Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế phát triển hệ thống thanh toán điện tử cho website phalehanoi com của công ty TNHH sản xuất và phân phối quà tặng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.09 KB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ & THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CHO
WEBSITE PHALEHANOI.COM CỦA CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI QUÀ TẶNG HÀ NỘI.

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Anh Thu

Mã sinh viên:

15D140049

Lớp:

K51I1

HÀ NỘI 12/2018
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ & THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CHO
WEBSITE PHALEHANOI.COM CỦA CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI QUÀ TẶNG HÀ NỘI.

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. Hoàng Hải Hà

Nguyễn Anh Thu
MSV: 15D140049
Lớp: K51I1

HÀ NỘI 12/2018
2


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập, dưới sự hướng dẫn của các thầy cô trong khoa
cũng như Ban giám đốc của công ty em đã có những cái nhìn thực tế hơn và vận
dụng kiến thức đã được học vào thực tiễn.
Để hoàn thành bài khóa luận này em đã nhận được sự giúp đỡ và góp ý nhiệt tình
của quý thầy cô trường Đại học Thương Mại cùng Ban lãnh đạo Công ty TNHH Sản
xuất và Phân phối Quà tặng Hà Nội
Trước hết, em xin gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo Th.S
Hoàng Hải Hà, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo em từ những điều nhỏ
nhặt nhất. Cô đã định hướng đưa ra những phương pháp, kỹ năng cơ bản giúp em
hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.

Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong trường Đại học Thương
mại đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn trong quá trình em học tập tại trường, để có
những kỹ năng cần thiết và một nền tảng kiến thức vững chắc.
Nhân đây, em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Đốc và toàn
thể các nhân viên trong Công ty TNHH Sản xuất và Phân phối Quà tặng Hà Nội đã
tạo điều kiện cho chúng em nghiên cứu tại công ty và nhiệt tình giúp đỡ để em thực
hiện đề tài khóa luận này. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn đến Ông Nguyễn Cảnh Toàn
– Giám đốc công ty đã dành thời gian giúp đỡ và cung cấp cho em những thông tin
quý báu phục vụ cho quá trình nghiên cứu tại công ty.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng hoàn thiện bài khóa luận bằng tất cả sự nhiệt
tình, tâm huyết và năng lực của bản thân song vì thời gian nghiên cứu hạn hẹp, kiến
thức và khả năng của bản thân còn hạn chế do đó đề tài còn nhiều khiếm khuyết và
thiếu sót. Em mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô để bài
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Anh Thu

3


MỤC LỤC

4


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ

5



PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây TMĐT đã và đang bùng nổ mạnh mẽ cùng với đó là
sự phát triển của các dịch vụ thanh toán điện tử. Hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt dần trở thành xu hướng trên toàn thế giới và đang được đông đảo người
dân Việt Nam lựa chọn thay cho hình thức chi trả tiền mặt thông thường. Việc sử
dụng các công cụ thanh toán điện tử giúp cho người dân linh hoạt hơn trong giao
dịch, an toàn trong chi trả. Thậm chí nhiều người cho rằng việc mua hàng hóa và
thanh toán qua mạng đã trở thành một trong những hình thức không thể thiếu trong
giao dịch thương mại. Với TMĐT người mua và người bán có thể thực hiện các
giao dịch bất kỳ lúc nào và bất cứ nơi đâu. Đặc biệt trong phạm vi thị trường ngày
càng rộng lớn với sản phẩm ngày càng đa dạng đa dạng, phong phú cùng với sự
tham gia của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính và các ngân hàng. Mới đây,
“Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 20162020” cũng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với mục tiêu đến cuối năm
2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp hơn 10% (tỷ lệ
hiện tại khoảng 11-12%); có 30% dân số tham gia mua sắm trực tuyến, 100% siêu
thị, trung tâm mua sắm, cơ sở phân phối hiện đại có sử dụng POS; 70% đơn vị cung
cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông... nhận thanh toán hóa đơn qua các hình thức
không dùng tiền mặt.
Theo Bộ Công Thương (2017), Việt Nam với dân số lên đến hơn 95 triệu dân,
trong đó 53% sử dụng internet và 34% sử dụng di động để truy cập internet, Việt
Nam đứng vị trí thứ 16 trong top 20 quốc gia có số lượng người sử dụng Internet
nhiều nhất tại châu Á. Tỷ lệ giao dịch thanh toán điện tử trong nửa đầu năm 2017
của cả nước đã tăng 38% so với cùng kỳ năm 2016 và tình hình cho thấy người tiêu
dùng Việt Nam sẵn sàng thử các phương thức thanh toán mới, thay cho tiền mặt.
Như vậy có thể thấy Việt Nam đang có những thuận lợi lớn trong việc phát triển
TMĐT trong đó có thanh toán điện tử.
Theo cuộc khảo sát được tiến hành hàng năm của Hiệp hội Thương mại điện
tử Việt Nam năm cuối năm 2016, thì tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng webside không

thay đổi nhiều so với các năm trước, vẫn ở mức 45%.
6


Trong số doanh nghiệp sở hữu website cung cấp dịch vụ TMĐT được khảo
sát, khoảng 30% website đã hỗ trợ và tích hợp chức năng thanh toán trực tuyến.
27% chấp nhận thanh toán qua thẻ Visa, Master Card, 25% qua đơn vị thanh toán
trung gian và 10% tin nhắn SMS. 45% website hỗ trợ dịch vụ giao hàng và thu tiền
sau (Cash on delivery - COD). Hình thức chấp nhận thanh toán khi mua hàng trực
tiếp tại công ty là phổ biến, chiếm 75%. Trong khi đó, hình thức thanh toán bằng
chuyển khoản vẫn được nhiều doanh nghiệp triển khai với tỷ lệ là 77%.
Công ty TNHH Sản xuất và Phân phối Quà tặng Hà Nội là công ty có uy tín
trong ngành dịch vụ cung cấp đồ pha lê và quà tặng tại Hà Nội với những đặc điểm
nổi trội về chất lượng của sản phẩm. Website cung cấp khá
chi tiết, đầy đủ về thông tin hơn 1000 mẫu sản phẩm khác nhau, đa dạng mẫu mã.
Giải đáp những thắc mắc của khách hàng trên website, fanpage, gmail, zalo,
skype,... hay tư vấn trực tiếp qua điện thoại. Mặt còn thiếu ở http:// phalehanoi.com
là tính năng thanh toán điện tử trên website cũng giống như những đối thủ khác của
mình. Với giá là cố định tuy nhiên vẫn chưa để công khai và tính năng thanh toán
điện tử trên website. Với một lĩnh vực đòi hỏi cần sự nhanh nhạy và cấp thiết như
cung cấp dịch vụ quà tặng thì nhanh hay chậm một phút cũng đã ảnh hưởng khá
nhiều đến tình hình kinh doanh, việc thanh toán cũng làm tốn khá nhiều thời gian,
công sức của khách hàng. Chính vì vậy Công ty TNHH Sản xuất và Phân phối Quà
tặng Hà Nội cần có biện pháp tích hợp thanh toán điện tử vào
website:www.phalehanoi.com của mình. Do đó em đã lựa chọn đề tài : “Phát triển
hệ thống thanh toán điện tử cho website phalehanoi.com của Công ty TNHH Sản
xuất và Phân phối Quà tặng Hà Nội” với mong muốn sẽ giải quyết được những vấn
đề đã nêu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục đích tổng quát: Đề xuất biện pháp tích hợp thanh toán điện tử vào


website:www.phalehanoi.com
 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận thanh toán điện tử trên website.
- Phân tích đánh giá thực trạng ứng dụng thanh toán điện tử của Công ty TNHH Sản
xuất và Phân phối Quà tặng Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.

7


-

Đưa ra đề xuất để phát triển, hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử cho website
website:www.phalehanoi.com. của Công ty TNHH Sản xuất và Phân phối Quà tặng
Hà Nội
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình ứng dụng tích hợp thanh toán điện tử trên website của

-

Công ty TNHH Sản xuất và Phân phối Quà tặng Hà Nội.
Cụ thể:
Về không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ ở mức độ nhỏ, giới
hạn trong một ngành và một công ty cụ thể. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về giải
pháp tích hợp thanh toán điện tử cho website của Công ty TNHH Sản xuất và Phân

-

phối Quà tặng Hà Nội
Về thời gian nghiên cứu: Trong thời gian còn học tại trường Đại học Thương Mại

và thực tập tại doanh nghiệp tiến hành khảo sát, nghiên cứu thu thập số liệu, dữ liệu
từ thực trạng ứng dụng thanh toán điện tử tại Công ty TNHH Sản xuất và Phân phối
Quà tặng Hà Nội trong giai đoạn từ 2014-2017 và định hướng của doanh nghiệp

-

đến 2020.
Đối tượng: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về công cụ thanh toán trực
tuyến trên website:www.phalehanoi.com. của Công ty TNHH Sản xuất và Phân
phối Quà tặng Hà Nội
4. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp thu thập dữ liệu
-

Phương pháp quan sát trực tiếp: Quan sát trực tiếp cách thức làm việc tại bộ
phận thanh toán điện tử trong doanh nghiệp đối với việc ứng dụng tích hợp tính
năng này từ đó có những kiểm chứng xác thực cũng như những nhận xét đánh
giá chính xác hơn. Nắm bắt được tình hình thực tế và cảm nhận những vấn đề
còn tiềm ẩn.
Cách thức tiến hành:
Dùng trực quan để quan sát thái độ làm việc, mức độ yêu thích đối với công
việc, cách thức hành xử giữa đồng nghiệp, giữa cấp dưới với cấp trên tại công ty
TNHH Sản xuất và Phân phối Quà tặng Hà Nội.

8





Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Để có dữ liệu thứ cấp phục vụ cho khóa luận, tác giả đã tiến hành nghiên cứu
các tài liệu chính của công ty, bao gồm: Báo cáo tài chính các năm 2014, 2015,
2016, 2017. Nghiên cứu các giáo trình chuyên ngành trong và ngoài trường; các
báo, tạp chí, website… nhằm thu thập được nhiều thông tin, dữ liệu chính xác về
tính năng thanh toán điện tử tại công ty.
Dữ liệu nội bộ: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Sản
xuất và Phân phối Quà tặng Hà Nội các tài liệu về tình hình kinh doanh.
Nội dung: Là kết quả tổng hợp, báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh
trong 4 năm 2014 đến 2017 của công ty.
Ưu điểm: cho ra cái nhìn chính xác nhất về tính hình kinh doanh trong những
năm gần đây đê có những điều chỉnh và định hướng trong thời gian tới.
Các nguồn khác: Các dữ liệu thứ cấp được khai thác từ các nguồn như báo cáo
TMĐT qua các năm của Cục TMĐT – Bộ Công Thương, các hội thảo và diễn đàn
về TTĐT, báo chí trong nước, quốc tế và từ nguồn internet về tình hình phát triển
của TTĐT tại Việt Nam và trên thế giới.
Nội dung: Là các thông tin số liệu về tình hình phát triển chung của TTĐT
trên thế giới và Việt Nam; đánh giá, nhận định và dự báo về tốc độ phát triển trong
thời gian tới của thanh toán điện tử và TMĐT.
Ưu nhược điểm: Tìm kiếm nhanh chóng, dễ dàng, số liệu đa dạng. Tuy nhiên
mức độ chính xác và cập nhập của các số liệu thì khó có khả năng kiểm chứng.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp



- Phương pháp sử dụng phiếu điều tra:
+ Đối tượng điều tra: các nhân viên và một số KH mua hàng và người bên
ngoài Công ty.
+ Nội dung: Tình hình sử dụng các công cụ, dịch vụ thanh toán điện tử tại
công ty.

+ Cách thức tiến hành: Sau khi lập, các phiếu điều tra được gửi cho bộ phận
lãnh đạo, các nhân viên phòng kinh doanh, phòng marketing, bộ phận bán hàng, bộ
phận kỹ thuật. Sau khi trả lời, các phiếu câu hỏi điều tra được thu lại và dữ liệu
được xử lý thông qua phần mềm Excel.
+ Ưu điểm: Tiến hành nhanh chóng, tiện lợi và tính hiệu quả cao.
+ Nhược điểm: Câu trả lời có thể không hoàn toàn chính xác hoặc bị bỏ qua.
+ Mục đích áp dụng: Giúp thu thập thông tin một cách nhanh chóng, tiết kiệm
và xử lý một cách chính xác để có thể đưa ra những đánh giá và kết quả chuẩn xác.
+ Thời gian phát phiếu: trong quá trình thực tập tại công ty
9


+ Số lượng phiếu điều tra phát ra: 50 phiếu (20 phiếu dành cho nhân viên
của công ty và 30 phiếu dành cho những người bên ngoài công ty như đối tác,

-

khách hàng).
+ Dự kiến số lượng phiếu điều tra thu về: 40 phiếu.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
+ Đối tượng phỏng vấn: Gíám đốc công ty
+ Cách thức tiến hành: sử dụng bảng câu hỏi để hỏi trực tiếp
+ Ưu điểm: dễ dàng nắm bắt và hiểu rõ hơn về vấn đề cần nghiên cứu.
+ Nhược điểm: tốn thời gian, tốn công sức, yêu cầu cần phải có trình độ hiểu
biết nhất định về vấn đề để có thể đặt ra câu hỏi đúng trọng tâm và hiểu được câu

trả lời của người được phỏng vấn.
 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp định tính: Tổng hợp, phân tích các dữ liệu thu thập được thông qua
các câu hỏi phỏng vấn từ chuyên gia.

Ưu điểm: hiểu sâu hơn về tình hình thanh toán điện tử tại Việt Nam, nắm bắt
rõ và khá quát được tình hình cũng như bước tiến trong thời gian tới, từ đó nghiên
cứu xác định cho tại Pha lê Hà Nội.
Nhược điểm: phụ thuộc và sự chuẩn bị từ doanh nghiệp và cảm hứng cũng
như tinh thần của người được phỏng vấn.
-

Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp dữ liệu.
Phương pháp so sánh: Dùng để so sánh, đối chiếu số liệu giữa các năm và đưa ra
nhận xét chung, đánh giá về vấn đề đó.
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Bài khóa luận có kết cấu gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN
ĐIỆN TỬ
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ÁP DỤNG
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI WEBSITE WWW.PHALEHANOI.COM CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI QUÀ TẶNG HÀ NỘI
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI WEBSITE WWW.PHALEHANOI.COM CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI QUÀ TẶNG HÀ NỘI

10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
1

Những khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm chung

-Thương mại điện tử
Từ khi các ứng dụng của Internet được khai thác nhằm phục vụ cho mục đích
thương mại, nhiều thuật ngữ khác nhau đã xuất hiện để chỉ các hoạt động kinh
doanh điện tử trên Internetnhư: “thương mại điện tử” (electronic commerce hay
e-commerce); "thương mại trực tuyến" (online trade); "thương mại điều khiển
học" (cyber trade); "thương mại không giấy tờ" (paperless commerce hoặc paperless
trade); “thương mại Internet” (Internet commerce) hay “thương mại số hoá”
(digital commerce). Ban đầu, khi thuật ngữ “thương mại điện tử” xuất hiện đã có
nhiều cách hiểu theo các góc độ nghiên cứu khác nhau như :
+ Công nghệ thông tin: Từ góc độ CNTT, TMĐT là quá trình phân phối hàng
hóa, dịch vụ, thông tin hoặc các thanh toán thông qua các mạng máy tínhhoặc bằng
các phương tiện điện tử khác.
+ Hương mại: Từ góc độ thương mại, TMĐT cung cấp những khả năng
mua, bán hàng hóa, dịch vụ và thông tin thông qua internet và các dịch vụ trực
tuyến khác.
+Quá trình kinh doanh: Từ góc độ quá trình kinh doanh, TMĐT đang thực
hiện kinh doanh điện tử bằng cách hoàn thành quá trình kinh doanh thông qua mạng
điện tử và với cách ấy sẽ dần thay thế cách thức kinh doanh vật thể thông thường.
+Dịch vụ: Từ góc độ dịch vụ, TMĐT là công cụ mà thông qua đó có thể đáp
ứngđược những mong muốn của chính phủ, các doanh nghiệp, người tiêu dùng, các
nhà quản lý để cắt giảm giá dịch vụ trong khi vẫn không ngừng nâng cao chất lượng
phục vụ KH và gia tăng tốc độ phân phối dịch vụ.
Dưới đây giới thiệu một số định nghĩa TMĐT phổ biến.
Theo Emmanuel Lallana, Rudy Quimbo, Zorayda Ruth Andam, (ePrimer: Giới
thiệu về TMĐT, Philippines: DAI-AGILE, 2000) “TMĐT là việc sử dụng các
phương tiện truyền thông điện tử và công nghệ xử lý thông tin số trong giao dịch
kinh doanh nhằm tạo ra, chuyển tải và định nghĩa lại mối quan hệ để tạo ra các giá
trị giữa các tổ chức và giữa các tổ chức và các nhân”.
Ủy ban Châu Âu đưa ra định nghĩa về TMĐT: “TMĐT được hiểu là việc thực
hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và

truyền dữ liệu điện tử dưới dạng văn bản, âm thanh và hình ảnh”.
11


Theo Anita Rosen, (Hỏi và đáp về TMĐT USA: American Management
Association, 2000), “TMĐT bao hàm một loạt hoạt động kinh doanh trên mạng đối
vớicác sản phẩm và dịch vụ” hoặc Thomas L. (Mesenbourg, Kinh doanh điện tử:
Định nghĩa, khái niệmvà kế hoạch thực hiện), đưa ra định nghĩa“TMĐT thường
đồng nghĩa với việc mua và bán qua Internet, hoặc tiến hành bất cứ giao dịch nào
liên quan đến việc chuyển đổi quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá hoặc
dịch vụ qua mạng máy tính”. Định nghĩa này chỉ bó hẹp cho những giao dịch qua
mạng máy tính hoặc mạng Internet.
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế của Liên Hợp quốc (OECD) đưa ra định
nghĩa TMĐT: “TMĐT được định nghĩa sơ bộ là các giao dịch thương mại dựa trên
truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông như Internet”.
Tổ chức Thương mại thế giới WTO định nghĩa: “TMĐT bao gồm việc sản
xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên
mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình cả các sản phẩm được giao
nhận cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng Internet”.
Khái niệm“thương mại điện tử” được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Nghĩa rộng và hẹp ở đây phụ thuộc vào cách tiếp cận rộng và hẹp của hai thuật ngữ
"thương mại" và"điện tử".
Bảng 1.1 TMĐT theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp

Nghĩa rộng
Thương mại

Nghĩa hẹp

Phương tiện điện tử (PTĐT)

Nghĩa rộng
Nghĩa hẹp
3-TMĐT là toàn bộ
các giao dịch mang
1-TMĐT là toàn bộ các
tính thương mại
giao dịch mang tính
được tiến hành bằng
thương mại được tiến
các PTĐT mà chủ
hành bằng các PTĐT
yếu là các mạng
truyền thông, mạng
máy tính và Internet
4-TMĐT là các giao
2-TMĐT là các giao dịch
dịch mua bán được
mua bán được tiến hành
tiến hành bằng
bằng các PTĐT
mạng Internet

Theo định nghĩa này, khái niệm“Thương mại Internet” là khái niệm có nội
hàm hẹp hơn khái niệm“TMĐT”.Từ các định nghĩa trên và sau khi xem xét khái
niệm TMĐT theo nghĩa rộng và hẹp, có thể đưa ra một dịnh nghĩa mang tính tổng
quát về TMĐT, được sử dụng chính thức trong giáo trình này, theo đó “Thương mại
12


điện tử là việc tiến hành các giao dịch thương mại thông qua mạng Internet, các

mạng truyền thông và các phương tiện điện tử khác.
1.1.2 Khái niệm liên quan trực tiếp đến thanh toán điện tử
- Theo Wikipedia Tiếng việt thì thanh toán là sự chuyển giao tài sản của một
bên (cá nhân hoặc công ty, tổ chức) cho bên kia, thường được sử dụng khi trao đổi
sản phẩm hoặc dịch vụ trong một giao dịch có ràng buộc pháp lý.
-

Thanh toán điện tử (Electronic Payment)
Theo Ủy ban Châu Âu (EC), thanh toán điện tử (TTĐT) được hiểu là việc thực
hiện các hoạt động thanh toán thông qua các phương tiện điện tử dựa trên việc xử lý
truyền dữ liệu điện tử.
Theo giáo trình Thanh Toán trong thương mại điện tử - Trường Đại học
Thương mại (2011) thì TTĐT là khái niệm được tiếp cận dưới nhiều góc độ:
+ Nguyên nghĩa E – payment: TTĐT là việc sử dụng, chuyển giao và thanh
toán tiền thông qua các phương tiện điện tử thay cho việc trao tay tiền mặt.
+ Tài chính: TTĐT là việc chuyển giao các phương tiện tài chính từ một bên
sang một bên khác thông qua việc sử dụng các phương tiện điện tử.
+ Viễn thông: TTĐT là việc truyền tải các thông tin về phương tiện thanh toán
qua các mạng viễn thông và các phương tiện điện tử.
+CNTT: TTĐT là việc thanh toán dựa trên nền tảng CNTT để xử lý các chứng
từ điện tử, các thông điệp điện tử giúp cho quá trình thanh toán được diễn ra một
cách nhanh chóng và hiệu quả, an toàn.
+ Phương tiện sử dụng: TTĐT là việc sử dụng các phương tiện điện tử để tiến
hành các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ, các phương tiện bao gồm ATM,
POS, các website,...
+ Tự động hóa: TTĐT được hiểu là việc ứng dụng công nghệ, chủ yếu là
CNTT để tự động hóa các hoạt động tài chính và các kênh thông tin, thanh toán.
+ Trực tuyến: TTĐT được hiểu là việc chi tiêu cho các hàng hóa và dịch vụ,
các thông tin trao đổi trực tiếp trên Internet cùng nhiều loại dịch vụ trực tuyến khác.
Từ những khái niệm trên tác giả chọn khái niệm :” Thanh toán điện tử được

hiểu là việc thanh toán dựa trên nền tảng CNTT để xử lý các chứng từ điện tử, các
thông điệp điện tử, giúp cho quá trình thanh toán được diễn ra một cách nhanh
chóng và hiệu quả, an toàn” làm khái niệm chính trong bài khóa luận của mình.
- Hệ thống thanh toán điện tử

13


Theo Dennis (2004) định nghĩa hệ thống thanh toán điện tử như một hình thức
cam kết tài chính có liên quan đến người mua và người bán thông qua việc sử dụng
các thông tin liên lạc điện tử.
Ở góc độ khác, Peter và Babatunde (2012) xem hệ thống thanh toán điện tử là
một phương thức chuyển khoản qua Internet. Theo Adeoti và Osotimehin (2012), hệ
thống thanh toán điện tử dùng để chỉ một phương tiện điện tử thực hiện thanh toán
cho hàng hóa và dịch vụ mua sắm trực tuyến tại các siêu thị và trung tâm mua sắm.
Hệ thống thanh toán điện tử thường được phân loại thành bốn loại: Thẻ tín
dụng, thẻ ghi nợ, tiền điện tử, hệ thống micropayment (Maiyo, 2013).
Tóm lại, theo các định nghĩa trên, hệ thống thanh toán điện tử có thể chỉ đơn
giản là một tập hợp các thành phần và quy trình cho phép hai hoặc nhiều bên tham
gia giao dịch và giá trị tiền trao đổi thông qua phương tiện điện tử.
1.2 Một số cơ sở lý luận về thanh toán điện tử
1.2.1 Đặc điểm của hệ thống thanh toán điện tử
- Khả năng có thể chấp nhận được: Người Việt thường có thói quen chi trả
bằng tiền mặt nên để hệ thống có thể thành công thì cơ sở hạ tầng của việc thanh
toán cần phải được công nhận rộng hơn, môi trường pháp lý đầy đủ hơn, đảm bảo
được quyền lợi của cả khách hàng và doanh nghiệp, áp dụng công nghệ đồng bộ để
dễ dàng quản lý hơn.
- An toàn và bảo mật: các giao dịch đều được thực hiện thông qua mạng
Internet nên cần phải đảm bảo các thông tin không bị đánh cắp, sao chép và sử dụng
cho mục đích xấu.

- Khả năng có thể hoán đổi: Tiền điện tử có thể dễ dàng chuyển thành tiền mặt
cũng như chuyển từ quỹ tiền điện tử về tài khoản cá nhân hoặc từ tiền số, tiền điện
tử có thể phát hành séc điện tử, séc thật. Ngoài ra hệ thống cũng giúp ta có thể
chuyển đổi ngoại tệ theo tỷ lệ tốt nhất.
- Hiệu quả, tiện lợi, dễ sử dụng: chi phí giao dịch nhỏ giúp tiết kiệm chi phí
cho các bên.
- Tính linh hoạt, hợp nhất và tin cậy: có nhiều phương thức thanh toán đáp ứng
được nhu cầu đa dạng của nhiều KH khác nhau..
1.2.2 Các yêu cầu của hệ thống thanh toán điện tử

14


Tính độc lập: Một số phương thức thanh toán điện tử đòi hỏi phần mềm hoặc
thiết bị đặc biệt để thanh toán. Hầu như tất cả các phương thức thanh toán điện tử
đòi hỏi người bán hàng phải trang bị (cài đặt phần mềm, phần cứng) để có thể thực
hiện thanh toán. Yêu cầu là các hệ thống thanh toán mang tính độc lập, không phụ
thuộc vào phần cứng và phần mềm chuyên dụng.
Tính tương tác và dịch chuyển: Các hệ thống TMĐT phải được liên kết với
nhau và liên kết với các hệ thống thanh toán. Phương thức thanh toán điện tử phải
phù hợp với hệ thống TMĐT và hạ tầng.
Tính an toàn và bảo mật: An toàn và bảo mật cho các giao dịch tài chính qua
các mạng mở như Internet là hết sức quan trọng vì đây sẽ là mục tiêu tấn công của
các loại tội phạm công nghệ cao, ăn cắp hoặc sử dụng thẻ tín dụng trái phép. Do các
dịch vụ trên Internet hiện nay được cung cấp toàn cầu với mọi tiện ích phục vụ cho
mọi KH, mọi thành phần trong xã hội, vì vậy các hệ thống thanh toán điện tử phải
đảm bảo tính khả dụng nhưng cũng chống lại được sự tấn công đe dọa tính bí mật
thông tin các nhân, thông tin tài chính của các chủ thể tham gia giao dịch.
Tính ẩn danh: Không giống với thẻ tín dụng và séc, nếu người mua dùng tiền
mặt, rất khó truy tìm dấu tích người mua sau giao dịch, các hệ thống thanh toán điện

tử nếu yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân, hình ảnh và những đặc điểm nhận dạng
thì đặc điểm nhận dạng hoặc thông tin cá của các chủ thể phải giữ kín. Phải đảm
bảo không làm lộ các thông tin cá nhân của khách hàng.
Tính phân đoạn: Hầu như người bán chấp nhận thẻ tín dụng cho các giao dịch
có giá trị giới hạn. Nếu giá trị giao dịch quá nhỏ hoặc quá lớn thẻ tín dụng sẽ không
là phương thức thanh toán khả thi.
Tính dễ sử dụng: Bất kỳ ai và trong mọi doanh nghiệp, KH có thể sử dụng.
Tính tiết kiệm/hiệu quả (phí giao dịch): Chi phí cho mỗi giao dịch nên chỉ là
một con số rất nhỏ (gần bằng 0), đặc biệt với những giao dịch giá trị thấp. Ví dụ với
thẻ tín dụng có mức phí tối thiểu + 3% giá trị giao dịch, với giao dịch giá trị nhỏ,
mức phí là bao nhiêu cho phù hợp.
Tính thông dụng: Khả năng sử dụng rộng rãi và tối thiểu hóa hàng rào luật
pháp, cạnh tranh - cho phép – chấp nhận. Ví dụ: Paypal phải đấu tranh với những
cáo buộc của hệ thống ngân hàng là minh họa về tính công dụng.
Tính hoán đổi: chuyển đổi từ hình thức này sang hình thức khác, Ví dụ: Tiền
số có thể chuyển thành các kiểu loại tiền khác. Có thể dễ dàng chuyển từ tiền điện
tử sang tiền mặt hay chuyển từ tiền điện tử sang tài khoản cá nhân. Từ tiền điện tử
15


có thể phát hành séc điện tử, séc giấy. Tiền số bằng ngoại tệ này có thể dễ dàng
chuyển sang ngoại tệ với tỷ giá tốt nhất.
Tính linh hoạt: Cung cấp nhiều phương thức thanh toán, tiện lợi cho mọi
đối tượng.
Tính hợp nhất: Để hỗ trợ cho sự tồn tại của các ứng dụng này thì giao diện nên
được tạo ra theo sự thống nhất của từng ứng dụng. Khi mua hàng trên bất cứ trang
web nào cũng cần có những giao diện với những bước gần giống nhau.
Tính co dãn: Cho phép KH và những nhà kinh doanh có thể tham gia vào hệ
thống mà không làm hỏng cơ cấu hạ tầng, đảm bảo xử lý tốt dù khi nhu cầu thanh
toán trong TMĐT tăng.

1.2.3 Các yếu tố cấu thành của thanh toán điện tử
- Các bên tham gia trong TTĐT: Người bán hàng (Merchant), Người mua
(Buyer), Các ngân hàng của người mua và người bán (Bank), Các tổ chức, trung
gian cung cấp dịch vụ thanh toán (PSP), Tổ chức phát hành phương tiện thanh toán
(Visa, Master Card).
- Công cụ, thiết bị được sử dụng trong TTĐT: Là các thiết bị được sử dụng
trong tiếp nhận và truyền tải các phương tiện thông tin về phương tiện thanh toán.
+ ATM (Automated Teller Machine) có nghĩa là máy rút tiền tự động. Chức
năng chính của máy ATM là dùng để rút tiền mặt được các ngân hàng đựng sẵn
trong máy. Ngày nay máy ATM còn thực hiện được nhiều chức năng khác
như chuyển khoản, truy vấn số dư,… rất tiện lợi. Điều đó giúp giảm thiểu lượng KH
đến giao dịch tại ngân hàng và giúp họ linh hoạt hơn trong việc sử dụng dịch vụ
ngân hàng.
+ POS là tên viết tắt tiếng Anh của từ Point of Sale. Là loại máy chấp nhận
thanh toán bằng thẻ, được các trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn, siêu
thị, cửa hàng… sử dụng để khách hàng thanh toán các khoản phí dịch vụ như
mua hàng, điện nước, điện thoại, bảo hiểm hay kiểm tra số dư… bằng thẻ quốc tế
hoặc thẻ nội địa. Máy POS có ưu điểm tiện lợi bởi gọn nhẹ, chiếm diện tích rất
nhỏ, dễ dàng lắp đặt nhiều nơi giúp cho việc thanh toán trở nên đơn giản và nhanh
chóng hơn rất nhiều.
Đặc biệt, máy cà thẻ POS và máy rút tiền tự động ATM đều có một điểm
chung là giao dịch được qua thẻ ATM. Do vậy mà hiện nay, tại các thành phố
16


lớn, việc sử dụng thẻ thanh toán qua máy POS đã trở thành thói quen phổ biến
của nhiều người.
+ Website : Theo Topweb.vn thì website là tập hợp của rất nhiều trang web một loại siêu văn bản (tập tin dạng HTML hoặc XHTML) trình bày thông tin trên
mạng Internet- tại một địa chỉ nhất định để người xem có thể truy cập. Trang web
đầu tiên người xem truy cập từ tên miền thường được gọi là trang chủ (homepage),

người xem có thể xem các trang khác thông qua các siêu liên kết (hyperlinks). Tiện
lợi khi bạn thiết kế website chuẩn SEO bán hàng: thông tin dễ dàng cập nhật, thay
đổi, KH có thể xem thông tin ngay tức khắc, ở bất kỳ nơi nào, tiết kiệm chi phí in
ấn, gửi bưu điện fax, thông tin không giới hạn (muốn đăng bao nhiêu thông tin cũng
được, không giới hạn số lượng thông tin, hình ảnh...) và không giới hạn phạm vi
khu vực sử dụng.
- Phương tiện thanh toán điện tử: Là cách thức mà KH sử dụng được cung cấp
hoặc phát hành bởi các tổ chức phát hành phương tiện thanh toán hoặc các nhà cung
cấp dịch vụ thanh toán trung gian để thanh toán cho hàng hóa dịch vụ được mua bán
trên Internet thông qua sử dụng các phương tiện điện tử: thẻ thanh toán, vi thanh
toán, ví điện tử, chuyển khoản ngân hàng điện tử, séc điện tử, hóa đơn điện tử,..
1.2.4 Phân loại các hình thức thanh toán điện tử
Phân loại theo thời gian thực
-

Thanh toán trực tuyến: Là tập con của thanh toán điện tử, có đầy đủ các đặc điểm
của thanh toán điện tử. Tuy nhiên nó ưu việt hơn do phá vỡ phạm vi không gian và

-

thời gian thanh toán
Thanh toán ngoại tuyến: Là những phương thức thanh toán điện tử khác được thực
hiện thông qua các thiết bị điện tử như ATM, POS. Loại hình thanh toán này chịu
ảnh hưởng bởi các giới hạn không gian và thời gian, quá trình thanh toán không
được diễn ra theo thời gian thực.
Phân loại theo bản chất của các giao dịch

-

Thanh toán trong TMĐT B2B: Là loại hình thanh toán điện tử được thực hiện giữa

DN với DN hoặc giữa DN với các tổ chức kinh doanh khác. Các giao dịch thanh

17


toán này thường có giá trị lớn. Phương tiện thanh toán được sử dụng phổ biến là
CKĐT, séc điện tử.
-

Thanh toán trong B2C: Là loại hình thanh toán điện tử được thực hiện giữa

cá nhân (người tiêu dùng cuối cùng) với các DN. Phù hợp với những giao dịch vừa
và nhỏ. Phương tiện thanh toán được sử dụng trong các giao dịch B2C là các thẻ
thanh toán, ví điện tử, vi thanh toán.
Phân loại theo cách thức tiếp nhận phương tiện thanh toán
-

Thanh toán trên web: Là loại hình thanh toán điện tử mà khách hành thanh toán chỉ
cần khai báo thông tin về phương tiện thanh toán mà không cần xuất trình phương
tiện thanh toán một cách vật lý.
-

Thanh toán thông qua các phương tiện điện tử khác: Là hình thức thanh

toán mà khách hàng thanh toán buộc phải sử dụng phương tiện thanh toán tiếp xúc
một cách vật lý với các thiết bị điện tử này nhằm truyền đi các thông tin thanh toán.
Phân chia theo phương tiện thanh toán
- Thẻ thanh toán: Là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do ngân
hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ
hoặc để rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng đại lý trong

phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân
hàng giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Có 3 loại thẻ thường được sử dụng
trong thanh toán trực tuyến là thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ thông minh.
+ Thẻ tín dụng: Là loại thẻ mà chủ sở hữu thẻ tạo lập được bằng cách sử dụng
uy tín cá nhân của mình hoặc bằng tại sản thế chấp. Cho phép khách hàng chi tiêu
trước trả tiền sau. Có thể sử dụng bằng tất cả các loại tiền: mang thẻ đến bất kỳ
quốc gia nào để tiêu tiền của quốc gia đó( yêu cầu thẻ phải chuẩn quốc tê như Visa,
mastercard…). Và không hưởng lãi suất số dư trong tài khoản. Tài khoản hoặc tài
sản thế chấp độc lập với việc chi tiêu. Thường mất phí rất cao khi rút tiền mặt
+ Thẻ ghi nợ: Là loại thẻ cho phép chủ sở hữa thẻ chi tiêu trực tiếp trên tài
khoản tiền gửi ngân hàng tại ngân hang phát hành thẻ. Chi tiêu đến đâu tài khoản
lập tức bị khấu trừ đấn đây và được hưởng lãi suất số dư trong tài khoản. Cho phép
chi tiêu bằng tất cả các loại tiền và không mất phí hoặc chỉ mất một khoản phí rất
nhỉ khi thực hiện rút tiền mặt
18


+ Thẻ thông minh: Là loại thẻ điện tử mà trên thẻ có gắn một mạch vi xử lý
gọi là chip, có khả năng giới hạn trước các hoạt động, thêm vào hoặc xóa bớt đi dữ
liệu trên thẻ. Có hai loại thẻ thông minh sau:
 Thẻ tiếp xúc vật lý: Là loại thẻ điện tử trên thẻ có gắn một mạch vi xử lý, trên mặt

có gắn miếng kim loại nhỏ bằng mạ vàng, khi đưa thẻ tiếp xúc với thiết bị đọc thẻ
thông qua dữ liệu trên thẻ sẽ được truyền từ chip qua miếng kiêm loại mạ vàng sang
thiết bị đọc thẻ.
 Thẻ phi tiếp xúc: là loại thẻ thông minh mà trên mạch có gắn Angten. Khi đưa thẻ
lại gần thiết bị đọc thẻ thông minh dữ liệu trên thẻ sẽ truyền từ chip qua Angten tới
angten của thiết bị đọc thẻ. Loại thẻ này thường được sử dụng để thanh toán tại
những nơi đông người chẳng hạn thanh toán tại siêu thị, thanh toán cước phí giao
-


thông công cộng.
Ví điện tử : Là một tài khoản điện tử được kết nối liên thông với một hệ thống tài
khoản ngân hành và một hệ thống thanh toán trực tuyến( cổng thanh toán).Ví điện
tử được sử dụng cho các giao dịch thanh toán trực tuyến vừa và nhỏ.
Ví điện tử là dịch vụ rất nhạy cảm về mặt tài chính hoạt động giống như một
ngân hành điện tử trên internet vì vậy nó chịu sự điều chỉnh của luật ngân hàng và
các tổ chức tín dụng. Cho phép kết nối một cách liên thống giữa tài khoản ví điện tử
với tài khoản ngân hàng. Vì vậy người sử dụng có thể chuyển đổi một phần hoặc
toàn bộ số tiền trong tài khoản ngân hàng sang tài khoản ví điện tử và ngược lại.
Giống như bất kỳ một phương tiện thanh toán điện tử nào ví điện tử bao giờ cũng
được kết nối tới cổng thanh toán nhằm bảo mật thông tin, xác thực và toàn vẹn dữ
liệu đối với người sử dụng.

-

Vi thanh toán điện tử: Là khái niệm kinh doanh chỉ rõ cách thu tiền từ mỗi trang
web được xem, mỗi click, mỗi dường link đến đều phải trả tiền và bất kỳ hành hóa
dịch bụ nào được mua bán qua web mà giá tiền hết sức nhỏ từ 1 cent cho tới dưới
10USD
Vi thanh toán điện tử được xây dựng trên 2 hệ thống: Vi thanh toán dựa trên
token và vi thanh toán dựa trên tài khoản(chiếm tỷ trọng lớn nhất). Một hệ thống vi
thanh toán điện tử cần phải đảm bảo các tính năng sau:
+ Tính năng dễ sử dụng hay là thuận tiện: Một hệ thống vi thanh toán điện tử
cần phải được thiết kế với các bước thanh toán đơn gian, dễ sử dụng đối với hầu hết
người tham gia
19


+ Tính ẩn danh: Đối với một hệ thống vi thanh toán điện tử nếu có yêu cầu

khách hàng khai báo các thông tin cá nhân thì các thông tin cá nhân này cần phải
được đảm bảo bí mật. Nói một cách khác là ẩn danh đối với các khách hàng là
người mua còn người bán thì không bao giờ vô danh.
+ Khả năng mở rộng: Một hệ thống vi thanh toán điện tử cần phải đảm bảo
được về mặt tố độ cũng như sự ổn định của hệ thoonsh kể cả khi xử lý cho 1 giao
dịch. Cho nên khi xử lý với một giao dịch tăng lên lên đột biến hệ thống vẫn vận
hành một cách ổn định.
+ Tính xác nhận: Một hệ thống vi thanh toán điện tử cần phải đảm bảo xử lý
các thông tin một các chính xác có khả năng nhận dạng các giao dịch hợp lệ và xác
thực được khách hàng tham gia.
+ Tính an toàn: Một hệ thống vi thanh toán điện tử cần phải đảm bảo tốt việc
chống lại các nguy cơ đe dọa từ bên ngoài nhằm đảm bảo về an toàn cho hệ thống
và cho các khách hàng tham gia.
+ Khả năng hợp tác: Một hệ thống vi thanh toán cần phải được thiết kế để tiếp
nhận các hình thức thanh toán khác do các tổ chức tài chính hoặc các nhà cung cấp
dịch vụ thanh toán khác phát hành
-

Chuyển khoản điện tử được hiểu là giao dịch chuyển tiền thanh toán giữ khách hàng
trong cùng hệ thống hoặc là khác hệ thống thông qua mạng máy tính và các phương
tiện điện tử khác. Phân loại CKĐT:
+ CKĐT cùng hệ thống: Là nghiệp vụ chuyển tiền thanh toán giữa 2 hoặc
nhiều chi nhánh của cùng một ngân hàng. Việc thanh toán không có sự chuyển dịch
của dòng tiền vật lý và tổng nguồn vốn ngân hàng trước và sau khi thanh toán là
không đổi.
+ CKĐT khác hệ thống: là nghiệp chuyển tiền thanh toán giữa 2 hay nhiều
ngân hàng thương mại với nhau có thể trong địa bạn hoặc khác địa bàn.

-


Séc điện tử: Séc điện tử là cơ chế thanh toán điện tử đầu tin được kho bạc Mỹ lựa
chọn để tiến hành thanh toán cho các giao dịch thanh toán giá trị lớn trên Internet.
Séc điện tử có tính chất thời hạn: Séc điện tử có giá trị tiền tệ hoặc giá trị thanh toán
trong 1 khoảng thời gian được ghi rõ trên séc. Ngoài thời gian này séc trở nên vô
giá trị.
20


Chứa đựng thông tin giống như sec giấy và dựa trên cùng một khung pháp lý
như sec giấy. Thông tin trên sec điện tử bao gồm: Số tài khoản (Account), Số hiệu
tấm sec (Cheque number), Ngày tháng tạo lập sec (Date), Nguời nhận sec (Payee),
Số tiền (Amount), Tên chủ tài khoản (Name on account), Tên ngân hàng (Name of
bank), Loại tài khoản (Type of Account), Số sec (Check Number), Số hiệu ngân
hàng (Routing Number),...


Số tiền ghi trên sec phải rõ ràng, phải vừa ghi bằng số vừa ghi bằng chữ khớp đúng
nhau, có ký hiệu tiền tệ.



Trên sec phải ghi rõ địa điểm và ngày tháng lập sec, tên địa chỉ của người yêu cầu
trích tài khoản, tài khoản được trích trả, ngân hàng trả tiền, tên địa chỉ của người
hưởng số tiền trên séc, chữ ký của người phát hành séc. Nếu là tổ chức thì phải có
chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng và dấu của tổ chức đó.
+ Có thể kết nối thông tin không giới hạn và trao đổi trực tiếp giữa các bên.
+ Sec được viết (khai báo) và chuyển giao cho người nhận bằng cách sử dụng
các phương tiện điện tử (chủ yếu là qua mạng máy tính có kết nối Internet).
+ Một số tổ chức thanh toán sec điện tử: Hệ thống của FSTC, Hệ thống của
NACHA, Hệ thống của AUTHORIZE.NET

+ Một số loại hình của thanh toán sec điện tử: ARC - chuyển đổi tài khoản
phải thu, BOC - chuyển đổi trở lại văn phòng, CCD - tiền mặt tập trung hoặc giải
ngân, PPD - tiền thanh toán được sắp đặt trước, WEB - người khởi xướng Internet/
truy cập di động, TEL - mục nhập bằng điện thoại
- Hóa đơn điện tử: Là giải pháp cho phép các nhà cung cấp và khách hàng tiến
hàng trao đổi dữ liệu điện tử để cho họ tự trình bày và xử lý thanh toán. Bao gồm 2
loại là biller trực tiếp và biller tích hợp.Các nhà cung cấp dịch vụ cho KH thường
làm cho các hóa đơn cần thanh toán sẵn có trên web của mình. Sau đó họ gửi 1
email thông báo về các hóa đơn KH cần thanh toán cùng với một liên kết nhúng ở
trong email này để khách hàng có thể truy cập thông qua một kết nối an toàn tới nhà
cung cấp dịch vụ.
21


1.2.5 Lợi ích và hạn chế của thanh toán điện tử
 Lợi ích:

Thanh toán điện tử không bị hạn chế bởi không gian và thời gian: Đặc điểm
thứ nhất của thanh toán điện tử cho phép các bên thanh toán vào bất kỳ thời điểm
nào và trong điều kiện nào miễn là hoạt động thanh toán hợp pháp, có sử dụng các
phương tiện thanh toán hợp lý. Thanh toán điện tử là hệ thống thanh toán thông qua
mạng máy tính và viễn thông đạt được tốc độ thanh toán với thời gian thực. Thông
qua các mạng WAN, internet cho phép thực hiện thanh toán trên phạm vi toàn cầu,
trong suốt 24/24 giờ trong ngày và 7 ngày/tuần.
Tiết kiệm thời gian và đơn giản hóa quá trình thanh toán: Khi áp dụng
thanh toán điện tử khách hàng cũng như doanh nghiệp sẽ đơn giản hóa được quá
trình thanh toán của mình chỉ cần có mạng internet và không cần đến nhiều giấy
tờ phức tạp.
Tính an toàn cao, đảm bảo khi mua sắm các sản phẩm có giá trị lớn: Vì trong
thanh toán điện tử không sử dụng tiền mặt nên tránh được các rủi ro trên đường vận

chuyển như mất cắp, cháy nổ…
Khi mất phương tiện thanh toán nhưng vẫn giữ được tiền trong tài khoản: Vì
không mang theo tiền mặt, tiền ở đây sử dụng dưới dạng số hóa nên khi mất các
phương tiện thanh toán chỉ cần có thông tin cá nhân là khách hàng đã có thể khôi
phục lại số tiền của mình.
Tránh được sự chú ỷ của người khác: Hiện nay các tệ nạn xã hội đang có xu
hướng gia tăng, trộm cắp xảy ra rất nhiều. Khi khách hàng có nhu cầu giao dịch với
giá trị lớn, nếu được chi trả bằng tiền mặt thì việc đi lại, vận chuyển sẽ có thể gặp
nhiều rủi ro, tâm lý của họ khi đó là phải giữ chặt túi xách, nhìn trước ngó sau, luôn
lo lắng, sợ hãi tạo điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng. Khi bạn thanh toán trực tuyến thì
sẽ không cần phải lo sợ như vậy nữa, người khác sẽ ít chú ý đến bạn hơn.
 Hạn chế:

- Nguy cơ bị tiết lộ thông tin tài chính cá nhân: Bản chất của thẻ tín dụng là rút
tiền dựa trên việc kiểm tra số PIN trên thẻ nên chủ thẻ có thể bị lừa lấy mất thẻ và
số PIN. Ngoài ra, chủ thẻ còn gặp rủi ro khác do tình trạng làm giả thẻ tín dụng
ngày càng tinh vi, tinh xảo.
- Khó kiểm soát chi tiêu: Khi khách hàng vào một website thương mại điện tử,
ban đầu chưa có ý định mua hàng, nhưng bị lỗi cuốn bởi những thứ hiện ra trên
22


website đó, dễ nảy sinh ham muốn cá nhân, mua những thứ mình thích. Mặt khác
khách hàng chi tiêu trên tiền không phải của mình, chi tiêu trước trả tiền sau, thì các
khách hàng sẽ chi tiêu nhiều hơn, không cân nhắc nhiều như tiền của mình, dẫn đến
nhiều hóa đơn cần thanh toán với số tiền nhỏ, nhưng tích lại thì ra một số tiền lớn
gây mất kiểm soát chi tiêu.
1.2.6 Một số nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử hiện nay
- Paypal
Paypal được hiểu là một cổng thanh toán trực tuyến, chuyển tiền quốc tế

(dịch vụ trung gian) giúp bạn thanh toán khi mua sắp trực tuyến, hoặc nhận chi trả
từ tài khoản nước ngoài về ngân hàng tại Việt Nam. Là công cụ thay thế các
phương thức giao dịch chuyển tiền truyền thống như thư/lệnh chuyển tiền, SEC,
Western Union…
Paypal hoạt động trên nền TMĐT thông qua internet, và thu phí khi phát sinh
-

giao dịch chuyển – rút tiền.
Baokim.vn
Cổng thanh toán trực tuyến Bảo Kim trực thuộc Công ty Cổ phần TMĐT Bảo
Kim, đơn vị chủ quản là Công ty Cổ phần Vật Giá Việt Nam. Được thành lập tháng
07/2010 và được xây dựng theo mô hình hệ thống thanh toán Paypal,
Moneybookers, ... phục vụ thanh toán trực tuyến tại Việt Nam. Bảo Kim đóng vai
trò là cầu nối giữa người mua và người bán hỗ trợ Thanh toán trực tuyến và Chuyển

-

tiền trực tuyến giữa hai bên.
OnePay
OnePay là nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến uy tín và có thế mạnh
tại Việt Nam. Dịch vụ của OnePay bảo đảm an toàn cao nhất cho các giao dịch với
các tiêu chuẩn của Visa và MasterCard. Hệ thống của OnePay được đánh giá cao và
sử dụng bởi các tổ chức lớn như: Jetstar Pacific – Hệ thống bán vé máy bay trực
tuyến, Viettravel – Hệ thống bán tour du lịch trực tuyến, Chodientu.vn – Hệ thống

-

siêu thị trực tuyến…
Nganluong.vn
NgânLượng.vn là Ví điện tử và Cổng Thanh toán Trực tuyến (TTTT) tiên

phong và hàng đầu tại Việt Nam, cả về sản phẩm dịch vụ, độ phủ thị trường và lưu
lượng thanh toán. Được phát triển bởi Nexttech Group (tiền thân là PeaceSoft
Group) từ năm 2009, cho phép các cá nhân và doanh nghiệp gửi và nhận tiền thanh
toán trên Internet ngay tức thì một cách an toàn, tiện lợi và được bảo vệ.
23


NgânLượng.vn hoạt động theo mô hình ví điện tử, theo đó người dùng đăng
ký tài khoản loại cá nhân hoặc doanh nghiệp với 3 chức năng chính là: Nạp tiền,
Thanh toán & Rút tiền. Tất cả giao dịch đều hoàn toàn trực tuyến thông qua thẻ nội
địa hoặc quốc tế, tài khoản ngân hàng, thẻ cào điện thoại hoặc các hình thức tiện
dụng khác.
Ngânlượng.vn đã xây dựng hệ thống tiên tiến liên kết trực tiếp với gần 40 tổ
chức tài chính và viễn thông tại Việt Nam và Quốc tế, bao gồm Paypal,
Visa/Master, CyberSource, Vietcombank, Techcombank, Vietinbank, Đông Á,
VIB, SHB, VinaPhone, MobiFone, Viettel… qua đó mang lại một giải pháp Thanh
toán trực tuyến toàn diện cung cấp đầy đủ và đa dạng các kênh thanh toán cho
-

khách hàng.
Vnmart
Ví điện tử VnMart là một sản phẩm thanh toán/ chấp nhận thanh toán do
VNPAY phát hành, dùng để thanh toán cho các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ
trên các website Thương mại điện tử. Ví điện tử VnMart có hai loại: Ví điện tử cá
nhân và Ví điện tử Doanh nghiệp.
Hiện tại khách hàng có thể sử dụng ví điện tử VnMart để nạp tiền điện thoại,
mua mã thẻ trả trước, mua vé máy bay trực tiếp tại website hoặc
mua bán hàng hoá tại các website TMĐT có kết nối với VNPAY như: Siêu thị

-


Golmart, Siêu thị Hlink, Siêu thị Megabuy, Nhà sách Vinabook,…
Payoo
Ví điện tử Payoo là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dịch vụ Trực tuyến Cộng
Đồng Việt (VietUnion).
Đối với người dùng cá nhân: với tiện ích trực tuyến, người dùng giờ đây có
thể mua sắm và sử dụng các dịch vụ tiết kiệm chi phí, thời gian và công sức hơn. Ví
điện tử bảo vệ người tham gia giao dịch online, giúp họ yên tâm hơn khi mua sắm
và đặt cọc hàng hóa trên mạng; trả phí các dịch vụ giải trí trực tuyến; đóng phí
thành viên thường niên tại các website ưa thích, thanh toán hóa đơn, một cách thuận
tiện, nhanh chóng và an toàn … Payoo hợp tác với nhiều ngân hàng, cho phép chủ
sở hữu nạp tiền vào hoặc rút tiền từ Ví ra tài khoản ngân hàng thông qua Internet
Banking hoặc các kênh giao dịch khác.Hạn mức giao dịch trong ngày: tổng số tiền
tối đa khách hàng được thanh toán trong ngày qua Ví điện tử là 20.000.000 VND

24


Đối với doanh nghiệp: ví điện tử Payoo đóng vai trò đơn vị trung gian hỗ trợ
hoạt độngTMĐT : mở rộng các hình thức thanh toán bảo đảm; kết nối doanh nghiệp
với cộng đồng người dùng có xác thực và liên kết các doanh nghiệp với nhau nhằm
từng bước gỡ bỏ những rào cản thường gặp trong kinh doanh trực tuyến tại Việt
Nam. Loại bỏ hoàn toàn đơn đặt hàng giả. Mở rộng, phát triển thị trường với hình
thức thanh toán nhanh chóng, dễ dàng, không bị giới hạn địa lý. Tiết kiệm nhân lực
và chi phí quản lý của doanh nghiệp.
-

MoMo : Ví tiền điện tử trên điện thoại di động của VinaPhone. Ví điện tử MoMo là
Ứng dụng trên điện thoại thông minh với hơn 1 triệu người dùng, cung cấp cho
khách hàng trải nghiệm thanh toán một chạm (One Touch Payment) với hơn 100

dịch vụ tiện ích, bao gồm Chuyển tiền, Thanh toán hóa đơn, Mua vé máy bay, Vé
xem phim, Thu-Chi hộ và Thương mại trên di động…Đặc biệt, MoMo sở hữu mạng
lưới hơn 5.000 điểm giao dịch tài chính trải rộng khắp 45 tỉnh thành trên cả nước,
cho phép hơn 3.5 triệu khách hàng tại các vùng sâu vùng xa, nơi dịch vụ ngân hàng
và điện thoại thông minh vẫn chưa phổ biến, được tiếp cận với các dịch vụ tài
chính.
1.2.7. So sánh giữa thanh toán điện tử và thanh toán trực tuyến
Giống nhau: Thanh toán điện tử và thanh toán trực tuyến đều không sử dụng
các phương tiện thanh toán truyền thống như tiền mặt, séc giấy hoặc chứng từ có
giá mà sử dụng dòng tiền số hóa để tiền hành thanh toán, đều được thực hiện thông
qua các phương tiện thanh toán Internet hiện đại.
Thanh toán điện tử và thanh toán trưc tuyến đều hoạt động trong môi trường
có các chuẩn chung về cơ sở pháp lý, về cơ sở hạ tầng CNTT và viễn thông, chuẩn
chung về hệ thống bảo mật.

25


×