêu cầu quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh

19

1.2.2 Nội dung cơ bản của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
23
1.2.3 Các công cụ, phương pháp quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
29

1.3

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
32
1.3.1 Điều kiện kinh tế xã hội 32


iv
1.3.2 Các chính sách quản lý của Nhà nước và chính sách thuế đối với hộ kinh
doanh.

32

1.3.3 Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế hộ kinh doanh và nhân lực quản lý thu
thuế hộ kinh doanh.

33

1.3.4 Đối tượng quản lý thu thuế hộ kinh doanh

33

1.3.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật , tài chính phục vụ thu thuế hộ kinh doanh
33
1.4 Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện
Thạch Hà

34

1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thu thuế của một số địa phương trong nước 34

1.4.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện Thạch Hà 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HÔ KINH
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

38

2.1 Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và chi cục thuế huyện Thạch Hà, tỉnh Hà
Tĩnh.

38

2.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh 38
2.1.2 Khái quát về chi cục thuế huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh

40

2.2 Khái quát tình hình thu thuế đối với hộ kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
44
2.2.1 Khái quát về tình hình thu thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2014 đến năm 2016

44

2.2.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh

47


2.3 Thực trạng quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Thach Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

55

2.3.1 Nhà nước ban hành các chính sách quản lý thu thuế đối với HKD 55
2.3.2 Tổ chức thực hiện quản lý thu thuế

56

2.3.3 Thực trạng thanh tra, giám sát quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh 68
2.4 Đánh giá chung về thực trạng quản lý thu thuế đối với HKD trên địa bàn huyện


v
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

71

2.4.1 Những thành tựu đạt được và nguyên nhân

71

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân72

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THU

THUẾ ĐỐI VỚI VỚI HÔ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH

HÀ, TỈNH HÀ TĨNH.

74

3.1 Mục tiêu và định hướng hoàn thiện quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên
địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020. 74
3.1.1 Một số mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thạch Hà, tỉnh
Hà Tĩnh

74

3.1.2 Định hướng hoàn thiện quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa
bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh

79

3.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế trên địa bàn huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020. 81
3.2.1 Hoàn thiện quản lý các thủ tục hành chính thuế

81

3.2.2 Tăng cường quản lý hộ kinh doanh cá thể, quản lý địa bàn 83
3.2.3 Tăng cường giám sát công tác kê khai và nộp thuế 84
3.2.4. Tăng cường thực hiện các biện pháp chế tài trong quản lý thu thuế
85
3.2.5 Giải pháp tiến hành phân loại đối tượng hộ kinh doanh để quản lý thu
thuế và thu nợ thuế

87


3.2.6 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát vi phạm pháp luật thuế 90
3.2.7 Hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ hộ kinh doanh cá thể
3.3. Một số kiến nghị

93

3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ

93

3.3.2 Kiến nghị với Bộ Tài Chính

93

3.3.3 Kiến nghị đối với Tổng cục thuế

94

3.3.4 Kiến nghị với Cục thuế Hà Tĩnh

97

91


vi
3.3.5 Kiến nghị đối với các cơ quan ban ngành liên quan 97
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Mức thuế môn bài áp dụng cho HKD cá thể ở nước ta............................15
Bảng 1.2: Thuế suất thuế TNCN..............................................................................18
Bảng 2.1: Số lượng HKD trên địa bàn huyện Thạch Hà từ năm 2014 đến năm 2016....45
Bảng 2.2: Kết quả thu thuế HKD trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh........46
Bảng 2.3 : Tổng hợp thu ngân sách từ các hộ kinh doanh cá thể.............................46
Bảng 2.1: Số lượng tờ khai thuế đã tiếp nhận và xử lý của hộ kinh doanh cá thể....62
Bảng 2.2: Tình hình kiểm tra thuế..........................................................................64
Bảng 2.3 Tổng hợp kết quả điều tra hộ kinh doanh đã lập bộ quản lý.....................66


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

1

CNH – HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

2


GTGT

Giá trị gia tăng

3

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

4

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

5

HKD

Hộ kinh doanh

6

HTX

Hợp tác xã

7


KT – XH

Kinh tế - xã hội

8

MST

Mã số thuế

9

NSNN

Ngân sách nhà nước

10

TNCN

Thu nhập cá nhân

11

UBND

Uỷ ban nhân dân


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một trong những chính sách kinh tế - xã hội hết sức quan trọng của
Đảng và Nhà nước ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Các khoản thu từ thuế
là nguồn đóng góp quan trọng của ngân sách Nhà nước. Thời gian qua công tác
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có nhiều chuyển biến tích cực góp
phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất
thu, tăng thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, tình trạng thất thu tuy có giảm nhưng
vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát
thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn nhiều.....Do vậy, làm thế nào để quản lý thu thuế
đối với hộ kinh doanh vừa bảo đảm thu ngân sách, thực hiện công bằng giữa các
chủ thể kinh doanh, vừa kích thích phát triển sản xuất- kinh doanh của khu vực này
đang là bài toán khó.
Trong những năm qua, công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Thạch
Hà, tỉnh Hà Tĩnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần tăng thu ngân sách cho
nhà nước. Tuy nhiên, việc quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh vẫn đang còn 1 số
bất cập như sau:
- Việc thất thu thuế từ đối tượng nộp thuế: do xuất phát từ việc không thực
hiện chế độ đăng ký mã số thuế nhất là ở các lĩnh vực cho thuê nhà, hộ kinh doanh
vãng lai, thời vụ… Bên cạnh đó cũng có nhiều hộ kinh doanh không nộp tờ khai
thuế hàng tháng và cũng có những hộ kinh doanh xin nghỉ hoạt động kinh doanh
những vẫn kinh doanh bình thường.
- Việc thất thu thuế do cán bộ thuế chưa đưa hết các hộ thực tế kinh doanh vào
diện quản lý thu thuế, chưa thu thuế đầy đủ đối với các hộ kinh doanh, áp dụng sai
thuế suất quy định cho từng ngành nghề, mặt hàng và thường là áp dụng mức thuế
suất thấp hơn.
- Sự phối kết hợp trong thực hiện pháp luật về thuế của các cơ quan chức năng
và tổ chức có liên quan còn chưa chặt chẽ. Các cơ quan chức năng, các tổ chức, cá
nhân có liên quan (như UBND các xã, thị trấn, phòng Tài chính-kế hoạch huyện,



2
phòng Tài nguyên, sở Kế hoạch và đầu tư, công an, kiểm sát, ngân hàng, các cơ
quan thông tin đại chúng...) thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và có hiệu quả với
cơ quan thuế trong việc cung cấp, trao đổi thông tin và áp dụng các biện pháp hỗ trợ
để thu đúng, thu đầy đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN.
Từ những hạn chế trên kết hợp với kiến thức bản thân đã được học tại Lớp
Cao học Quản lý kinh tế nên tôi nghiên cứu đề tài: “ Quản lý thu thuế hộ kinh doanh
trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh”
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
- Luận văn “ Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế của Nguyễn Công Thạch
(2013). Luận văn đề cập đến nội dung cơ bản của quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn một huyện bao gồm quản lý các thủ tục hành chính, quản
lý quy trình thu thuế, giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế. Luận văn cũng
nghiên cứu và đề cập đến những yếu tố cơ bản ảnh hưởng quản lý thu thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện bao gồm nhân tố thuộc về đặc điểm của hộ
kinh doanh; nhân tố thuộc về năng lực cơ quan quản lý thu thuế và nhân tố thuộc về
cơ chế chính sách của nhà nước.
- Luận văn “ Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế của Phạm Thị Thu Trang (2015). Luận văn đề
cập tới nội dung cơ bản của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm việc triển
khai các chính sách của trung ương và xây dựng kế hoạch thu thuế thu nhập doanh
nghiệp; việc tổ chức thực hiện quá trình thu thuế thu nhập doanh nghiệp và việc
thanh tra giám sát quá trình thu thuế thu nhập doanh nghiêp. Trong luận văn, tác giả
Phạm Thị Thu Trang cũng đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp bao gồm: Chính sách của Chính phủ, tình hình kinh tế xã hội địa
phương, nguồn lực cơ quan thuế của địa phương, đối tượng nộp thuế.
- Luận án “Tăng cường quản lý thuế của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn hiện

nay theo tiếp cận quản lý kinh tế”, Luận án Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Hạnh(2011).
Luận án đã hệ thống hoá những vấn đề cơ bản của thuế và quản lý thuế của địa
phương theo tiếp cận quản lý kinh tế. Luận án xây dựng được khái niệm quản lý


3
thuế của địa phương, bao gồm: nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu thuế; quản lý thu
thuế; quản lý phân bổ và sử dụng nguồn thu thuế; kiểm tra, giám sát thực thi pháp
luật về quản lý thuế nhằm tăng cường quản lý thuế của địa phương. Ngoài ra luận
án đã phát hiện các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế; nghiên cứu kinh
nghiệm quản lý thuế của một số địa phương.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh;
- Phân tích thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn
Huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh;
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý thu thuế thuế đối với hộ kinh
doanh trên địa bàn Huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020;
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu thuế
đối với hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài giới hạn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến quản lý Nhà nước đối với hoạt động thu thuế. Trong đó, đề tài tập
trung nghiên cứu các nội dung: Quản lý các thủ tục hành chính thuế; Giám sát việc
tuân thủ pháp luật thuế; Thực hiện các biện pháp chế tài trong quản lý thu thuế; Các
hoạt động hỗ trợ quản lý thu thuế.
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
- Về thời gian: Các số liệu được nghiên cứu trong giai đoạn từ 2014- 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng những phương pháp khác nhau,

bổ sung cho nhau để giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra. Cụ thể,
đề tài sử dụng hai nhóm phương pháp là phương pháp thu thập dữ liệu và phương
pháp phân tích dữ liệu như sau:
Nhóm phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Đề tài thu thập các dữ liệu thứ cấp


4
liên quan đến một số vấn đề lý luận của đề tài như khái niệm, đặc điểm, vai trò về
thuế; khái niệm, đặc điểm về HKD cá thể; khái niệm, sự cần thiết và nội dung quản
lý thu thuế đối với HKD cá thể;… ở các sách, giáo trình, luận án, luận văn, bài báo
khoa học,… Ngoài ra, đề tài còn thu thập dữ liệu thứ cấp là Báo cáo kết quả thu
thuế của HKD cá thể, Báo cáo nợ thuế của HKD cá thể, Báo cáo số lượng và cơ cấu
HKD cá thể, Báo cáo mô hình HKD cá thể… từ Chi cục thuế huyện Thạch Hà phục
vụ cho nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp ở chương 3.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Để thực hiện đề tài luận văn: “Quản lý
thu thuế hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh”, em đã tiến
hành điều tra khảo sát các đối tượng liên quan để tìm hiểu về công tác quản lý thu
thuế tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
+ Phương pháp quan sát thực tế: Phương pháp này được sử dụng để quan sát
thực tế việc thực hiện kê khai thuế, nộp thuế,… của HKD cá thể tại Chi cục thuế
huyện Thạch Hà.
+ Phương pháp khảo sát: Tác giả sử dụng phương pháp này với mục đích để
thu thập thông tin cơ bản về ý kiến của HKD cá thể đối với công tác quản lý thu
thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn huyện Thạch Hà qua việc gửi bảng hỏi với 08
câu hỏi (xem phụ lục 1) tới HKD cá thể trên địa bàn huyện Thạch Hà. Chủ HKD cá
thể, các cán bộ quản lý thu thuế là những người hỗ trợ hợp tác để tác giả thực hiện
thành công các phương pháp này. Số phiếu phát ra là 100 phiếu, số phiếu thu về là 98
phiếu, phiếu hợp lê là 94 phiếu (đạt tỷ lệ 94%) có giá trị phân tích. Cơ cấu ngành nghề
và vị trí địa lý của các HKD có ý kiến trả lời phiếu khảo sát được mô tả trong phụ lục 2

(xem phụ lục 2).
+ Đối tượng điều tra: Chủ các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Thạch
Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
+ Nội dung điều tra: Các câu hỏi trong phiếu điều tra tập trung vào việc đánh
giá của các Hộ kinh doanh cá thể về công tác thu thuế trên địa bàn huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh. (xem thêm Phiếu điều tra tại Phụ lục 1).
+ Trình tự điều tra: Trên cơ sở phiếu điều tra đã được thiết kế, em tiến hành
lập danh sách các đối tượng điều tra gửi phiếu trực tiếp; với tổng số phiếu là 100,


5
thu về 98 phiếu, thời gian là từ ngày 01/3/2017 đến ngày 6/3/2017 (xem thêm Phiếu
điều tra tại Phụ lục 1).
Nhóm phương pháp phân tích dữ liệu:
- Phương pháp thống kê: Qua các số liệu thu thập từ việc khảo sát tại các HKD
tham gia phỏng vấn, tác giả tiến hành lựa chọn, thống kê theo các tiêu chí đánh giá
nhằm phục vụ quá trình viết luận văn.
- Phương pháp tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các dữ
liệu thu thập được từ nhiều nguồn để đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục
đích nghiên cứu của đề tài. Dựa vào các số liệu đã thu thập được ở trên tiến hành
tổng hợp dưới dạng văn bản word, bảng excel, xây dựng các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ…
- Phương pháp so sánh: phương pháp này được thực hiện thông qua việc đối
chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác
nhau giữa chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu đề tài là
so sánh thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với HKD cá thể với các mục tiêu,
định hướng đã đề ra đồng thời so sánh kết quả thu thuế giữa các năm 2014, 2015 và
2016 để đưa ra được các kết luận cần thiết.
- Phương pháp phân tích: phương pháp này được sử dụng để phân tích số liệu
từ phương pháp so sánh cần thiết cho các nội dung cần nghiên cứu đó là tình hình
quản lý thu thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn huyện Thạch Hà, thực trạng nội

dung và phương pháp quản lý thu thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn tỉnh.
- Phương pháp đánh giá: phương pháp này được sử dụng để đánh giá nhận
định về thực trạng quản lý thu thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn huyện Thạch
Hà dựa trên phân tích số liệu trên. Từ đó đưa ra những ưu điểm và hạn chế trong
công tác quản lý của Nhà nước, tìm được nguyên nhân, phương pháp hoàn thiện
hơn nữa công tác quản lý này.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Nghiên cứu và chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế hộ kinh
doanh trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh trên địa bàn


6
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh 2014 - 2016. Từ đó chỉ ra nguyên nhân của những
hạn chế và vấn đề cần giải quyết về quản lý thu thuế hộ kinh doanh trên địa bàn
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đưa ra các giải pháp cơ bản trong vấn đề quản lý thu thuế hộ kinh doanh trên
địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
* Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận chung về quản lý thu thuế hộ
kinh doanh.
* Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài cung cấp những cơ sở khoa học cho nhà quản lý nhằm mục đích tham khảo
trong việc quản lý thu thuế hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
8. Kết cấu của luận văn
Bên cạnh những phần mở đầu, kết luận và phụ lục tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài được chia thành 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn huyện

Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý đối với hộ kinh doanh trên địa bàn
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI HÔ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1 Những vấn đề chung về thuế đối với hộ kinh doanh cá thê
1.1.1 Khái niệm, bản chất, chức năng, vai trò của thuê
1.1.1.1 Khái niệm về thuế
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đưa ra một


7
định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có
tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước
thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước.”. [3,
tr26].
Trên góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân phối
lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập
trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước.” [3, tr26]
Trên góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ
chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của nhà nước.” [3,
tr26]
Trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu
vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà nước.” [3, tr26]
Theo từ điển tiếng việt:“Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc
các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp

cho nhà nước theo mức quy định.”
Từ các đặc trưng trên của thuế, ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế
là: “ Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích
công cộng.”
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra được một số đặc trưng chung của thuế là:
 Thứ

nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mỗi quan hệ tiền

tệ phát sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.
 Thứ

hai, những mỗi quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách

khách quan và có ỹ nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt
buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.
 Thứ

ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà nước


8
được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
1.1.1.2 Bản chất của thuế
Thuế là một trong những dấu hiệu đặc trưng của Nhà nước. Thuế xuất hiện,
tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Vì vậy,
bản chất của thuế gắn liền với Nhà nước. Để bảo đảm duy trì sự tồn tại của Nhà
nước và thực hiện các chức năng của mình, nhất thiết Nhà nước phải có nguồn tài
chính nhất định. Có thể nói thuế là hình thức động viên cổ xưa nhất của tài chính

Nhà nước. ở Việt Nam, những mầm mống đầu tiên của thuế xuất hiện dưới thời
Hùng vương bằng các hình thức người dân phải cống nạp một số vật phẩm của
mình như: lương thực, thú vật săn bắn, sản phẩm thủ công cho các Lạc tướng và các
Lạc tướng lại trích nộp lên Vua.
Cùng với sự phát triển kinh tế là sự gia tăng nhiệm vụ và quyền lực của Nhà
nước, đã một mặt, làm gia tăng các khoản chi tiêu của Nhà nước, mặt khác cho phép
Nhà nước được can thiệp sâu hơn vào mọi hoạt động xã hội. Chính điều này đã làm
cho thuế có những biến đổi sâu sắc và các thứ thuế khác nhau ra đời. Các Nhà nước
sử dụng công cụ thuế ngày càng hoàn hảo hơn trong việc huy động nguồn thu cho
ngân sách, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và điều hòa thu nhập của xã hội.
Ở nước ta, đến nay cũng chưa có định nghĩa thống nhất về thuế. Theo từ điển
Tiếng Việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh
doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp v.v.. buộc phải nộp cho Nhà nước
theo mức qui định”.
Như vậy, một định nghĩa hoàn chỉnh về thuế cần hàm chứa các nội dung sau:
Thứ nhất, làm rõ nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi quan hệ tiền tệ
giữa Nhà nước với đối tượng nộp thuế (ĐTNT). Điều đó có nghĩa Nhà nước dùng
quyền lực của mình để đặt ra các loại thuế và sử dụng thuế là công cụ chủ yếu để
tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước (NSNN), đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước và do cơ quan lập pháp qui định
Thứ hai, mối quan hệ trên nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội
đặc biệt. Việc chuyển giao thu nhập có tính bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước


9
và phải được qui định bằng pháp luật, không có sự bồi hoàn trực tiếp.
Thứ ba, thuế là hình thức phân phối lại một phần của cải xã hội.
Từ các yếu tố trên đây, có thể hiểu thuế là một hình thức đóng góp cho Nhà
nước theo nghĩa vụ do luật định đối với các thể nhân và pháp nhân nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; là hình thức phân phối lại một phần của cải xã hội.

Nó không mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế; được Nhà nước sử
dụng như một công cụ kinh tế quan trọng nhằm huy động nguồn thu cho NSNN,
điều chỉnh kinh tế và điều hòa thu nhập.
1.1.1.3 Chức năng của thuế
Thuế không những là một phạm trù kinh tế mà còn là một phạm trù tài chính,
nó biểu hiện những thuộc tính chung vốn có của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên,
thuế cũng có những đặc trưng, hình thức vận động và các chức năng riêng có của
mình bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính. Hiện nay, có nhiều cách phân
loại khác nhau về chức năng của thuế từ mức độ tổng quát cũng như mức độ cụ thể.
Nhìn chung, chức năng của thuế được thừa nhận từ lâu nay là chức năng phân phối
và giám đốc. Tuy nhiên, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì thuế được nhìn
nhận với nhiều chức năng chia nhỏ hơn với cách độc lập, đó là:
- Chức năng huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
- Chức năng điều hòa thu nhập.
- Chức năng bảo vệ, hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng.
- Chức năng giao lưu và hợp tác kinh tế quốc tế
Thực chất, dù có xem chức năng của thuế theo khía cạnh hay góc độ nào đi
chăng nữa, nhưng nhìn vào quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế, chúng ta
có thể thấy thuế có hai chức năng cơ bản: chức năng huy động nguồn lực tài chính
cho Nhà nước và chức năng điều chỉnh.
Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính cho Nhà nước
Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho tất cả các dạng Nhà nước. Về
mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên, phản
ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế.
Nhờ chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính mà quĩ tiền tệ tập trung


10
của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt
động của Nhà nước. Chính những chức năng này tạo ra những tiền đề để Nhà nước

tiến hành phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
Sự phát triển và mở rộng các chức năng của Nhà nước đòi hỏi phải tăng cường
chi tiêu tài chính, do đó, vai trò chức năng huy động và tập trung nguồn lực tài
chính của thuế ngày càng được nâng cao. Nhà nước thông qua thuế tiến hành phân
phối một bộ phận đáng kể tổng sản phẩm quốc nội. Thuế trở thành nguồn thu chiếm
tỷ trọng lớn nhất của tất cả các nước có nền kinh tế thị trường.
Chức năng điều chỉnh
Chức năng điều chỉnh của thuế được nhận thức và vận dụng rộng rãi từ những
năm đầu của thế kỷ XX và gắn liền với vai trò điều chỉnh Nhà nước về kinh tế. Việc
tăng cường vai trò kinh tế - xã hội của Nhà nước dẫn đến tốc độ chi tiêu của Nhà
nước ngày càng tăng lên và hậu quả tất yếu đòi hỏi Nhà nước phải mở rộng quĩ tài
chính Nhà nước mà nguồn hình thành chủ yếu từ thuế. Nhu cầu về nguồn lực tài
chính càng lớn thì sự cần thiết phải tăng cường các chức năng của thuế càng cấp
bách để tác động một cách có hiệu quả đến nền kinh tế quốc dân. Chính trong quá
trình đó, chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính và chức năng điều chỉnh
của thuế đã được sử dụng một cách hiện thực.
Chức năng điều chỉnh của thuế được thực hiện thông qua việc qui định các
hình thức thuế khác nhau, các đối tượng đánh thuế, đối tượng chịu thuế và đối
tượng nộp thuế đúng đắn. Từ đó Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào
quĩ đạo chung của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích xã hội. Như vậy, bằng
cách điều tiết và kích thích, chức năng điều chỉnh của thuế đã được thực hiện. Trong
điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, vai trò kích thích kinh tế của thuế
ngày càng được nâng cao. Nhà nước dùng công cụ thuế để tác động đến lợi ích kinh
tế của các chủ thể kinh tế vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.4 Vai trò của thuế
Sử dụng cơ chế thị trường để giải quyết 3 vấn để cơ bản của nền kinh tế (sản
xuất cái gì, như thế nào, cho ai) đều có những ưu, nhược điểm riêng, từ đó cần thiết


11

phải có sự can thiệp của Nhà nước vào quá trình kinh tế -xã hội để phát huy những
mặt tích cực của cơ chế thị trường và hạn chế tối đa những nhược điểm của chúng.
Để quản lý, điều hành vĩ mô nền kinh tế xã hội, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ
như: Kế hoặch hoá, pháp luật, các chính sách tài chính tiền tệ..vv.. Trong các công
cụ trên thì chính sách tài chính tiền tệ đóng vai trò quan trọng nhất và Thuế là một
công cụ quan trọng trong chính sách tài chính tiền tệ, thuế được nhà nước sử dụng
để thực hiện vai trò quản lý vĩ mô kinh tế xã hội. Thuế được coi là công cụ điều tiết
nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước, có ảnh hưởng to lớn đến
sự phát triển kinh tế – xã hội. Thuế điều tiết thu nhập trong xã hội và góp phần đảm
bảo công bằng xã hội.
- Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước
Để có một nền tài chính quốc gia lành mạnh chủ yếu phải dựa vào nguồn thu
từ nội bộ từ nền kinh tế quốc dân. Một ngân sách lành mạnh trước hết phải dựa vào
nguồn thu trong nước, mà trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu (từ 80% đến 90%).
Nguồn thu của thuế lấy từ thu nhập quốc dân sản xuất, khả năng động viện của thuế
phụ thuộc cơ bản vào sự phát triển và hiệu quả sản xuất, trình độ và ý thức tiết kiệm
trong sản xuất và tiêu dùng của doanh nghiệp và người dân.
Đặc biệt đối với nước ta hiện này, các khoản viện trợ giảm xuống nhiều thì
thuế trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là một bộ phận không thể
thiếu của chính sách tài chính quốc gia, Sau hơn 20 năm đổi mới tình hình kinh tế
nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực.
- Thuế là công cụ quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thuế là công cụ sắc bén của nhà nước để quản lý kinh tế – xã hội với
chức năng chủ yếu là đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết
vĩ mô nền kinh tế, hướng dẫn tiêu dùng, khuyến khích phát triển theo định
hướng của nhà nước.
Một trong những yêu cầu có tính nguyên tắc là chính sách thuế phải phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế trong từng thời kỳ. Do vậy, bằng các sắc thuế khác
nhau áp dụng đối với từng ngày, từng lĩnh vực khác nhau, Nhà nước đã điều chỉnh



12
quy mô đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực khác nhau. Nhà nước điều chỉnh quy mô
đầu tư vào các ngành, các lĩnh vự khác nhau.
Thực hiện cân đối hàng- tiền, cân đối cung cầu ở tầm vĩ mô, hình thành cơ cấu
kinh tế hợp lý giữa các ngành , các vùng lãnh thổ, giữa trung ương và địa phương
đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng tích luỹ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đây
là điều quan trọng ổn định để thúc đẩy phát triển kinh tế.
Thuế góp phần khuyến khích việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường sinh thái đồng thời khuyến khích việc khai thác, sử dụng một cách tiết kiệm
có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
- Thuế góp phần tạo môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng khuyến
khích đầu tư phát triển kinh tế
Việc áp dụng chính sách thuế thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế tỏng
phạm vi cả nước đã góp phần tạo nên sân chơi bình đẳng, thúc đẩy cạnh tranh và
khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước tạo ra sân
chơi bình đẳng thúc đẩy cạnh tranh và khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh
tế. Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách thuế luôn được điều chỉnh linh
hoạt, kịp thời và phù hợp với yêu cầu thực tiễn xã hội.
+ Luật thuế GTGT được ban hành thay thế luật thuế doanh thu đã góp phần
làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tránh đánh thuế trùng
lặp, góp phần thúc đẩy kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp lớn.
+ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hàng thay thế luật thuế lợi tức
với một mức thuế suất thống nhất đã khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế tăng cường đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Chính sách
thuế TNDN hiện nay của Việt Nam dã khá tương dồng với chuẩn mực quốc tế.
+ Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao cũng được điều chỉnh thông
qua viêc giảm mức thuế suất luỹ tiến cao nhất và tăng khoảng cách giữa các bậc
thuế, góp phân thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao ở nước ngoài.

- Góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công
bằng xã hội.


13
+ Hệ thống pháp luật về thuế đã được áp dụng thống nhất cho các ngành ngề,
các thành phần kinh tế, các tần lớp dân cư. Sự thống nhất trong hệ thống pháp luật
về thuế, lệ phí đều do Quốc hội hoặc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành và
được thực hiện thống nhất trên toàn bộ lãnh thộ Việt Nam. Thêm vào đó, tính thống
nhất còn được thể hiện qua việc hệ thống thuế ở nước tá không chia thành các sắc
thuế quốc gia và các sắc thuế địa phương như một số nước
+ Thuế góp phần giảm bớt khoảng cách giàu nghèo thông qua việc điều tiết
thu nhập. Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập của mỗi người phụ thuộc chủ yếu
vào khả năng và trình độ lao động, vị trí công tác, quyền sở hữu về tài sản của cá
nhân đó. Tuy nhiên, các yếu tố nói trên của mỗi cá nhân thường không giống nhau
nên đã tạo ra sự khác biệt về thu nhập của mỗi người. Chính sự khác biệt đó là
nguồn gốc tạo ra sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội, là sự bất bình đẳng trong xã
hội. Và thuế là công cụ chính được nhà nước sử dụng để điều hoà vĩ mô thu nhập xã
hội thông qua cả 2 hình thức thuế trực thu và thuế gián thu.
+ Nguồn thuế thu được, một phần được sử dụng để phân phối lại cho các đối
tượng chính sách, khó khăn trong xã hội. Thuế là nguồn thu chủ yếu để hình thành
nên ngân sách nhà nước và nhà nước sẽ sử dụng ngân sách để trang trải các khoản
chi tiêu công nhằm thực hiện vai trò và chức năng của mình. Trong các khoản chi
của nhà nước thì khoản chi liên quan đến phúc lợi xã hội, an sinh xã hội, chi các
chương trình mục tiêu để hỗ trợ người nghèo, những người thu nhập thấp, người có
công với đất nước….luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi ngân sách nhà nước. Và
đặc biệt đối với Việt nam, là một nước đang phấn đấu thực hiện mục tiêu xã hội chủ
nghĩa thì các khoản chi tiêu này là một trong những ưu tiên hàng đầu trong quá trình
phân bổ ngân sách nhà nước.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hộ kinh doanh

1.1.2.1 Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
Theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính Phủ về Đăng
ký doanh nghiệp thì khái niệm pháp lý về hộ kinh doanh được thống nhất sử dụng
hiện nay là:
“Hộ kinh doanh do cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc


14
một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng
không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”
1.1.2.2 Đặc điểm của Hộ kinh doanh cá thể
Thành phần kinh tế cá thể là thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh
dựa trên vốn và sức lao động của bản thân mình là chính. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, kinh tế cá thể phát triển rất nhanh trong cả nước, hoạt động trong mọi
ngành sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ. Đặc điểm của
thành phần kinh tế cá thể là dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, người chủ
kinh doanh tự quyết định quá trình sản xuất đến phân phối tiêu thụ sản phẩm. Hoạt
động kinh tế cá thể mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động.
Thành phần kinh tế này rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành
nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế.
- Về quy mô sản xuất:hộ kinh doanh cá thể có quy mô sản xuất nhỏ lẻ, trình độ
chuyên môn, quản lý chủ yếu từ kinh nghiệm
- Số lượng hộ kinh doanh lớn, đa dạng về đối tượng,hình thức, ngành nghề, địa
bàn với thời gian hoạt động
- Về ý thức tuân thủ pháp luật thuế còn thấp
1.1.2.3 Vai trò của hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh cá thể có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề ở nông
thôn và thành thị, do đó nó có khả năng đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế –
xã hội của đất nước.

Thứ nhất, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập góp phần cải thiện đời
sống cho người lao động.
Thứ hai, hộ kinh doanh cá thể còn là mạng lưới rộng lớn nhất phát triển về
tận những vùng xa, vùng khó khăn mà các lĩnh vực kinh doanh khác không đáp
ứng được.
Thứ ba, tuy mức đóng góp của từng hộ kinh doanh cá thể không lớn nhưng với một
lực lượng hùng hậu, các hộ kinh doanh cá thể góp phần quan trọng đối với thu NSNN.
Thứ tư, các hộ kinh doanh cá thể là một kênh phân phối và lưu thông hàng hóa
quan trọng và nhanh nhất đến người tiêu dùng trong toàn xã hội.


15
1.1.3. Các chính sách thuê áp dụng đối với hộ kinh doanh
1.1.3.1 Thuế môn bài
Trong hệ thống thuế nước ta, thuế môn bài là một sắc thuế trực thu rất quen
thuộc với quần chúng, là thuế đăng ký kinh doanh được tính theo năm, mức thuế
được áp dụng theo số tuyệt đối căn cứ vào loại hình doanh nghiệp.
Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp mức thuế môn bài cả
năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ đang kinh
doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch, hộ mới ra kinh
doanh thì nộp thuế môn bài ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh.
Thuế môn bài được chia làm 3 bậc theo Thông tư số 302/2016/TT-BTC của
Bộ Tài Chính:
Bảng 1.1. Mức thuế môn bài áp dụng cho HKD cá thê ở nước ta
Bậc thuế
Doanh thu bình quân năm
1
Doanh thu trên 500 triệu
2
Doanh thu từ 300 triệu đến 500 triệu

3
Doanh thu trên 100 triệu đến 300 triệu

Mức thuế cả năm
1.000.000
500.000
300.000

(Nguồn: TT 302/2016/TT-BTC)
Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân,
nhóm cá nhân, hộ gia đình tại khoản này là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá
nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Tuy số thu hàng năm của thuế môn bài luôn giữ một địa vị khiêm nhường so
với số thu các loại thuế khác nhưng đây lại là một tài nguyên tương đối vững chắc
cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngay từ
đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chưa nhiều. Một ưu điểm quan trọng nhất của
thuế môn bài là nó có giá trị chỉ dẫn cho thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Mọi tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh đều phải
đăng ký kinh doanh và nộp thuế môn bài. Vì thế, thuế môn bài có tác dụng kiểm kê,
kiểm soát, các cơ sở kinh doanh nhằm hỗ trợ cho việc hành thu các loại thuế có số
thu cao như thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng.
1.1.3.2 Thuế giá trị gia tăng:


16
Theo Thông tư 219/ 2013/ TT – BTC “Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh
vào phần giá trị tăng thêm của các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng” [TT219/TT-BTC]
ĐTNT GTGT là tất cả các HKD cá thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế. Các HKD cá thể áp dụng đồng thời cả hai phương

pháp tính thuế GTGT là: phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khoán và
phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu.
Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khoán:
Phương pháp này áp dụng đối với những HKD không có đăng ký kinh doanh
hoặc không phải đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế, không thực hiện chế độ
kế toán, hoá đơn chứng từ, hoặc có mở sổ sách kế toán nhưng thực hiện không đúng
chế độ kế toán, quy định về chế độ hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch
vụ. Đối với các HKD nộp thuế theo phương pháp khoán thì thu nhập chịu thuế xác định như
sau:

Thu nhập chịu thuế

=

Doanh thu khoán

x

Tỷ lệ thu nhập chịu

trong kỳ tính thuế
trong kỳ tính thuế
thuế ấn định
Trong đó: Doanh thu khoán được xác định theo tài liệu kê khai của các HKD,
cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế của cơ quan thuế
và ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
Đối với phương pháp này cơ quan thuế sẽ xác định doanh thu, thuế GTGT
phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán được quy định theo từng hoạt
động như sau:
Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu: 3%;
Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Đối với các HKD nhiều ngành nghề thì áp dụng theo tỷ lệ của hoạt động kinh
doanh chính. Trường hợp các HKD thực tế kinh doanh nhiều ngành nghề và không
xác định được ngành nghề kinh doanh chính thì áp dụng theo tỷ lệ của hoạt động


17
kinh doanh khác.
1.1.3.3 Thuế thu nhập cá nhân:
Theo điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC: Thuế TNCN là thuế trực thu, thu
trên thu nhập của các HKD cá thể.
Thuế TNCN được xác định như sau:
Thuế TNCN phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

X

Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế

=


Thu nhập chịu thuế

-

Các khoản giảm trừ

- Thu nhập chịu thuế theo từng trường hợp được xác định như sau:
+ Đối với các HKD không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ (nộp thuế theo
phương pháp khoán):

Thu nhập chịu thuế

=

Doanh thu khoán trong

X

Tỷ lệ thu nhập chịu

kỳ tính thuế
thuế ấn định
Trong đó: Doanh thu khoán được xác định theo tài liệu kê khai của các HKD,

cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế của cơ quan thuế
và ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.


18


+ Đối với các HKD chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch toán được chi phí:

Thu nhập chịu
thuế

Doanh thu tính

Tỷ lệ thu nhập

= thu nhập chịu thuế X

chịu thuế ấn

Thu nhập chịu
+ thuế khác trong

trong kỳ tính thuế
định
kỳ tính thuế
Trong đó: Thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập phát sinh trong quá
trình kinh doanh gồm: tiền phạt vi phạm hợp đồng; tiền phạt do chậm thanh toán;
tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh toán; tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả
góp; tiền lãi do bán tài sản cố định; tiền bán phế liệu, phế phẩm và thu nhập chịu
thuế khác.
+ Đối với các HKD thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ:

Thu nhập chịu
thuế trong kỳ


Doanh thu tính
= thu nhập chịu thuế

-

Chi phí hợp lý

Thu nhập chịu

được trừ trong

+ thuế khác trong

tính thuế
trong kỳ tính thuế
kỳ tính thuế
kỳ tính thuế
Trong đó: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền
bán hàng hoá, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân
kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền
và được xác định theo sổ sách kế toán.
Bảng 1.2: Thuế suất thuế TNCN
Bậc thuế
1
2
3
4
5
6

7

Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
Đến 60
Trên 60 đến 120
Trên 120 đến 216
Trên 216 đến 384
Trên 384 đến 624
Trên 624 đến 960
Trên 960

Phần thu nhập tính
Thuế suất (%)
thuế/tháng (triệu đồng)
Đến 5
5
Trên 5 đến 10
10
Trên 10 đến 18
15
Trên 18 đến 32
20
Trên 32 đến 52
25
Trên 52 đến 80
30
Trên 80
35
(Nguồn: TT111/2013/TT-BTC)


Như vậy, thay vì phải kê khai nộp thuế theo quy trình phức tạp trước đây thì
nay các HKD cá thể sẽ chỉ nộp thuế TNCN theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.


×