Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Tìm hiểu dạy học mỹ thuật theo phương pháp đan mạch ở lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
--- ---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

TÌM HIỂU DẠY MĨ THUẬT THEO PHƢƠNG
PHÁP ĐAN MẠCH Ở LỚP 1

Giáo viên hướng dẫn : Th.S Đàm Văn Thọ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Lệ Quyên
Lớp
: 14STH
5/2018


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi sinh viên Sư phạm
trước khi ra trường và đồng thời đó cũng là dấu hiệu để kết thúc quá trình bốn năm
theo học tại ngôi trường Đại học này.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ, chỉ dẫn hết sức tận tình của thầy giáo Đàm Văn Thọ - người đã hướng dẫ
trực tiếp. Bên cạnh đó, tôi còn nhận được sự quan tâm rất lớn của các thầy cô trong
khoa cũng như các bạn trong lớp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ tận tình của thầy cô và các bạn đã giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Do bước đầu làm nghiên cứu khoa học nên bản thân tôi còn thiếu kinh nghiệm
vì vậy mà khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp


xây dựng của quý thầy cô, các bận sinh viên để khóa luận ngày càng hoàn thiện hơn.

Sinh viên
Nguyễn Thị Lệ Quyên


MỤC LỤC
 Lời cảm ơn
 Mục lục
 Danh mục viết tắt
A. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 7
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................... 7
2. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 8
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 8
4. Giả thuyết khoa học ..................................................................................................... 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................... 8
6. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 8
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................ 8
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận ................................................................................ 9
7.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm ........................................................................... 9
7.3. Phương pháp quan sát ............................................................................................... 9
7.4. Phương pháp phân tích tổng hợp ............................................................................... 9
8. Cấu trúc đề tài .............................................................................................................. 9
B. PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................... 10
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC MỸ THUẬT THEO PHƢƠNG
PHÁP ĐAN MẠCH .......................................................................................................... 10
1.1. Một số khái niệm về dạy học Mỹ thuật theo PP Đan Mạch ............................... 10
1.1.1. Dạy học .............................................................................................................. 10
1.1.2. Dạy học Mỹ thuật .............................................................................................. 10
1.1.3. Phương pháp Đan Mạch trong dạy học Mỹ thuật .......................................... 10

1.1.3.1. Phương pháp ............................................................................................... 10
1.1.3.2. Khái niệm về phương pháp dạy học ............................................................ 11
1.1.3.3. Phương pháp Đan Mạch ............................................................................. 11
1.2. Những định hƣớng và mục tiêu GDMT ở bậc Tiểu học trong đổi mới giáo
dục: ................................................................................................................................. 11
1.2.1. Những định hướng GDMT ở bậc Tiểu học: ................................................... 11
1.2.2. Mục tiêu GDMT ở bậc Tiểu học: ..................................................................... 12
1.3. Một số vấn đề về PP dạy học Mỹ thuật theo PP Đan Mạch: ............................ 13
1.3.1. Mục tiêu ............................................................................................................. 13


1.3.2. Nội dung chương trình ..................................................................................... 14
1.3.3. Các quy trình Mỹ thuật ..................................................................................... 14
1.3.4. Hình thức tổ chức của lớp học......................................................................... 15
1.4. Đặc điểm tâm lí HS lớp 1 ....................................................................................... 15
1.4.1. Đặc điểm về chú ý ............................................................................................. 15
1.4.2. Đặc điểm về tri giác .......................................................................................... 16
1.4.3. Đặc điểm về ngôn ngữ ...................................................................................... 16
CHƢƠNG 2 : TÌM HIỂU DẠY MỸ THUẬT THEO PP ĐAN MẠCH Ở LỚP 1 ..... 17
2.1. Những vấn đề về dạy Mỹ thuật theo PP Đan Mạch............................................ 17
2.1.1. Quan điểm của SAEPS về PP giảng dạy Mỹ thuật theo hướng đổi mới của
Đan Mạch .................................................................................................................... 17
2.1.2 . Những năng lực được hình thành và phát triển thông qua quá trình học
Mỹ thuật: ..................................................................................................................... 18
2.1.2.1. Năng lực trải nghiệm................................................................................. 20
2.1.2.2. Năng lực kỹ năng và kỹ thuật .................................................................. 20
2.1.2.3. Năng lực biểu đạt ....................................................................................... 21
2.1.2.4. Năng lực phân tích và diễn giải ................................................................ 21
2.1.2.5. Năng lực giao tiếp và đánh giá ................................................................. 21
2.1.3. Đánh giá HS theo Thông tư 22 trong đổi mới giáo dục bậc Tiểu học ........... 22

2.1.3.1. Nguyên tắc, nội dung đánh giá HS trong HĐGD Mỹ thuật .................. 23
2.1.3.2. Tổng hợp đánh giá HS .............................................................................. 24
2.2. Khái quát về xây dựng kế hoạch và tổ chức các quy trình dạy - học Mỹ
thuật theo PP Đan Mạch ở lớp 1 .................................................................................. 25
2.2.1. Tính tương tác giữa các hình thức học tập: .................................................... 25
2.2.2. Tích hợp các quy trình dạy - học Mỹ thuật: .................................................... 25
2.2.3. Vai trò của giáo viên ......................................................................................... 26
2.2.4. Lập kế hoạch quy trình dạy - học Mỹ thuật .................................................... 27
2.3. Các quy trình dạy - học Mỹ thuật theo PP Đan Mạch lớp 1 .............................. 27
2.3.1. Quy trình: Vẽ cùng nhau và sáng tạo các câu chuyện ................................... 28
2.3.1.1. Mục tiêu ...................................................................................................... 29
2.3.1.2. Các hoạt động chính .................................................................................. 29
2.3.2. Quy trình: Vẽ biểu cảm .................................................................................... 36
2.3.2.1. Mục tiêu ...................................................................................................... 37
2.3.2.2. Các hoạt động chính: ................................................................................ 38
2.3.3. Quy trình: Vẽ theo âm nhạc ............................................................................. 39


2.3.3.1. Mục tiêu: .................................................................................................... 40
2.2.3.2. Các hoạt động: ........................................................................................... 40
2.3.4. Quy trình: Xây dựng cốt truyện ....................................................................... 44
2.3.4.1. Mục tiêu ...................................................................................................... 45
2.3.4.2. Các hoạt động chính .................................................................................. 45
2.3.5. Quy trình: Tạo hình 3D, 2D – tiếp cận theo chủ đề ........................................ 49
2.3.6. Quy trình: Quy trình Điêu khắc - Nghệ thuật tạo hình không gian. (Nghệ
thuật sắp đặt/ hoạt cảnh/ biểu diễn và sắm vai) ........................................................ 53
2.3.7. Quy trình: Tạo hình con rối và nghệ thuật biểu diễn ..................................... 53
2.3.8. Các phương pháp liên kết HS với tác phẩm .................................................... 54
2.3.8.1. Chụp ảnh .................................................................................................... 54
2.3.8.2. Diễn theo tranh .......................................................................................... 54

2.3.8.3. Sắm vai ....................................................................................................... 55
2.3.8.4. Sơ đồ tƣ duy ............................................................................................... 55
2.3.8.5. Phê bình Mỹ thuật ..................................................................................... 55
2.3.8.6. Phỏng vấn ................................................................................................... 55
2.3.8.7. Thám tử ...................................................................................................... 55
2.3.8.8. Sổ ghi chép: ................................................................................................ 56
2.3.8.9. Tìm các tác phẩm đối lập .......................................................................... 56
2.3.8.10. Tam giác: .................................................................................................. 56
2.4. Lập kế hoạch dạy học theo chủ đề môn Mỹ thuật lớp 1 ở Tiểu học.................. 56
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 64
1. Kết luận ......................................................................................................................... 64
2. Kiến nghị ....................................................................................................................... 64
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: thiết kế giáo án mẫu
Phụ lục 2: ảnh số sản phẩm mỹ thuật của học sinh lớp 1 theo phương pháp Đan Mạch
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt / Kí hiệu
GV
HS
PP
HĐDH
GDMT
HĐGD

Cụm từ đầy đủ
Giáo viên

Học sinh
Phương pháp
Hoạt động dạy học
Giáo dục Mỹ thuật
Hoạt động giáo dục


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Đất nước chúng ta đã và đang ngày càng đổi mới, phát triển theo xu hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kinh tế phát triển kéo theo nhiều vấn đề nảy sinh,
trong đó giáo dục và đào tạo là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu cần được
đổi mới nhằm đào tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã
hội. Chính vì điều đó mà giáo dục Việt Nam hiện nay đang không ngừng tìm kiếm, áp
dụng những phương pháp dạy học tích cực trong tất cả các môn học nhằm giúp học
sinh chủ động nắm bắt tri thức. Một trong những môn học có khả năng kích thích trí
tượng tượng, óc sáng tạo và tư duy linh hoạt của học sinh hiện nay có thể kể đến đó là
môn Mỹ thuật.
Nhiều người cho rằng, Mỹ thuật là một môn học không quan trọng nên ít được
đầu tư, chú trọng,… Tuy nhiên, đây là một môn học rất cần thiết trong việc hình thành
và phát triển nhận thức, nhân cách cho học sinh một cách toàn diện, đặc biệt là đối với
lứa tuổi Tiểu học. Nó không chỉ góp phần phát triển năng khiếu, nâng cao khả năng
thẩm mĩ, sáng tạo, mà còn giúp các em có cái nhìn sâu sắc hơn về thế giới quan, phát
triển tư duy linh hoạt ở học sinh… Chính vì vậy, nhiệm vụ của nhà giáo dục là phải
tìm ra được những phương pháp có khả năng phát triển được tối đa những mặt tích
cực của môn học này. Đan Mạch là quốc gia đứng thứ hai trên thể giới về giáo dục.

Hệ thống giáo dục và đào tạo ở Đan Mạch là một hệ thống toàn diện, có chất lượng
cao và hoạt động hiệu quả. Việc áp dụng phương pháp Đan Mạch vào dạy học Mỹ
thuật không chỉ góp phần học hỏi được những thành tựu tiến bộ của nước bạn mà còn
đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học môn Mỹ thuật nói
riêng. Thông qua phương pháp Đan Mạch, học sinh có thể thoải sức sáng tạo, không
bị gò bó trong một khuôn khổ nhất định. Có thể nói, đây là một phương pháp rất phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 1. Do đó, việc tìm hiểu dạy Mỹ thuật
theo phương pháp Đan Mạch ở học sinh lớp 1 là việc làm cần thiết.
Tuy nhiên, phương pháp Đan Mạch vẫn còn khá mới mẻ với cả giáo viên và
học sinh hiện nay. Nhiều giáo viên còn chưa nắm vững được nội dung cũng như cách
tiến hành dạy học theo phương pháp này đồng thời cũng chưa linh hoạt trong việc
phối hợp với các hình thức dạy học khác nhau để phát huy được tối đa những mặt
Trang: 7


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên

thuận lợi cũng như khắc phục những hạn chế của phương pháp. Bên cạnh đó, những
công trình nghiên cứu về phương pháp này còn khá hạn chế cho nên việc tìm kiếm tài
liệu của giáo viên còn gặp nhiều khó khăn. Để giải quyết vấn đề này, nhà trường và
đặc biệt là giáo viên dạy Mỹ thuật cần phải tìm hiểu rõ những ưu, khuyết điểm của
phương pháp, xác định được nội dung và hình thức tổ chức phù hợp để việc dạy học
Mỹ thuật theo phương pháp Đan Mạch mang lại hiệu quả tốt nhất.
Chính vì những lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Tìm hiểu dạy
học Mỹ thuật theo phương pháp Đan Mạch ở lớp 1”.
2. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
2.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học môn Mỹ thuật ở Tiểu học.
2.2. Đối tượng nghiên cứu: PP Đan Mạch trong dạy học môn Mỹ thuật ở Tiểu học.

3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, tôi tập trung tìm hiểu về dạy học môn Mỹ thuật theo PP
Đan Mạch, thông qua đó đưa ra một số kiến nghị để góp phần hoàn thiện PP Đan
Mạch cho HS Tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
- Nếu GV tìm hiểu về PP dạy học Mỹ thuật mới thì sẽ nắm bắt được phương pháp và
hiệu quả giáo dục chắc chắn sẽ cao.
- Nếu GV biết cách vận dụng linh hoạt vào điều kiện thực tế khi tổ chức các quy
trình Mỹ thuật theo PP mới của SAEPS sẽ kích thích sự tư duy, sáng tạo của HS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về lí luận liên quan đến dạy học Mỹ thuật theo PP Đan Mạch ở lớp 1.
- Tìm hiểu về cách lên kế hoạch giảng dạy theo PP Đan Mạch ở lớp 1.
- Đề xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện PP Đan Mạch trong dạy học Mỹ thuật ở
Tiểu học.
6. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi nghiên cứu tập trung chủ yếu là:
- Tìm hiểu quá trình dạy và học bộ môn Mỹ thuật theo PP Đan Mạch ở lớp 1.
- Tìm hiểu những vấn đề cơ bản thường gặp, những tình huống, ưu điểm, hạn chế qua
quá trình dạy và học bộ môn Mỹ thuật ở lớp 1.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trang: 8


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên

7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
7.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.3. Phương pháp quan sát

7.4. Phương pháp phân tích tổng hợp
8. Cấu trúc đề tài
Cấu trúc của đề tài gồm 3 phần:
A. Phần mở đầu gồm
1.

Lí do chọn đề tài

2.

Mục đích nghiên cứu

3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.

Giả thuyết khoa học

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu

6.

Phạm vi nghiên cứu

7.


PP nghiên cứu

B. Phần nội dung gồm:
Chương 1: Cơ sở lí luận về dạy học Mỹ thuật theo PP Đan Mạch
Chương 2: Tìm hiểu dạy Mỹ thuật theo PP Đan Mạch ở lớp 1
C.Phần kết luận và kiến nghị
Phụ lục
Danh mục những tài liệu tham khảo.

Trang: 9


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên
B. PHẦN NỘI DUNG

CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC MỸ THUẬT THEO PHƢƠNG
PHÁP ĐAN MẠCH
1.1. Một số khái niệm về dạy học Mỹ thuật theo PP Đan Mạch
1.1.1. Dạy học
Có nhiều cách định nghĩa về khái niệm dạy học nhưng chung quy lại thì ta có
thể hiểu dạy học là một quá trình bao gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định
hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục
đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà
nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài toán thực
tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học.
1.1.2. Dạy học Mỹ thuật
Nói đến Mỹ thuật là nói đến cái đẹp. Cái đẹp được tạo ra nhằm phục vụ cho
nhu cầu đời sống vật chất lẫn tinh thần của con người. Đây là loại hình nghệ thuật ra

đời từ rất sớm, bằng sự khai thác tác dụng của các yếu tố không gian như hình khối,
đường nét, màu sắc,.. làm phương tiện để diễn đạt và truyền cảm.
Nói một cách chung nhất, Mỹ thuật là nghệ thuật tạo ra cái đẹp, là nghệ thuật
của thị giác được biểu hiện trên mặt phẳng và của không gian như: hình khối, màu
sắc, đường nét, đậm nhạt, sáng tối… với nhiều chất liệu đa dạng mà chúng ta có thể
dùng được.
Như vậy dạy học Mỹ thuật là quá trình GV sử dụng các PP dạy học để lên kế
hoạch tổ chức dạy học nhằm giáo dục thẩm mĩ cho các HS. Cung cấp cho các em
những hiểu biết ban đầu về môn Mỹ thuật, hình thành và củng cố các kĩ năng cần thiết
để HS hoàn thành bài tập trong chương trình. Bồi dưỡng năng lực quan sát, phân tích,
phát triển trí tuệ, phát huy trí tưởng tượng, sáng tạo, góp phần hình thành nhân cách
người lao động mới.
1.1.3. Phương pháp Đan Mạch trong dạy học Mỹ thuật
1.1.3.1. Phương pháp
Phương pháp là cách thức là con đường hành động để đạt tới mục đích nhất
định.

Trang: 10


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên

1.1.3.2. Khái niệm về phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là cách thức hành động của GV trong việc chỉ đạo tổ
chức các hoạt động học tập nhằm giúp HS chủ động đạt được mục tiêu dạy học.
Phương pháp dạy học ở nước ta hiện nay đang chuyển từ dạy học truyền thống
sang các PP dạy học tích cực.
1.1.3.3. Phương pháp Đan Mạch

Phương pháp dạy học Đan Mạch là PP dạy theo chương trình sách giáo khoa
Mỹ thuật mới theo đó GV tổ chức hoạt động lấy HS làm trung tâm, coi trọng khâu
thực hành nhằm “đánh thức” năng lực sẵn có của HS, phát triển khả năng tư duy, logic
cho các em. HS tiếp thu bài giảng một cách sâu sắc và nhẹ nhàng, thoãi mái.
Sách giáo khoa Mỹ thuật mới được xây dựng trên chương trình Hỗ trợ GDMT
cấp Tiểu học của Đan Mạch và theo đó yêu cầu GV xây dựng các HĐDH theo 7 quy
trình mới, gồm: Vẽ cùng nhau và sáng tạo câu chuyện; vẽ biểu cảm; Vẽ theo nhạc;
Xây dựng cốt truyện, tạo hình 3D, tiếp cận chủ đề - tạo hình từ vật tìm được; Nghệ
thuật sắp đặt, hoạt cảnh, biểu diễn và sắm vai; Tạo hình con rối và nghệ thuật biểu
diễn, vẽ chân dung biểu đạt, tạo sản phẩm Mỹ thuật từ những vật liệu tìm được…
1.2. Những định hƣớng và mục tiêu GDMT ở bậc Tiểu học trong đổi mới giáo
dục:
1.2.1. Những định hướng GDMT ở bậc Tiểu học:
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế đã đưa ra định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo như
sau:
 Thứ nhất, Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu
tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
 Thứ hai, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
PP, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo
Trang: 11


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên


dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người
học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
 Thứ ba, phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với
hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội.
 Thứ tư, phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã
hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật
khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng
sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
 Thứ năm, đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa
các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa,
hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
 Thứ sáu, chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào
tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa
các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng
đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa
và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và
đào tạo.
 Thứ bảy, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo,
đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát
triển đất nước.
Đối với bậc Tiểu học nói chung cũng như môn Mỹ thuật nói riêng cũng theo
những định hướng đó mà không ngừng đổi mới.
1.2.2. Mục tiêu GDMT ở bậc Tiểu học:
Luật Giáo dục điều 24.2 đã ghi: "PP giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn

học; bồi dưỡng PP tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS". Đồng thời còn nêu
Trang: 12


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên

rõ: “Mục tiêu giáo dục Tiểu học nhằm giúp cho HS những cơ sở ban đầu nhưng rất
quan trọng cho sự hình thành và phát triển nhân cách một con người, chuẩn bị tốt cho
các em về các mặt đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và lao động để HS tiếp tục học
lên trung học hoặc đi vào cuộc sống tùy theo nhu cầu và nguyện vọng bằng những
hình thức thích hợp”.
Điều này khẳng định giáo dục thẩm mĩ trong trường Tiểu học là một nội dung
có ảnh hưởng mạnh mẽ đối với các mặt giáo dục khác, tạo nên sự hoàn thiện trong
việc phát triển nhân cách của HS. Chính vì vậy việc giáo dục và bồi dưỡng cho HS có
trình độ văn hoá thẩm mĩ phổ thông là hết sức cần thiết.
1.3. Một số vấn đề về PP dạy học Mỹ thuật theo PP Đan Mạch:
Từ năm 2014, với sự hỗ trợ của chương trình “Hỗ trợ GDMT TH” (Support to
Art Education in Primary School hay còn gọi tắt là SAEPS) của Đan Mạch, chúng ta
đã thực hiện phát triển và thử nghiệm những PP dạy học theo hướng đổi mới của Đan
Mạch. Dự án được triển khai bắt đầu từ năm 2010 nhưng phải mất một thời gian dài
để xây dựng chương trình, PP sư phạm phù hợp, chuẩn bị tài liệu giảng dạy, giảng dạy
thí điểm, nghiệm thu và hoàn thiện chương trình. Giữa năm 2014 PP đổi mới chính
thức được phổ cập rộng rãi trên cả nước.
Dự án này nhằm truyền cảm hứng cho GV dạy Mỹ thuật để hỗ trợ HS phát
triển khả năng tiếp thu thẩm mĩ và sáng tạo, bằng cách khuyến khích các em trải
nghiệm, sáng tạo, bày tỏ, hợp tác và giao tiếp với nhau qua các hoạt động Mỹ thuật
thực tế. Thông qua hoạt động thực tế, HS tự mình làm giàu cách biểu đạt, phân tích,

đánh giá, lựa chọn và nhận thức để hình thành, phát triển những năng lực ở cá nhân.
Cùng lúc với việc phát triển những năng lực này, HS cũng có thể phát triển các giác
quan, các kĩ năng sống, kinh nghiệm và khả năng giải quyết vấn đề, các năng lực hợp
tác, khả năng tự học và tự đánh giá.
1.3.1. Mục tiêu
Mục tiêu chính của PP này nhằm giúp HS hình thành và phát triển các năng lực:
+ Năng lực trải nghiệm: Cho các em được làm việc với những chủ đề liên quan
đến kinh nghiệm đã có của bản thân.

Trang: 13


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên

+ Năng lực kỹ năng và kỹ thuật thông qua các hoạt động : Vẽ cùng nhau, chân
dung biểu đạt, vẽ theo nhạc, tạo hình từ vật tìm được, xây dựng cốt truyện (xây
dựng bối cảnh câu chuyện).
+ Năng lực biểu đạt: Có nghĩa là HS ứng dụng ngôn ngữ Mỹ thuật để diễn đạt
sự trải nghiệm và thái độ của bản thân.
+ Năng lực phân tích và trình bày: Thông qua các hoạt động trình bày về tác
phẩm của mình, tham gia giải thích, phân tích, nhận xét về nghệ thuật, kỹ thuật
thể hiện tác phẩm.
+ Năng lực giao tiếp và đánh giá: HS tham gia giao tiếp, thảo luận và đánh giá
tất cả các hoạt động trong tiết Mỹ thuật, đánh giá những gì đã làm được, có như
mong muốn hay không?...
1.3.2. Nội dung chương trình
Điểm nổi bật của PP dạy học này là GV có thể chủ động theo từng nội dung
tiết dạy mà kết hợp nhiều kỹ thuật trong một bài dạy. Nội dung chương trình GDMT

theo PP mới không theo trình tự các bài như chương trình hiện hành, mà GV căn cứ
vào đó để xây dựng các chủ đề cho phù hợp. Mỗi chủ đề tạo thành một quy trình Mỹ
thuật tương tác và tích hợp giữa 5 nội dung: Vẽ theo mẫu, Vẽ trang trí, Vẽ tranh, Tập
nặn tạo dáng, Thường thức Mỹ thuật. Mỗi chủ đề sẽ lồng ghép giáo dục nhiều mục
tiêu và được thực hiện ít nhất là 2 tiết, nhiều nhất là 5 tiết hoặc cũng có thể hơn.
1.3.3. Các quy trình Mỹ thuật
Trên cơ sở lý thuyết giáo dục và giảng dạy Mỹ thuật, GV sẽ tổ chức dạy cho
các em học Mỹ thuật qua các hoạt động: Vẽ cùng nhau, Vẽ theo nhạc, Vẽ biểu đạt, tạo
hình 3D từ các vật tìm được, Xây dựng cốt truyện... Thông qua các hoạt động tạo hình
sẽ khơi gợi và phát huy được năng khiếu thẩm mỹ vốn có ở trẻ, gây hứng thú cho các
em trước cái đẹp, tiến tới hình thành thị hiếu thẩm mỹ của HS trong cuộc sống. Hoạt
động GDMT còn góp phần đem lại nhận thức mới, niềm vui, hứng thú và sáng tạo học
tập cho trẻ. Việc sử dụng nền nhạc trong các hoạt động Mỹ thuật cũng tạo cho HS
hứng thú, không khí lớp học vui vẻ, thân thiện.

Trang: 14


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên

1.3.4. Hình thức tổ chức của lớp học
Hình thức tổ chức lớp học chủ yếu là thực hành theo nhóm, cần không gian
rộng để HS có thể vận động và di chuyển. Có nơi trưng bày tranh, sản phẩm để HS dễ
dàng quan sát, nhận xét, đánh giá.
1.4. Đặc điểm tâm lí HS lớp 1
Đối tượng của cấp Tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi. HS Tiểu học là một thực
thể hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Ở mỗi trẻ em tiềm tàng khả năng phát triển về
trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội để đạt một trình độ nhất định về lao

động nghề nghiệp, về quan hệ giao lưu và chăm lo cuộc sống cá nhân, gia đình. Trẻ
em ở lứa tuổi Tiểu học là thực thể đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm
lý, xã hội các em đang từng bước gia nhập vào xã hội thế giới của mọi mối quan hệ.
Do đó, HS Tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như một công dân
trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của gia đình, nhà
trường và xã hội. HS Tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới
tương lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ
định chưa được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ
nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh. Chính vì vậy mà việc tìm hiểu về đặc điểm tâm
sinh lí của HS là rất quan trọng, nhất là đối với HS lớp 1 bởi môi trường học tập thay
đổi một cách cơ bản: trẻ phải tập trung chú ý trong thời gian liên tục từ 30 – 35 phút.
Nhu cầu nhận thức chuyển từ hiếu kỳ, tò mò sang tính ham hiểu biết, hứng thú khám
phá. Trẻ bắt đầu kiềm chế dần tính hiếu động, bột phát để chuyển thành tính kỷ luật,
nền nếp, chấp hành nội quy học tập.
1.4.1. Đặc điểm về chú ý
Đối với HS Tiểu học nói chung và HS lớp 1 nói riêng, chú ý có chủ định (tức
chú ý có ý thức, chú ý vào việc học tập) của trẻ còn yếu, khả năng kiểm soát, điều
khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý không chủ định (chú ý tự do) chiếm
ưu thế hơn chú ý có chủ định. Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền
vững, dễ bị phân tán bởi những âm thanh, sự kiện khác ngoài nội dung học tập. Trẻ
thường quan tâm chú ý đến những môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động,
hấp dẫn có nhiều tranh ảnh, trò chơi hoặc có cô giáo xinh đẹp, dịu dàng,… Thời gian
chú ý có chủ định chỉ kéo dài tối đa từ 25 đến 30 phút. Do đó, ở lớp 1, GV thường sử
Trang: 15


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên


dụng các dụng cụ học tập trực quan, nhiều màu sắc hấp dẫn, sinh động để thu hút sự
chú ý của HS.
1.4.2. Đặc điểm về tri giác
Tri giác của HS lớp 1 mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính không
ổn định, tri giác thường gắn với hình ảnh trực quan. Vì vậy, chúng ta cần phải thu hút
trẻ bằng các hoạt động mới, mang màu sắc, tích chất đặc biệt, khác lạ so với bình
thường, khi đó sẽ kích thích trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác. Còn đối với
trí tưởng tượng, tưởng tượng của HS lớp 1 đã phát triển phong phú hơn so với trẻ
mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng nhiều. Tuy nhiên,
tưởng tượng của các em vẫn còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi. Qua đây,
các nhà giáo dục và cha mẹ cần phát triển tư duy và trí tưởng tượng của các em bằng
cách biến các kiến thức “khô khan” thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra cho các
em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các hoạt động nhóm, hoạt
động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá trình nhận thức lý tính của mình một
cách toàn diện.
1.4.3. Đặc điểm về ngôn ngữ
Hầu hết HS Tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1 bắt đầu
xuất hiện ngôn ngữ viết. Nhờ có ngôn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự
học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân thông qua các kênh
thông tin khác nhau. Mặc khác, ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá
trình nhận thức cảm tính và lý tính của trẻ, nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư
duy, tưởng tượng của trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thông qua ngôn
ngữ nói và viết của trẻ. Thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá được
sự phát triển trí tuệ của trẻ. Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng như vậy nên các
nhà giáo dục phải trau dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách hướng
hứng thú của trẻ vào các loại sách báo có lời và không lời, có thể là sách văn học,
truyện tranh, truyện cổ tích, báo nhi đồng…

Trang: 16



Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên

CHƢƠNG 2 : TÌM HIỂU DẠY MỸ THUẬT THEO PP ĐAN MẠCH Ở LỚP 1
2.1. Những vấn đề về dạy Mỹ thuật theo PP Đan Mạch
2.1.1. Quan điểm của SAEPS về PP giảng dạy Mỹ thuật theo hướng đổi mới
của Đan Mạch
Theo SAEPS, HS được coi như những người đồng sáng tạo nên văn hóa và tri
thức được thể hiện bằng suy nghĩ và sự sáng tạo của các em. Chính vì vậy PPGD Mỹ
thuật mới tập trung vào các quy trình học tập, liên kết các bài học và kiến thức, giúp
HS có thể trải nghiệm, khám phá, suy nghĩ và thể hiện được cảm xúc, trí tưởng tượng
của mình. Các em dưới sự hướng dẫn và tổ chức hoạt động của GV sẽ trực tiếp tham
gia và trải nghiệm các hoạt động, khi đó các em sẽ:
-

Tự mình sáng tác và thử chất liệu màu mình chọn.

-

Biểu đạt suy nghĩ và ý kiến của mình trong quá trình thực hiện tác phẩm cũng như tự
tin tự trình bày các ý tưởng, cảm xúc đó với bạn bè, thầy cô.

-

Tự nhận thức, phân tích và đánh giá các lựa chọn, ý tưởng của mình.

-


Nhận thức cuộc sống vì các trải nghiệm thực tế cuộc sống sẽ giúp tạo cảm hứng và gợi
cảm hứng biểu đạt, suy nghĩ, ý tưởng cho trẻ.

Hình 1:Mô hình về hình tháp học tập
Mô hình về hình tháp học tập (Hình 1) lấy từ các phòng thí nghiệm quốc gia về
đào tạo tại Bethel, Main (Mĩ), hình tháp này giải thích về khối lượng lĩnh hội (tri thức
đọng lại) sau các quá trình học khác nhau.
Trang: 17


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên

Theo hình tháp này, HS nắm được nhiều kiến thức nhất (75%) khi tự thực
hành, tự trải nghiệm và (90%) khi dạy lại, chỉ lại kiến thức cho người khác hay áp
dụng ngay kiến thức vừa học, từ đó cho thấy việc học tập bằng trải nghiệm và ứng
dụng sáng tạo dẫn tới tiếp thu nhiều tri thức hơn, đây là chủ đích chính của PPGD Mỹ
thuật theo hướng đổi mới của Đan Mạch.
Theo SAEPS, quá trình tiếp nhận thẩm mĩ chỉ thực hiện được khi HS tự trải
nghiệm các hoạt động sáng tạo Mỹ thuật, các em tự học trong quá trình các em làm và
học lần nữa khi các em trao đổi, thể hiện ý tưởng với GV, với bạn bè khi biểu đạt suy
nghĩ và ý tưởng của mình. Có như vậy, các kiến thức, tri thức thẩm mĩ mà các em thu
được sẽ được ghi nhớ sâu hơn, khả năng phân tích và đánh giá, thể hiện của các em
cũng được nâng cao hơn.
Bên cạnh Mô hình về hình tháp học tập, PPGD Mỹ thuật theo quy trình còn
dựa vào học thuyết về trí tuệ con người của Howard Gardner và lí thuyết về các kiểu
học của vợ chồng nhà nghiên cứu Dunn (Mĩ). Hai học thuyết này cùng khẳng định
rằng: dựa vào các hình thức trí tuệ khác nhau mà chúng ta có các kiểu học khác nhau.
PPGD Mỹ thuật dựa vào các học thuyết đó đặt mục tiêu xây dựng quá trình

hoạt động học tập phù hợp (vì ưu thế trí tuệ của trẻ em khác nhau dẫn đến các kiểu
học tập khác nhau). GV là người quan sát, nắm bắt các ưu thế, kiểu học tập của HS
khác nhau để từ đó linh động xây dựng hoạt động giảng dạy sao cho các em có thể
phát huy khả năng học tập của mình. Để làm được điều này, GV cũng cần dựa vào
những khả năng, thế mạnh của mình để tìm ra các phương hướng xây dựng bài giảng
và tổ chức hoạt động tốt nhất cho HS.
2.1.2 . Những năng lực được hình thành và phát triển thông qua quá trình
học Mỹ thuật:
Mục tiêu quan trọng nhất của dạy học môn Mỹ thuật trong đổi mới giáo dục là
nhằm hình thành và phát triển năng lực cho HS. Và để có thể đưa ra được chính xác
những năng lực cần hình thành ở các em thì ta cần phải dựa trên cơ sở về khoa học trí
tuệ của trẻ.
Nhà tâm lý học Howard Gardner đã định nghĩa: Trí tuệ là tập hợp cốt lõi của
các hoạt động xử lý thông tin. Trí tuệ là sức mạnh và khả năng giải quyết các vấn đề
hay sáng tạo ra sản phẩm có giá trị trong một hay nhiều môi trường văn hóa.
Trang: 18


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên

Howard Gardner năm 1985 đã chỉ ra các thiên hướng trí tuệ như sau:
 Trí tuệ ngôn ngữ: là khả năng sử dụng ngôn ngữ, lời nói là thế mạnh của trẻ.
Thể hiện ở chổ người học thích thuyết trình, thể hiện cảm xúc bằng lời nói.
 Trí tuệ Âm nhạc: là khả năng nhận biết các giai điệu và âm thanh, nhạy cảm
với âm nhạc và nhịp điệu. Biểu hiện là người học thích hát, gõ nhịp,thích chơi
nhạc và nhớ các giai điệu.
 Trí tuệ logic - toán học: là khả năng sử dụng các con số và nhận biết các mô
hình trừu tượng. Biểu hiện là người học thích suy nghĩ, làm việc với các con

số; giải quyết các vấn đề bằng logic toán học.
 Trí tuệ thị giác - không gian: là khả năng hình dung các đồ vật, các chiều không
gian. Biểu hiện là người học thích các hoạt động Mỹ thuật, thủ công và thích
vẽ, tạo hình...
 Trí tuệ vận động: là sự nhanh nhạy của cơ thể và khả năng điều khiển các
vận động. Biểu hiện là người học thích nhảy múa, thể thao, gửi các thông
điệp bằng cơ thể...
 Trí tuệ liên kết các cá nhân: là khả năng giao tiếp và quan hệ giữa người
này với người khác. Biểu hiện là người học dễ kết bạn, thích các trò chơi
hợp tác, thích làm việc theo nhóm.
 Trí tuệ nội tâm: là những trạng thái nội tâm, tinh thần, tự suy nghĩ và nhận
thức. Biểu hiện là người học thích nghĩ về các cảm xúc, suy nghĩ của
bản thân; thích hiểu rõ về cách sử trí và giải quyết các vấn đề.

Hình 2: Sơ đồ thiên hướng trí tuệ
Trang: 19


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên

Từ năm 1985 H. Gardner cũng chỉ ra các lĩnh vực khác như: Tự nhiên, văn hóa,
và Trí tuệ toàn cầu. Trí tuệ được phát triển thông qua rất nhiều phương pháp học tập
khác nhau. Thông qua tiếp xúc, nghiên cứu với nhiều HS, nhà nghiên cứu đã chỉ
ra rằng: có những HS học tốt nhất thông qua đọc và ghi chép, những em khác thích
hoạt động thông qua hình ảnh, có em lại thích các hoạt động hình thể hoặc hoạt
động âm nhạc, có những HS thích giải quyết vấn đề một mình trong khi nhiều em
khác lại thích thảo luận với các bạn khác.Vấn đề ở đây là, GV phải đảm bảo HS được
học tập phù hợp với lứa tuổi, hình thức học tập mà các em ưa thích cũng như các loại

trí tuệ ưu thế của mỗi HS.
Từ những thiên hướng trí tuệ đó, ta sẽ đưa ra được những năng lực cần hình
thành ở HS như sau:


Năng lực trải nghiệm và trình bày kinh nghiệm của mình thông qua tác phẩm
Mỹ thuật.



Năng lực tạo ra những sản phẩm Mỹ thuật, hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm trên
kênh thông tin đã được lựa chọn.



Năng lực biểu đạt ý kiến, ấn tượng và cảm giác của các em.



Năng lực phân tích và diễn giải sự lựa chọn của mình trong suốt quy trình.



Năng lực giao tiếp và đánh giá quy trình, kết quả, tác phẩm Mỹ thuật đạt được
từ nghệ thuật thị giác.
2.1.2.1. Năng lực trải nghiệm
GDMT giúp cho HS có được những trải nghiệm để gợi mở cảm giác, cách nhìn

nhận, sự tò mò, trí nhớ, trí tưởng tượng và phát triển sức sáng tạo, biểu đạt của HS.
Bên cạnh đó, một môi trường học tập thân thiện, tạo cảm hứng sẽ hỗ trợ việc dạy và

học Mỹ thuật một cách hiệu quả.
GV có thể đưa vào các quy trình dạy - học Mỹ thuật những hoạt động giúp HS
tư duy như tổ chức tham quan, kể chuyện, khách mời đến chia sẻ những trải nghiệm
của bản thân họ về chủ đề liên quan, xem tranh ảnh, hoặc tổ chức các trò chơi phù hợp
với từng lớp học.
2.1.2.2. Năng lực kỹ năng và kỹ thuật
GDMT giúp cho HS phát triển ngôn ngữ không gian và trí thông minh thị giác.
Trong quá trình học, HS được tiếp cận với các ngôn ngữ Mỹ thuật khi các em thực
Trang: 20


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên

hành và đồng thời hiểu được cách sử dụng đường nét, hình khối, kích cỡ, bố cục, màu
sắc trong từng nội dung bài học. Từ đó, các em thực hành hiệu quả các hình thức:
 2D: Hình ảnh phẳng: Bức phác họa, ảnh, bức tranh, cắt dán, đồ họa
 3D: Hình ảnh không gian 3 chiều: Điêu khắc, sắp đặt và kiến trúc.
 4D: Hình ảnh không gian 4 chiều: Video, kịch và hoạt cảnh
GV là người lựa chọn và giới thiệu các kỹ thuật, chất liệu, công cụ, dụng cụ cho
từng hoạt động thực hành của HS. Vì vậy, đòi hỏi người GV phải có kỹ năng và kiến
thức từ đó sử dụng các kỹ năng, kiến thức đó của mình nhằm hỗ trợ và trang bị cho
mỗi HS tìm ra cách giải quyết tốt nhất của các em trong suốt quy trình.
2.1.2.3. Năng lực biểu đạt
GDMT giúp HS có khả năng khám phá ra nặng lực của mình thông qua mỗi
bài học cũng như trải nghiệm những niềm vui thích khi tạo ra những sản phẩm, những
biểu đạt mang tính độc lập và đặc sắc của mình. Từ đó, HS có thể sử dụng ngôn ngữ
Mỹ thuật để biểu đạt suy nghĩ, thái độ, ý tưởng của các em trong mỗi buổi học Mỹ
thuật.

Trong các quy trình dạy - học Mỹ thuật sáng tạo, GV phải luôn chỉ ra cho HS
thấy rằng sẽ có vô vàn cách thức biểu đạt khác nhau chứ không phải chỉ có một cách
duy nhất.
2.1.2.4. Năng lực phân tích và diễn giải
GDMT kích thích cho HS cảm giác tò mò khi tìm hiểu về một nội dung mới mẽ
cũng như quá trình sáng tạo. Từ sự tò mò ấy, GV sẽ hình thành cho HS thói quen tìm
hiểu một vấn đề hay một tác phẩm nghệ thuật thông qua sự phân tích các khía cạnh
của vấn đề đó, từ đó dùng lời lẽ để diễn giải những gì mà mình vừa tìm hiểu được.
Đồng thời GV phải giúp cho các em từng bước làm quen và sử dụng các khái niệm
trong quá trình diễn giải.
2.1.2.5. Năng lực giao tiếp và đánh giá
GDMT giúp HS có thể giao tiếp với nhau cũng như cùng nhau thảo luận và giải
mã những thông tin mang tính hình ảnh như: tin tức, quảng cáo hoặc hoạt động giải
trí… HS sẽ thảo luận và đánh giá các hoạt động tại lớp học. Trong suốt quy trình, GV
và HS có thể thảo luận mục đích và kết quả qua từng bước sáng tạo từ đầu cho đến khi
có sản phẩm cuối cùng. Sau mỗi quy trình, GV và HS sẽ đánh giá chất lượng của mỗi
Trang: 21


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên

sản phẩm được tạo ra cũng như hiệu quả xuyên suốt quá trình học tập. Từ đó mà hình
thành năng lực giao tiếp, đánh giá cho HS.
Cùng lúc với việc phát triển những kỹ năng nói trên, HS cũng có thể phát triển
các giác quan, các kỹ năng sống, các năng lực hợp tác, kinh nghiệm và khả năng giải
quyết vấn đề, năng lực tự học và tự đánh giá.
2.1.3. Đánh giá HS theo Thông tư 22 trong đổi mới giáo dục bậc Tiểu học
Đánh giá HS Tiểu học trong hoạt động GDMT là những hoạt động quan sát,

theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của HS; tư vấn,
hướng dẫn, động viên HS; nhận xét về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và
phát triển một số năng lực, phẩm chất của HS Tiểu học thuộc lĩnh vực Mỹ thuật.
 MỤC ĐÍCH:
 Đánh giá HS trong HĐGD Mỹ thuật nhằm:
- Giúp GV điều chỉnh, đổi mới PP, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt
động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo
dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS để động viên, khích lệ và
phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của HS để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa
ra nhận định đúng về những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi HS để có
giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn
luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục Tiểu học.
- Giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh
cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.
- Giúp cha mẹ HS tham gia vào đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện,
quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích
cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục HS.
- Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi
mới PP dạy học, PP đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.
 Đánh giá liên tục nhằm:
- Xác nhận sự tiến bộ của HS trong quá trình dạy và học.
- Giúp GV có những biện pháp đúng đắn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học.
- Cải thiện khả năng hợp tác và tương tác giữa thầy cô với HS.
- Báo cáo cho phụ huynh HS sự tiến bộ của các em.
Trang: 22


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên


GV và HS đánh giá và ghi lại sự tiến bộ bằng cách sử dụng nhật ký, hồ sơ hoàn toàn
có thể sử dụng các bức ảnh chụp trong quy trình và kết quả cuối cùng.
2.1.3.1. Nguyên tắc, nội dung đánh giá HS trong HĐGD Mỹ thuật
Về nguyên tắc, nội dung đánh giá HS trong HĐGD Mỹ thuật phải dựa trên
nguyên tắc, nội dung đánh giá HS tại thông tư 22/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành. Tuy nhiên trong đánh giá HĐGD Mỹ thuật cần lưu ý một số điểm sau đây:
 Đối với đánh giá thường xuyên:
- Đánh giá thường xuyên đối với HĐGD Mĩ thuật là đánh giá trong quá trình học
tập, rèn luyện, của HS, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các hoạt động
giáo dục MT, trong đó bao gồm cả quá trình vận dụng kiến thức, kĩ năng ở nhà
trường, gia đình và cộng đồng.
- Trong đánh giá thường xuyên đối với HĐGD Mĩ thuật, giáo viên ghi những
nhận xét đáng chú ý nhất vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục, những kết quả HS
đã đạt được hoặc chưa đạt được; biện pháp thể giúp HS vượt qua khó khăn để
hoàn thành nhiệm vụ; các biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất của HS; những điều cần đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi,
giáo dục đối với cá nhân, nhóm HS trong học tập, rèn luyện.
- Yêu cầu của đánh giá thường xuyên đối với Hoạt động giáo dục MT:
 GV đánh giá: Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của
bài học, của mỗi hoạt động mà HS phải thực hiện trong bài học, GV cần tiến hành
một số việc như sau:
+ Quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm
vụ của HS, nhóm HS theo tiến trình dạy học;
+ Nhận xét bằng lời nói trực tiếp với HS hoặc viết nhận xét vào phiếu, vở của HS
về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được; mức độ hiểu biết và năng lực
vận dụng kiến thức; mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết, phù hợp với
yêu cầu của bài học, hoạt động của HS;
+ Quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của HS; áp dụng biện pháp cụ thể
để kịp thời giúp đỡ HS vượt qua khó khăn. Do năng lực của HS không đồng đều

nên có thể chấp nhận sự khác nhau về thời gian, mức độ hoàn thành nhiệm vụ;

Trang: 23


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên

+ Hàng tuần, GV lưu ý đến những HS có nhiệm vụ chưa hoàn thành; giúp đỡ kịp
thời để HS biết cách hoàn thành;
+ Khi nhận xét, GV cần đặc biệt quan tâm động viên, khích lệ, biểu dương, khen
ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến bộ giúp HS tự tin vươn lên;
 HS tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn:
+ HS tự đánh giá ngay trong quá trình hoặc sau khi thực hiện từng nhiệm vụ học
tập, hoạt động giáo dục khác, báo cáo kết quả với GV;
+ HS tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện các
nhiệm vụ học tập trong các hoạt động giáo dục MT; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ
bạn hoàn thành nhiệm vụ.


Cha mẹ HS tham gia đánh giá: Cha mẹ học sinh được khuyến khích phối hợp

với giáo viên và nhà trường động viên, giúp đỡ HS học tập, rèn luyện; GV hướng
dẫn cách thức quan sát, động viên các hoạt động của HS hoặc cùng HS tham gia
các hoạt động; trao đổi với GV các nhận xét, đánh giá HS bằng các hình thức phù
hợp, thuận tiện nhất như lời nói, viết thư.
 Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của HS đối với HĐGD
Mỹ thuật thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau:
 Khả năng thực hiện các công việc phục vụ cho học tập

 Khả năng giao tiếp, hợp tác
 Khả năng tự học và giải quyết vấn đề
2.1.3.2. Tổng hợp đánh giá HS
 Trong dạy học MT thực hiện đánh giá định kì theo 4 thời điểm / năm học:
Giữa HK 1 - Cuối HK 1 - Giữa HK 2 - Cuối HK 2.
-

Kết quả đánh giá theo 3 mức độ: Hoàn thành tốt - Hoàn thành - Chưa hoàn thành

-

GV không phải ghi nhận xét hàng tháng cho từng HS vào “Sổ theo dõi chất lượng
giáo dục”.

-

Tại thời điểm giữa và cuối mỗi học kì, GV ghi kết quả đánh giá vào Bảng tổng
hợp kết quả đánh giá giáo dục HS của lớp.

-

GV lượng hoá đánh giá học tập môn MT của HS, bằng các Chỉ báo / Tiêu chí
trong “Bảng tham chiếu” khi đánh giá thường xuyên ở mỗi kì đánh giá.

Trang: 24


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên


Như vậy, khâu đánh giá HS là hết sức quan trọng, mỗi GV cần phải tìm hiểu và
nắm rõ cách thức để không bị lúng túng và hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục của
mình.
2.2. Khái quát về xây dựng kế hoạch và tổ chức các quy trình dạy - học Mỹ thuật
theo PP Đan Mạch ở lớp 1
2.2.1. Tính tương tác giữa các hình thức học tập:
Trong quá trình dạy học, GV phải sử dụng kiến thức và kĩ năng của mình để
xây dựng kế hoạch và tổ chức các tình huống học tập cho HS. Bên cạnh đó, GV phải
gây được hứng thú cho HS đồng thời đan xen các lĩnh vực khác nhau nhằm làm cho
kinh nghiệm học tập của HS phong phú hơn, mang tính thực tế hơn.
Đối với PP này, việc tổ chức hình thức dạy học theo nhóm là quan trọng nhất.
Bên cạnh đó, để đạt được hiệu quả cao trong quá trình dạy học thì người GV cần phải
biết phối hợp giữa hình thức đó với các hình thức khác như ngoài trời, tham quan, trò
chơi…
2.2.2. Tích hợp các quy trình dạy - học Mỹ thuật:
Tích hợp các quy trình dạy - học Mỹ thuật là sự phối hợp, đan xen các quy
trình dạy trong phân môn Mỹ thuật vào mỗi chủ đề học một cách hợp lí, hiệu quả.
Thực hiện tích hợp các quy trình dạy - học Mỹ thuật :
-

Là xây dựng dựa trên những gì HS đã biết, và những gì liên quan đến sở thích,
mối quan tâm của các em. Từ đó, HS có thể chủ động hơn trong quá trình học
tập.

-

Nhằm hướng HS trở thành những người chủ động giải quyết vấn đề.

-


Nhằm tạo điều kiện cho HS sáng tạo, kiến tạo, hình ảnh hoá và giao tiếp.

-

Nhằm hình thành cho HS những kĩ năng cần thiết như: Tính toán, viết, đọc,
nói, trình bày và làm việc cùng nhau…
Trong quá trình dạy, GV giúp HS nhớ lại những kiến thức, kỷ niệm, óc tưởng

tượng,… đồng thời tạo cho các em cơ hội chia sẻ những gì các em đã biết khi trình
bày về sở thích, mối quan tâm, mơ ước hay ý tưởng cá nhân. GV cần chọn những chủ
đề phù hợp với HS để tạo cho các em trí tò mò, từ đó các em sẽ tham gia thực sự vào
quá trình học.

Trang: 25


×