Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế phân tích và thiết kế HTTT quản lý kho tại công ty cổ phần viễn thông FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.29 MB, 48 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Trường Đại học Thương Mại, em đã tích lũy được các
kiến thức chung và các kiến thức chuyên ngành quản trị hệ thống thông tin. Ngoài ra,
em còn học được các kỹ năng mềm như kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm.
Bài khóa luận tốt nghiệp là kết quả thu được sau quá trình nghiên cứu, học hỏi và
vận dụng kiến thức đã được học ở trường của em. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh
đạo cùng toàn thể nhân viên trong công ty cổ phần Viễn thông FPT đã nhiệt tình giúp
đỡ em trong quá trình em làm khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin chân thành cảm
ơn Thạc sĩ …đã hết lòng giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do năng lực bản thân còn hạn chế, thời gian nghiên cứu và kinh
nghiệm không có nhiều nên bài khóa của em vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý từ phía các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
DANH MỤC HÌNH VẼ...............................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. TẦM QUAN TRỌNG, Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU...........................................................1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................2
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN..........................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ KHO.
............................................................................................................................ 4
1.1. Những khái niệm cơ bản về hệ thống thông tin quản lý kho.................................4
1.1.1. Khái niệm hệ thống thông tin..............................................................................4


1.1.2. Khái niệm hệ thống thông tin quản lý.................................................................5
1.1.3. Khái niệm hệ thống thông tin quản lý kho...........................................................5
1.2. Một số lý thuyết về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý kho.............7
1.2.1. Quy trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin..............................................7
1.2.2. Các phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin.................................8
1.2.3. Mô hình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin................................................9
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU...................................................................10
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước......................................................................10
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới....................................................................11
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HTTT QUẢN LÝ
KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT...........................................12
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT...........................12
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty...............................................................................12
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty...............................................................................13
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây...........16
2.1.4. Tình hình ứng dụng CNTT, HTTT và TMĐT của doanh nghiệp........................16
2.1.5. Thông tin website của công ty...........................................................................18
2.2. Thực trạng của HTTT quản lý kho của công ty Viễn thông FPT.........................18
2.2.1. Quy trình quản lý kho của công ty....................................................................18
2.2.2. Thực trạng hệ thống thông tin quản lý kho tại công ty Viễn thông FPT............19
2.3. Đánh giá thực trạng của hệ thống thông tin quản lý kho của công ty Cổ phần Viễn
thông FPT.................................................................................................................... 22
2


2.3.1. Ưu điểm của hệ thống thông tin quản lý kho.....................................................22
2.3.2. Nhược điểm hệ thống thông tin quản lý kho......................................................22
2.3.3. Nguyên nhân.....................................................................................................23
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO
CÔNG TY CÔNG TY VIỄN THÔNG FPT.............................................................24

3.1. Định hướng phát triển của công ty........................................................................24
3.2. Đề xuất giải pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý kho tại công ty
Viễn thông FPT............................................................................................................24
3.2.1. Bài toán quản lý kho tại công ty Viễn thông FPT...............................................24
3.2.2. Phân tích HTTT quản lý kho..............................................................................26
3.3. Các đề xuất với công ty cổ phần Viễn thông.........................................................36
3.3.1. Đề xuất điều kiện để cài đặt...............................................................................36
3.3.2. Đề xuất phát triển công ty..................................................................................36
KẾT LUẬN................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty 2015-2017.................16
Biểu đồ 2.1: Trình độ về công nghệ thông tin của nhân viên trong công ty..................16
Bảng 2.1. Danh sách cán bộ, nhân viên điền phiếu điều tra.........................................19
Biểu đồ 2.2. Tầm quan trọng của HTTT quản lý kho...................................................20
Biểu đồ 2.3: Lựa chọn mô hình để xây dựng hệ thống thông tin quản lý kho..............21
Biểu đồ 2.4: Lựa chọn phần mềm để vẽ biểu đồ UML của hệ thống thông tin quản lý
kho............................................................................................................................... 21
Biểu đồ 3.1. biểu đồ use case tổng quát.......................................................................26
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ use case quản lý danh mục.........................................................27

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ use case quản lý nhập kho..........................................................28
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ use case quản lý xuất kho...........................................................29
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ use case quản lý tồn kho.............................................................30
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ use case thống kê, báo cáo.........................................................30
Biểu đồ 3.7. Biểu đồ lớp..............................................................................................31
Biểu đồ 3.8. Biểu đồ tuần tự đăng nhập.......................................................................32
Biểu đồ 3.9. Biểu đồ tuần tự chức năng sửa khách hàng..............................................33
Biểu đồ 3.10. Biểu đồ tuần tự chức năng báo cáo........................................................33
Biểu đồ 3.11. Biểu đồ hoạt động hàng hóa..................................................................34
Biểu đồ 3.12. Biểu đồ hoạt động chức năng đăng nhập...............................................34
Biểu đồ 3.13. Biểu đồ hoạt động chức năng sửa thông tin...........................................35
Biểu đồ 3.14. Biểu đồ trạng thái chức năng tìm kiếm..................................................35
Biểu đồ 3.15. Biểu đồ trạng thái lớp nhân viên............................................................36
Biểu đồ 3.16. Biểu đồ triển khai..................................................................................36

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT....................................................4
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ chữ V................................................................................................10
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức của công ty...........................................................................14
Hình 1.2. Giao diện website.........................................................................................18

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TẦM QUAN TRỌNG, Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu
Thời đại công nghệ 4.0 với những phát triển vượt bậc trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, các công ty cung cấp dịch vụ công nghệ cũng không ngừng phát triển. Để
phát triển ổn định, vận hành công ty một cách tối ưu nhất cần có một quy trình vận

hành hoàn thiện và tối ưu. Đây cũng là một trong những vấn đề quan trọng của các
công ty cung cấp dịch vụ và bán hàng. Công ty làm sao để quản lý tốt thời gian, nguồn
lực và tài chính của mình, có chiến lược đúng đắn. Qua đó, việc phân tích và thiết kế
hệ thống
Trên cơ sở phát triển của công ty, công ty định hướng phát triển mạnh mẽ hơn
nữa trong tương lai, mở thêm chi nhánh hơn nữa ở các tỉnh thành của đất nước. Do đó,
số lượng hàng hóa của công ty ngày càng tăng, việc quản lý hàng hóa trong kho trở
nên khó khăn hơn do công ty chưa có HTTT quản lý kho.
Vì vậy, công ty muốn phát triển và mở rộng tốt thì ắt hẳn phải có HTTT quản lý
kho. Để phù hợp nhất với quy trình quản lý và yêu cầu về hệ thống của công ty, việc tự
thiết kế hệ thống thông tin sẽ làm giảm được chi phí cũng như tăng độ chính xác, tiết
kiệm thời gian cho công tác quản lý kho tại công ty.
1.2. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Cùng với đó, công ty Cổ phần Viễn thông FPT ngày càng phát triển với quy mô
rộng khắp cả nước. Công ty có số lượng khách hàng ngày càng tăng, quá trình mua
bán, bảo hành các sản phẩn, dịch vụ của công ty tăng mạnh. Vậy, công ty làm sao để
quản lý được số lượng hàng hóa có trong kho hiện nay một cách dễ dàng nhất, tối ưu
thời gian tìm kiếm thông tin sản phẩm cũng như cung cấp được hàng hóa đúng thời
điểm? HTTT quản lý kho mà em phân tích và thiết kế sẽ giúp tối ưu được khâu tra cứu
thông tin, cập nhật rõ ràng số lượng hàng hóa hiện có trong kho, kết xuất thông tin báo
cáo về hàng hóa.
Với tầm quan trọng và ý nghĩa của việc phân tích và thiết kế HTTT quản lý kho
cho công ty Cổ phần Viễn thông FPT, em đã chọn đề tài: “Phân tích và thiết kế HTTT
quản lý kho tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT”.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Hiện nay, vấn đề quản lý kho của công ty rất quan trọng, công ty cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ tiện ích khá nhiều, hàng hóa của công ty cần được quản lý một các
tối ưu nhất. Cung cấp đúng sản phẩn và đúng thời gian sẽ góp phần xây dựng nên uy
tín cũng như thương hiệu của công ty. Do đó, HTTT quản lý kho là rất cần thiết cho

1


công ty. Để phân tích và thiết kế HTTT quản lý kho cho công ty Cổ phần Viễn thông
FPT cần có mục tiêu nghiên cứu của đề tài cụ thể như sau:
Thứ nhất, tìm hiểu rõ quy trình quản lý kho của công ty
Thứ hai, nghiên cứu ngôn ngữ UML để phân tích và thiết kế HTTT quản lý kho
Thứ ba, hoàn thiện tài liệu phân tích và thiết kế của HTTT quản lý kho
Thứ ba, phân tích và thiết kế thành công HTTT quản lý kho cho công ty, đảm bảo
đầy đủ các chức năng cũng như yêu cầu đáp ứng được nhu cầu thực tiễn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa kiến thức một số lý luận về HTTT trong doanh nghiệp
như: khái niệm, thành phần, các HTTT phổ biến trong doanh nghiệp…
Thứ hai, hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về quản lý kho, quy trình quản lý kho
của công ty, nhập hàng, xuất hàng cũng như quá trình truyền tin qua các bộ phận trong công
ty.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý kho tại công ty, từ
những phân tích đưa ra một số đề xuất, giải pháp có thể áp dụng, tiến hành phân tích
thiết kế HTTT quản lý kho và cài đặt trên hệ quản trị CSDL cụ thể nhằm hòa thiện
HTTT quản lý kho cho phù hợp, đem lại hiệu quả trong công việc.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: HTTT quản lý kho tại công ty Cổ phần Viễn thông FPT,
công ty Cổ phần Viễn thông FPT.
Đề tài sẽ nghiên cứu trên phạm vi sau:
 Phạm vi về không gian: Quá trình nghiên cứu được thực hiện tại công ty Cổ
phần Viễn thông FPT.
 Phạm vi về thời gian: Đề tài đã nghiên cứu và sử dụng số liệu trong báo cáo
tài chính của công ty từ năm 2014-2016. Các số liệu trong phiếu khảo sát tại công ty
Cổ phần Viễn thông FPT trong tháng 9/2018.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để một đề tài nghiên cứu được hoàn thiện tốt nhất cần có phương pháp đúng đắn.
Phương pháp nghiên cứu là một phần không thể thiếu trong mỗi đề tài nghiên cứu, để
đạt được những mục tiêu đã đề ra em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp phiếu điều tra: Qua việc sử dụng phiếu điều tra em đã hiểu rõ hơn
về yêu cầu chung của HTTT, quy trình quản lý hàng hóa ở kho, các chức năng cần có
của HTTT quản lý kho tại công ty. Qua đó, em đã phân tích, thiết kế và xây dựng các
chức năng phù hợp với nhu cầu công ty.

2


Phương pháp quan sát: Trong quá trình thực tập ở công ty 1 tháng, em đã quan
sát và hiểu rõ được quá trình vận chuyển hàng hóa, các khâu cung cấp hàng vào kho và
xuất kho. Từ đó, em đã hiểu sâu hơn về quy trình quản lý kho của công ty.
Phương pháp phỏng vấn: Ngoài những phương pháp đã đề cập ở trên em đã
phỏng vấn nhân viên trong công ty để biết về thói quen, yêu cầu với HTTT.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp định lượng: Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích, thống kê trong
một môi trường đồ họa, sử dụng các trình đơn mô tả và các hộp thoại đơn giản để thực
hiện hầu hết các công việc thống kê phân tích số liệu.
Phương pháp định tính: Đối với các số dữ liệu thu thập được ở dạng số liệu có
thể thống kê phân tích và định lượng được ta sẽ dùng bảng tính Excel để phân tích.
Thường sử dụng để đưa ra các bảng số liệu thống kê, các biểu đồ thống kê, đồ thị.
4.3. Phương pháp phân tích, thiết kế
Dữ liệu đã được thu thập sẽ qua chọn lọc để lấy được những thông tin chính xác
nhất. Sau đó, em tiến hành phân tích, thiết kế HTTT quản lý dự án theo hướng đối
tượng. Kết quả cuối cùng là bản tài liệu phân tích và tài liệu thiết kế HTTT.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Chương 1: Cơ sở lý luận của về hệ thống thông tin quản lý kho

Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng HTTT quản lý kho tại công ty Cổ
phần Viễn thông FPT
Chương 3: Định hướng phát triển và đề xuất cho công ty Cổ phần Viễn thông
FPT

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ KHO
1.1. Những khái niệm cơ bản về hệ thống thông tin quản lý kho
1.1.1. Khái niệm hệ thống thông tin
Hệ thống là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều nhiều phần tử có mối quan hệ
tương tác, ràng buộc lẫn nhau, cùng phối hợp hoạt động để đạt được một mục tiêu
chung. Các phần tử trong hệ thống có thể là vật chất hoặc phi vật chất như con người,
máy móc, thông tin, dữ liệu, phương pháp xử lý, quy tắc hoạt động, quy trình xử lý…
Hệ thống thông tin là một tập hợp phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, mạng
viễn thông, con người và các quy trình thủ tục khác nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ và
truyền phát thông tin trong một tổ chức, doanh nghiệp. Hệ thống thông tin có thể là thủ
công nếu dựa vào các công cụ thủ công như giấy, bút, hồ sơ… còn hệ thống thông tin
hiện đại là hệ thống tự động hóa dựa vào mạng máy tính và các thiết bị công nghệ
khác.
Mỗi hệ thống thông tin có 5 bộ phần chính là phần cứng, HTTT, cơ sở dữ liệu,
mạng và con người.

Hình 1.1: Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT
(Nguồn: Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, Đại học Thương mại)
Phần cứng: Là các bộ phận cụ thể của máy tính hay hệ thống máy tính, hệ thống
mạng sử dụng làm thiết bị kỹ thuật hỗ trợ hoạt động trong HTTT. Phần cứng trong
HTTT là công cụ kỹ thuật để thu thập, xử lý, truyền thông tin.
HTTT: Là tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập

trình theo một trật tự xác định nhằm tự động hóa thực hiện một số chức năng hoặc giải
quyết một bài toán nào đó.
4


Dữ liệu: Tài nguyên về dữ liệu gồm các cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu là tập hợp các
bảng có liên quan tới nhau được tổ chức và lưu trữ trên các thiết bị tin học, chịu sự quản
lý của một hệ thống chương trình máy tính, nhằm cung cấp thông tin cho nhiều người sử
dụng khác nhau. Cơ sở dữ liệu cần phải được thu thập, lựa chọn và tổ chức một cách khoa
học để tạo điều kiện cho người sử dụng có thể truy cập một cách dễ dàng, thuận tiện và
nhanh chóng.
Mạng: Mạng máy tính là tập hợp các máy tính độc lập được kết nối với nhau
thông qua các đường truyền vật lý và tuân theo quy ước thông tin nào đó. Hệ thống
mạng cho phép chia sẻ tài nguyên trong hệ thống. Hệ thống mạng truyền thông cho
phép trao đổi thông tin giữa người sử dụng ở các vị trí địa lý khác nhau bằng các
phương tiện điện tử. Như vậy, việc quản lý các tài nguyên trong hệ thống có sự thống
nhất và tập trung.
Con người: Con người trong HTTT là chủ thể điều hành và sử dụng HTTT. Đây
là thành phần quan trọng nhất của một HTTT. Trong một HTTT phần cứng và HTTT
được coi là đối tượng trung tâm còn con người đóng vai trò quyết định. Con người là
chủ thể, trung tâm thu thập, xử lý số liệu, thông tin để máy tính xử lý. Công tác quản
trị nhân sự HTTT trong doanh nghiệp là công việc lâu dài và khó khăn nhất.
Ngoài 5 thành phần cơ bản trên, trong hệ thống thông tin còn có các quy trình,
thủ tục đảm bảo cho sự hoạt động của hệ thống được thống nhất và ổn định. Hệ thống
thông tin quản lý là các HTTT trợ giúp các hoạt động quản lý như lập kế hoạch, giám
sát, tổng hợp, báo cáo và ra quyết định ở các cấp quản lý bậc trung. 
1.1.2. Khái niệm hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống tích hợp các yếu tố con người, các thủ tục,
các CSDL và các thiết bị được sử dụng để cung cấp những thông tin có ích cho các
nhà quản lý ra quyết định[].

1.1.3. Khái niệm hệ thống thông tin quản lý kho
a. Khái niệm quản lý kho
Quản lý kho là hoạt động lưu trữ, bảo quản, cập nhật tình hình hàng hóa có trong
kho một cách chính xác và chi tiết. Hệ thống quản lý kho hiệu quả không chỉ giúp
giảm chi phí lưu thông mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất và cung ứng hàng hóa
được diễn ra liên tục, ổn định.
b. Quy trình quản lý kho
Một quy trình quản lý kho chuẩn sẽ mang lại hiệu quả công việc rất cao, cụ thể
quy trình chuẩn như sau:
- Nhập kho
Khi nhập kho thì cần có những bộ phận cần tham gia:

5


+ Người giao hàng: Đảm bảo hàng được giao đúng theo quy trình và đầy đủ giấy
tờ xác thực hàng hóa.
+ Thủ kho tiến hành kiểm tra hàng tồn kho (có đủ không, chất lượng đảm bảo
không) sau đó lập phiếu nhập kho. Nếu đúng thì lập giao dịch nhập mua trên hệ thống,
in và lấy xác nhận của các bên liên quan. Nếu sai thì HTTT quản lý kho sẽ thông báo
cho phòng mua hàng hàng nhận được không đúng theo đơn hàng.
+ Thông tin chuyển lên kế toán để ghi nhận vào sổ kế toán kho.
+ Trên phiếu nhập kho, mọi cá nhân/ bộ phân có trách nhiệm liên quan đều phải
ký xác nhận.
- Lưu kho
Hàng hóa được lưu trữ thế nào để đảm bảo hạn chế mất mát, hỏng, lưu kho quá lâu,
…Tùy vào từng loại hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh để ta bố trí kho bãi cho phù
hợp.
- Xuất kho
Tương tự với phần nhập kho, khi xuất kho ta cũng phải xác định rõ trách nhiệm

của những cá nhân/ bộ phân liên quan.
Căn cứ vào HTTT quản lý kho an toàn, hiệu quả yêu cầu xuất kho, kế toán kho
lập giao dịch xuất kho trong hệ thống. Sau khi lập giao dich kế toán kho thực hiện in
phiếu xuất kho để lưu lại thông tin và lấy xác nhận của những cá nhân có liên quan.
Thủ kho căn cứ phiếu xuất kho đã ký duyệt thực hiện xuất kho theo phiếu.
Đảm bảo rằng, khi xuất kho bất kỳ hàng hóa nào cũng hạn chế việc xuất sai,
không đúng yêu cầu hoặc gian lận.
- Kiểm kê, Báo cáo & thống kê
Để kiểm soát hàng hóa tồn kho một cách chặt chẽ ta cần phải thường xuyên tiến
hành kiểm kê hàng hóa. Dựa vào kết quả kiểm kê ta sẽ xác định được những mặt hàng
nào bị mất hàng hóa. Hoặc những mặt hàng nào có rủi ro mất mát cao, giá trị hàng hóa
mất có lớn không. Để từ đó đưa ra quy trình kiểm soát chặt chẽ và phù hợp hơn giúp
giảm thiểu mất mát hoặc hỏng hàng.
c. Khái niệm hệ thống thông tin quản lý kho
Hệ thống quản lý kho (Warehouse Management System - WMS) là một phần
mềm ứng dụng được thiết kế để hỗ trợ việc quản lý kho hàng của doanh nghiệp nhằm
thực hiện các chức năng kiểm soát và theo dõi các chuyển giao và lưu trữ các nguồn
lực sẵn có. Hệ thống quản lý kho ra đời nhằm hỗ trợ doanh nghiệp có được cái nhìn
tổng quát về tình hình và hoạt động của kho hàng trong thời gian thực; kiểm soát nhân
viên kho; hỗ trợ việc lập kế hoạch hàng ngày cho nhà quản trị. Hệ thống quản lý kho
giúp đảm bảo tính thống nhất cao giữa các bộ phận liên quan, đáp ứng nhu cầu quản

6


lý, tối ưu hóa việc lưu kho, hạn chế tối đa tình trạng thất thoát trong quá trình xuất
nhập kho.
1.2. Một số lý thuyết về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý kho
1.2.1. Quy trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
Quy trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin gồm có các giai đoạn sau

a. Giai đoạn 1: Khảo sát dự án
Khảo sát hiện trạng là giai đoạn đầu tiên trong quá trình phát triển một hệ thống
thông tin. Nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là tìm hiểu, thu thập thông tin cần thiết
để chuẩn bị cho việc giải quyết các yêu cầu được đặt ra của dự án.
b. Giai đoạn 2: Phân tích hệ thống
Mục tiêu của giai đoạn là xác định các thông tin và chức năng xử lý của hệ
thống, cụ thể như sau:
Xác định yêu cầu của HTTT gồm: các chức năng chính - phụ; nghiệp vụ cần phải
xử lý đảm bảo tính chính xác, tuân thủ đúng các văn bản luật và quy định hiện hành;
đảm bảo tốc độ xử lý và khả năng nâng cấp trong tương lai.
Phân tích hệ thống qua các biểu đồ hướng đối tượng:
Phân tích bảng dữ liệu. Cần đưa vào hệ thống những bảng dữ liệu (data table)
gồm các trường dữ liệu (data field) nào? Xác định khóa chính (primary key), khóa
ngoại (foreign key) cũng như mối quan hệ giữa các bảng dữ liệu (relationship) và ràng
buộc (constraint) dữ liệu cần thiết.
c. Giai đoạn 3: Thiết kế
Thông qua thông tin được thu thập từ quá trình khảo sát và phân tích, các chuyên
gia sẽ chuyển hóa vào HTTT, công cụ chuyên dụng để đặc tả thiết kế hệ thống chi tiết.
Giai đoạn thiết kế qua hai giai đoạn thiết kế tổng thể và thiết kế chi tiết.
d. Giai đoạn 4: Thực hiện
Đây là giai đoạn nhằm xây dựng hệ thống theo các thiết kế đã xác định. Giai
đoạn này bao gồm các công việc sau:
- Lựa chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu (SQL Server, Oracle, MySQL, …) và cài
đặt cơ sở dữ liệu cho hệ thống.
- Lựa chọn công cụ lập trình để xây dựng các modules chương trình của hệ
thống (Microsoft Visual Studio, PHP Designer, ...).
- Lựa chọn công cụ để xây dựng giao diện hệ thống (DevExpress, Dot Net
Bar, ...).
- Viết tài liệu hướng dẫn sử dụng, tài liệu kỹ thuật hoặc clip hướng dẫn.


7


b. Giai đoạn 5: Kiểm thử
Kiểm chứng các modules chức năng của hệ thống thông tin, chuyển các thiết kế
thành các chương trình (HTTT). Thử nghiệm hệ thống thông tin, khắc phục lỗi nếu có,
sản phẩm sau cùng hoàn chỉnh.
c. Giai đoạn 6: Triển khai và bảo trì
Tiến hành triển khai HTTT và hỗ trợ vận hành, nâng cấp bảo trì HTTT trong quá
trình vận hành.
1.2.2. Các phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
a. Phương pháp phân tích và thiết kế hướng chức năng
Phương pháp hướng chức năng thường phù hợp với nhiều bài toán nhỏ, có luồng
dữ liệu rõ ràng, cần phải t duy giải thuật rõ ràng và người lập trình có khả năng tự
quản lý được mọi truy cập đến các dữ liệu của chương trình. Đặc trưng của phương
pháp hướng chức năng là phân chia chương trình chính thành nhiều chương trình con
nhằm đến thực một công việc xác định.
Phân tích hướng chức năng: là sự nghiên cứu, điều tra, xem xét các chức năng
của hệ thống một cách tỉ mỉ, toàn diện để xác định những yêu cầu về thông tin và các
quá trình của hệ thống cùng với các mối quan hệ giữa các quá trình đó, cũng như quan
hệ với hệ thống khác.
Thiết kế hướng chức năng: là việc xác định cấu trúc phần cứng và phần mềm,
xác định các modul chương trình, các giao diện và dữ liệu cho hệ thống để thỏa mãn
yêu cầu của người sử dụng.
Các bước phân tích hệ thống:
+ Sơ đồ chức năng công việc (BFD): Là sơ đồ mô tả HTTT. Sơ đồ này chỉ ra cho
ta thấy HTTT cần phải làm những chức năng gì.BFD không chỉ ra HTTT phải làm như
thế nào, cũng không chỉ ra những công cụ nào được sử dụng để thực hiện chức năng
này.
+ Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD): Là sơ đồ mô tả HTTT một cách trừu tượng. Sơ đồ

này cho thấy quá trình vận động của dữ liệu trong HTTT.Trong sơ đồ này chỉ có dòng
dữ liệu, các công việc xử lý dữ liệu, các kho dữ liệu, các nguồn và đích của dữ liệu.
b. Phương pháp phân tích và thiết kế hướng đối tượng
Phương pháp hướng đối tượng thường được áp dụng cho các bài toán lớn, phức
tạp, hoặc có nhiều luồng dữ liệu khác nhau mà phương pháp cấu trúc không thể quản
lý được. Khi đó người ta dùng phương pháp hướng đối tượng để để tận dụng khả năng
bảo vệ giữ liệu ngoài ra còn tiết kiệm công sức và tài nguyên.
UML là một ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất bao gồm những kí hiệu hình học,
được các phương pháp hướng đối tượng sử dụng để thể hiện và miêu tả các thiết kế
của một hệ thống.
8


- Các biểu đồ trong UML:
+ Biểu đồ Use Case: Được biểu diễn sơ đồ chức năng của hệ thống. Mỗi usecase
mô tả một chức năng mà hệ thống cần phải xét từ góc độ người dùng. Các biểu đồ
usecase có thể phân rã theo nhiều mức khác nhau.
+Biểu đồ lớp: Biểu diễn cái nhìn tĩnh về hệ thống dựa trên các khái niệm lớp,
thuộc tính và phương thức. Một biểu đồ lớp chỉ ra cấu trúc tĩnh của các lớp trong hệ
thống. Các lớp là đại diện cho các “vật” được xử lý trong hệ thống.
+ Biểu đồ đối tượng: Là một phiên bản của biểu đồ lớp và thường cũng sử dụng
các kí hiệu như biểu đồ lớp. Biểu đồ đối tượng sử dụng chung các kí hiệu của biểu đồ
lớp, chỉ trừ hai ngoại lệ đó là đối tượng được viết với tên được gạch dưới và tất cả các
thực thể trong một mối quan hệ đều được chỉ ra.
+ Biểu đồ trạng thái: Biểu diễn các trạng thái và sự chuyển trạng thái của các lớp.
Một biểu đồ trạng thái thường là một sự bổ sung cho lời miêu tả một lớp. Nó chỉ ra tất
cả các trạng thái mà đối tượng của lớp này có thể có, và những sự kiện nào sẽ gây ra
sự thay đổi trạng thái.
+ Biểu đồ tuần tự: biểu diễn mối quan hệ giữa các đối tượng và các tác nhân theo
thứ tự thời gian. Nhấn mạnh đến thứ tự thực hiện các tương tác. Khía cạnh quan trọng

của biểu đồ này là chỉ ra trình tự các thông điệp được gửi giữa các đối tượng. Nó cũng
chỉ ra trình tự tương tác giữa các đối tượng, điều sẽ xảy ra tại một thời điểm cụ thể nào
đó trong trình tự thực thi của hệ thống.
+ Biều đồ hoạt động: Biểu diễn các hoạt động và sự đồng bộ, chuyển tiếp các
hoạt động của hệ thống trong một lớp hoặc kết hợp giữa các lớp với nhau trong một
chức năng cụ thể. Ví dụ biểu đồ hoạt động cho chức năng mượn sách
+ Biểu đồ triển khai: Biểu đồ triển khai chỉ ra cấu hình các phần tử xử lý lúc
chương trình chạy, các nút trên mạng và các tiến trình hệ thống thực hiện trên những
phần tử đó. Nó chỉ ra mối quan hệ giữa các phần cứng và hệ thống của hệ thống. Biểu
đồ triển khai chỉ ra toàn bộ các nút trên mạng, kết nối giữa chúng và các tiến trình
chạy trên chúng. Các nút được kết nối với nhau thông qua các giao thức như giao thức
TCP/IP.
1.2.3. Mô hình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
Hiện nay có rất nhiều mô hình xây dựng và phát triển hệ thống thông tin. Tùy
theo từng đặc điểm về quy mô hay tính chất của hệ thống mà áp dụng mô hình phù
hợp. Ở đây, em trình bài mô hình chữ V sẽ được áp dụng để phân tích thiết kế, phát
triển cho đề tài này.
Mô hình V hiện nay là một trong những quy trình phát triển HTTT được sử dụng
rộng rãi nhất. Trong mô hình V việc thực hiện kiểm tra được diễn ra ngay từ giai đoạn
lấy yêu cầu.
9


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ chữ V
Mô hình chữ V, toàn bộ qui trình được chia thành hai nhóm giai đoạn tương ứng
nhau: phát triển và kiểm thử. Mỗi giai đoạn phát triển sẽ kết hợp với một giai đoạn
kiểm thử tương ứng nên có thể sửa lỗi sau mỗi giai đoạn phát triển HTTT, đơn giản, dễ
sử dụng, dễ tiếp cận. Các hoạt động kiểm thử được chú trọng và thực hiện song song
với các hoạt động liên quan đến các đặc tả yêu cầu và thiết kế nên tiết kiệm được thời
gian và cơ hội thành công hơn.

1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong nước và trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về HTTT quản lý
kho cho các công ty có quy mô khác nhau. Những công trình này có những ưu điểm đã
đạt được nhưng vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế.
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Sách “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin”[1] của Nguyễn Văn Ba, tái bản năm
2003, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội, ưu điểm là cuốn sách này trình bày một
loạt các phương pháp phân tích thiết kế kinh điển: Phương pháp SA dùng cho phân
tích chức nǎng, phương pháp E/A và mô hình quan hệ dùng cho phân tích dữ liệu,
phương pháp SART dùng cho phân tích động thái và phương pháp SD dùng cho thiết
kế hệ thống. Chúng sẽ được vận dụng bổ sung cho nhau, vì mỗi phương pháp đó chỉ là
đề cập một phương diện của quá trình PT & TK. Nhược điểm là cuốn sách này chỉ có một
số ví dụ minh họa cho lí thuyết mà không phân tích, thiết kế một hệ thống cụ thể nào.
Đề tài “Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý kho tại công ty Công nghệ Phúc
Anh” của Nguyễn Minh Anh năm 2016, đề tài đã phân tích rõ các chức năng của hệ
thống, thiết kế cơ sở dữ liệu đầy đủ, thỏa mãn yêu cầu của người dùng. Nhưng bên
cạnh những thành công đạt được thì đề tài còn tồn tại một số hạn chế như: biểu đồ use
case chưa có kịch bản use case cụ thể.
Đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý kho vật tư tại công ty TNHH
Nhựa Bảo Thiên”. Đề tài này đã cho thấy tổng quát các chức năng cụ thể của HTTT,
10


giao diện đẹp, dễ sử dụng. Tuy nhiên, đề tài còn một số tồn tại như sau: cơ sở dữ liệu
xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu khai thác thông tin của người sử dụng.
Nghiên cứu “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý kho tại công ty Bảo
Khánh” đã phân tích và thiết kế chi tiết về chức năng, đã có kịch bản use chi tiết. Đề
tài này đã đưa ra được mô hình lắp đặt triển khai hệ thống. Cùng với những mặt đã đạt
được thì đề tài nghiên cứu không chỉ rõ điểm khác biệt trong nghiên cứu của mình.
Đề tài “Phân tích thiết kế HTTT tại công ty Thương Mại và Xuất Nhập khẩu Hải

Phòng” .Qua những phân tích và đánh giá thì đề tài đã đạt được những vấn đề sau: Đã
nêu đầy đủ cơ sở lý luận, quy trình quản lý kho, phân tích về chức năng, phi chức
năng, đưa ra những mục tiêu cụ thêt. Bên cạnh những mặt đạt được thì còn tồn tại hạn
chế lớn là bản thiết kế chưa rõ ràng, còn sai lệnh so với khi phân tích dẫn đến HTTT
không đáp ứng được hết những chức năng mà người sử dụng yêu cầu.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cuốn sách “Systems Analysis and Design” [6], cuốn sách này đưa ra được các
khái niệm cơ bản của hệ thống, phân loại cũng như các phương pháp để phân tích,
thiết kế hệ thống. Nhưng bên cạch những mặt đạt được, cuốn sách chỉ dừng lại ở các
khái quát chung, chưa đi sâu vào chi tiết các biểu đồ.
Cuốn sách “Warehouse Management” [7], cuốn sách này đã trình bày súc tích,
cung cấp các khái niệm, các thực tiễn, các kỹ năng hiện đại, các tình huống thực tiễn
của việc quản lý kho. Từ đó, các công ty có một quy trình quản lý phù hợp với tài
chính cũng như nguồn lực của công ty. Bên cạnh những mặt đạt được thì cuốn sách
vẫn chưa để cập đến vấn đề phân tích và thiết kế một HTTT quản lý kho cho công ty.
Cuốn sách “Management information” [8], tác giả đã đưa ra các khai niệm về hệ
thống thông tin và các lý thuyết liên quan đến hệ thống thông tin quản lý. Cuốn sách
tập trung vào việc phân loại hệ thống thông tin và các thành phần cơ bản của hệ thống
thông tin, với mỗi loại hệ thống thông tin đều có ví dụ thực tế cụ thể giúp người đọc dễ
dàng nắm bắt vấn đề. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì cuối sách vẫn còn một số
điểm hạn chế, cụ thể cuốn sách chưa chỉ ra được tính ứng dụng của từng loại hệ thống
thông tin và hướng phát triển cho hệ thống thông tin.
Đánh giá chung: Qua những phân tích và đánh giá trên bài khóa luận của em đã
có những chức năng quản lý chi tiết hơn giúp hỗ trợ tối đa khi quản lý kho cho công ty,
không có trùng lặp thông tin với những nghiên cứu trước đó.

11


CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HTTT QUẢN LÝ

KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
2.1.1.1. Sơ lược về công ty
Tên công ty:
Tên tiếng anh: FPT Telecom Joint Stock Company
Tên viết tắt: FPT Telecom
Năm thành lập: 31/01/1997
Logo của công ty hiện nay:

Trụ sở của công ty: Tòa nhà PVI, số 1 Phạm Văn Bạch, Cầu Giấy, Hà Nội. Ngoài ra
công ty có 2 chi nhánh là: 182 - 184 Đường 2 tháng 9, Hải Châu, Đà Nẵng và Lô 37-39A,
đường 19, KCX Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.1.2. Lĩnh vực hoạt động
Lĩnh vực kinh doanh:
- Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng rộng
- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet
- Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động
- Dịch vụ Truyền hình
- Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động
- Thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet
- Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet.
- Dịch vụ viễn thông cố định nội hạt.
- Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng
- Dịch vụ viễn thông cố định đường dài trong nước, quốc tế.
2.1.1.3. Lịch sử phát triển
Ngày 31/1/1997: Thành lập Trung tâm Dữ liệu trực tuyến FPT (FPT Online
Exchange - FOX)
- Năm 2001: Ra mắt trang báo điện tử đầu tiên tại Việt Nam - net
- Năm 2002: Trở thành nhà cung cấp kết nối Internet IXP (Internet Exchange

Provider)

12


- Năm 2005: Chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT
Telecom)
- Năm 2007: FPT Telecom bắt đầu mở rộng hoạt động trên phạm vi toàn quốc,
được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông liên tỉnh và cổng kết nối quốc tế. Đặc
biệt, FPT Telecom đã trở thành thành viên chính thức của Liên minh AAG (Asia
America Gateway - nhóm các công ty viễn thông hai bên bờ Thái Bình Dương).
- Năm 2008: Trở thành nhà cung cấp dịch vụ Internet cáp quang băng rộng
(FTTH) đầu tiên tại Việt Nam và chính thức có đường kết nối quốc tế từ Việt Nam đi
Hồng Kông.
- Năm 2009: FPT Telecom đã triển khai thành công dự án thử nghiệm công
nghệ Wimax di động với tần số 2,3 Ghz; Triển khai gói dịch vụ viễn thông Triple Play
- tích hợp 3 dịch vụ trên cùng một đường truyền (truy cập Internet, điện thoại cố định
và truyền hình Internet) …
- Năm Năm 2010: Thành lập Công ty TNHH Viễn Thông FPT Miền trung thuộc
FPT Telecom, mở rộng vùng phủ với 36 chi nhánh tại các tỉnh thành trên toàn quốc.
- Năm 2012: Hoàn thiện tuyến trục Bắc – Nam với tổng chiều dài 4000km đi
qua 30 tỉnh thành.
- Năm 2013. Hoàn thiện tuyến trục Bắc – Nam mạch B chiều dài 3.600 km,
hoàn thiện tuyến đường trục quốc tế đầu tiên kết nối với Lào.
- Năm 2014: Tham gia cung cấp dịch vụ truyền hình IPTV với thương hiệu
Truyền hình FPT.
- Năm 2015: FPT Telecom có mặt trên cả nước với gần 200 VPGD, chính thức
được cấp phép kinh doanh tại Myanmar, đạt doanh thu hơn 5,500 tỷ đồng và là một
trong những đơn vị dẫn đầu trong triển khai chuyển đổi giao thức liên mạng IPv6.
- Năm 2016: Khai trương Trung tâm Dữ liệu FPT Telecom mở rộng chuẩn

Uptime TIER III với quy mô lớn nhất miền Nam. Được cấp phép triển khai thử
nghiệm mạng 4G taị Việt Nam. Hiện nay, Công ty đang hoạt đông theo Giấy chứng
nhận Đăng ký kinh doanh số 0103008784 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp lần đầu ngày 28 tháng 07 năm 2005; mã số doanh nghiệp 0101778163 đăng
ký thay đổi lần thứ 20 ngày 17 tháng 11 năm 2016 với vốn điều lệ thực góp là
1.370.786.090.000 đồng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Hiện nay, công ty hoạt động dưới quyền của hội đồng cổ đông và hội đồng quản
trị. Giám đốc là ông Nguyễn Minh Hòa.

13


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức của công ty
(Nguồn: />2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ, thành phần các bộ phận trong công ty, cơ cấu
nhận lực của công ty Viễn thông FPT.
- Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao
nhất của Công ty, gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Quyết định những vấn
đề được luật pháp và Điều lệ Công ty quy định, thông qua các báo cáo tài chính hàng
năm và phương hướng sản xuất kinh doanh.
- Hội đồng quản trị: Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn
quyền nhân danh các cổ đông để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và
quyền lợi của Công ty.
- Ban Kiểm soát: Ban kiểm soát gồm 3 đến 5 thành viên với nhiệm kỳ 5 năm do
ĐHĐCĐ bầu ra. Ban kiểm soát có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại điều
165 của Luật doanh nghiệp và Điều lệ.
- Ban Tổng giám đốc.
+ Tổng Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công
14



ty; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Pháp luật và Đại hội đồng cổ đông
về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao và phải báo cáo các cơ quan này
khi được yêu cầu.
+ Phó Tổng Giám đốc là người giúp Tổng Giám đốc trong quản lý điều hành các
hoạt động của công ty theo sự phân công của Tổng Giám đốc.
- Ban nhân sự: Tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo
công ty về kết quả công tác tổ chức, nhân sự theo đúng quy định, pháp luật của Nhà
nước và quy định của công ty trong các lĩnh vực như nghiên cứu và hoạch định tài
nguyên nhân sự.
Ban quan hệ đối ngoại: Trợ giúp ban giám đốc trong công tác giao tiếp đối ngoại
với đối tác trong và ngoài nước.
- Ban chất lượng: Tổ chức xây dựng, áp dụng, duy trì, đánh giá và cải tiến Hệ
thống chất lượng của Công ty bao gồm nhưng không hạn chế các việc: Xây dựng và
ban hành các qui trình hoạt động.
- Ban tài chính kế toán: Quản lý và duy trì, kiểm soát hệ thống quản lý, quản lý
tài chính của công ty. Nhiệm vụ: Lập kế hoạch tài chính; Quản lý, kiểm soát và thực
hiện các công việc Tài chính - Kế toán; Báo các tài chính; Hỗ trợ các đơn vị khác.
- Ban truyền thông: Đơn vị phụ trách hoạt động Xây dựng và phát triển quan hệ
giữa phòng ban trong công ty và xã hội.
- Trung tâm chăm sóc khách hàng: Nghiên cứu, xây dựng, phát triển, thực hiện
các chính sách chăm sóc khách hàng.
- Trung tâm phát triển kinh doanh: Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh doanh theo định hướng và mục tiêu của công ty.
Ban quản lý và phát triển đường trục: Xây dựng và phát triển hệ thống đường
trục liên tỉnh và quốc tế.
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển: Tập trung nghiên cứu, phát triển
- Trung tâm phát triển truyền hình: Tìm kiếm các thông tin về khách hàng và sử
dụng các mối quan hệ để tiếp cận khách hàng tiềm năng.

- Trung tâm điều hành mạng: Là đơn vị quản lý toàn bộ hoạt động kết nối
internet
- trong nước, quốc tế và Dịch vụ Máy chủ của FPT Telecom.
- Trung tâm phát triển và quản lý hạ tầng miền Bắc và miền Nam: Quản lý toàn
bộ tài sản và hệ thống hạ tầng thuộc sở hữu của FPT Telecom.
- Trung tâm quản lý kinh doanh quốc tế: Đối với văn phòng trong nước: Thực
hiện các công việc hành chính văn phòng như visa hộ chiếu, theo dõi và đảm bảo cơ sở
vật chất, điều kiện làm việc, hỗ trợ thanh toán cho cán bộ đi công tác trong và ngoài
nước.
- Trung tâm quản lý cước: Thực hiện các hoạt động thu cước, thu hồi công nợ
tại nhà, tại quầy giao dịch.
15


- Trung tâm kinh doanh Telesale: Đã phát triển lên tới quy mô hơn 200 cán bộ
nhân viên, với nhiệm vụ chính: Tư vấn chuyển đổi hạ tầng cung cấp dịch vụ và nâng
cấp gói dịch vụ Internet.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Dưới đây là bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2015-2017
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty 2015-2017
Đơn vị: VNĐ

(Nguồn: Báo cáo tài chính Phòng hành chính – kế toán công ty FPT Telecom)
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có thể thấy từ năm 20152017 các chỉ tiêu tăng, giảm không đều. Tổng giá trị tài sản năm 2016 có tăng vọt so
với năm 2015 gần 3 tỉ, xong đến năm 2016 lại có sự giảm nhẹ. Doanh thu thuần và lợi
nhuận sau thuế cũng tăng nhanh từ năm 2015-2017, trong đó doanh thu thuần năm
2016 tăng gấp 1.2 lần năm 2015 (doanh thu thuần năm 2015 là 3.365.088.958.978
VND, năm 2016 là 4.448.128.213.437 VND).
2.1.4. Tình hình ứng dụng CNTT, HTTT và TMĐT của doanh nghiệp
- Hiện nay, số lượng nhân viên trong công ty khoảng từ 400-600 người (được

chọn 16/20 phiếu)
Trình độ về công nghệ thông tin của nhân viên trong công ty khá tốt

Trình độ về công nghệ thông tin của nhân viên trong công ty

15.00%
Tốt
Khá
Kém

85.00%

Biểu đồ 2.1: Trình độ về công nghệ thông tin của nhân viên trong công ty
16


Tất cả nhân viên trong công ty đều thành thạo công nghệ thông tin và có trình độ từ
cao đẳng trở lên, am hiểu về công nghệ. Công ty phát triển về website và app để trao đổi
thông tin khi làm việc, tạo sự thuận tiện cho nhân viên ở mọi nơi. Nhân viên khi đi xử lý
vấn đề xong chỉ cần đăng nhập vào app trên mobile là có thể báo cáo tình hình công việc
thực tế. Trang thiết bị phần cứng
- Công ty trang bị máy tính, hệ thống mạng internet, mạng LAN để phục vụ cho
nhân viên làm việc. Trang thiết bị phần cứng của công ty:
+ Server: Công ty có 2 server để lưu trữ thông tin của công ty
+ Máy tính: Gồm có 450 chiếc máy tính dòng Dell và Lenovo phân chia cho các
chi nhánh, phục vụ cho nhân viên làm việc.
+ Bộ dụng cụ làm việc: Tổng 713 bộ dụng cụ mới, 24 bộ dụng cụ cũ
+ Camera: Hệ thống camera của công ty khá nhiều, mỗi văn phòng của công ty
trang bị 13 chiếc camera
+ Máy in: Công ty có 40 chiếc máy in các loại, trụ sở của công ty có 3 máy in, 37

chiếc máy in còn lại chia đều cho các chi nhánh.
+ Máy chiếu: Hiện nay có 14 chiếc máy chiếu được trang bị trong các phòng họp
của chi nhánh công ty.
- Các phần mềm ứng dụng
+ Phần mềm văn phòng
Hiện nay tại văn phòng của công ty dùng Microsoft Office 2016, phiên bản mới
nhất của Microsoft Office dùng cho các phòng: phòng kế toán, phòng kinh doanh,
phòng hành chính nhân sự.
+ Phần mềm quản lý
Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm quản lý do công ty tự xây dựng. Mỗi
nhân viên được cung cấp một tài khoản riêng để đăng nhập vào lấy thông tin. Ngoài ra
thông qua web hoặc app nhân viên có thể cập nhật, báo cáo công việc hàng ngày.
+ Phần mềm diệt virut
Toàn bộ thông tin bảo mật của công ty được được bảo vệ bằng phần mềm diệt
virut của BKAV: Bkav Pro 2018 Internet Security và firewall.
- Hệ thống mạng
Hiện nay, công ty dùng mạng LAN, wifi, Internet; khi truyền và gửi những thông
tin quan trọng công ty dùng mạng LAN để truyền. Công ty đang dùng dịch vụ mạng
của công ty luôn, công ty có bộ phận phụ trách chuyên nghiệp của công ty.
- Cơ sở dữ liệu và quản trị cơ sở dữ liệu
Công ty lưu trữ thông tin tại server riêng của công ty, hệ quản trị cơ sở dữ liệu
công ty sử dụng là SQL Server 2012. Các tính năng về giám sát cũng được cải tiến rất
nhiều trong SQL Server 2012, có thể kể ra 1 số tính năng như: User-defined Audit cho
17


phép các ứng dụng có thể ghi lại log với những thông tin mong muốn theo cơ chế giám
sát của SQL Server. Độ bảo mật thông tin ngày càng cao.
- HTTT chung
Công ty rất đầu tư cho phát triển hệ thống thông tin và bảo mật thông tin. Hiện

nay, công ty đã có bộ phận bảo mật thông tin ông Nguyễn Lý Bân đứng đầu. Muốn
truy cập vào hệ thống thông tin của công ty cần có tài khoản do công ty cung cấp, như
vậy độ an toàn của thông tin ngày càng được bảo đảm hơn.
2.1.5. Thông tin website của công ty
Website của công ty được xây dựng từ năm 1997. Trong thời đại công nghệ phát
triển thì website là một phần không thể thiếu, góp phần lớn vào sự phát triển của công ty.
Địa chỉ website của công ty:

Hình 1.2. Giao diện website
(Nguồn: )
Website giúp cho công ty đến gần hơn với khách hàng, bộ mặt của công ty, do đó
FPT Telecom luôn đầu tư để ngày càng cải thiện và nâng cấp trang web. Cập nhập
những tiếp cận của khách hàng cũng như kịp thời tư vấn cho khách hàng có nhu cầu.
2.2. Thực trạng của HTTT quản lý kho của công ty Viễn thông FPT
2.2.1. Quy trình quản lý kho của công ty
Hiện nay, đối tượng tham gia vào quy trình quản lý kho gồm có công ty, nhân
viên thị trường, bộ phận xuất nhập kho (kế toán kho thủ kho, nhân viên giao hàng).
Công ty đang có quy trình quản lý kho như sau:
a. Nhập hàng
Khi có lệnh nhập kho từ công ty hoặc phòng thị trường tới bộ phân xuất nhaatpj
kho, bộ phận này sẽ tiến hàng nhập sản phẩm theo yêu cầu, cập nhật đầy đủ số lượng
nhập và phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được in thành 2 bản, bộ phận nhập kho và bộ
phận kế toán mỗi bên giữ 1 liên, kết thúc nhập kho.
b. Xuất hàng
Bộ phận xuất nhập nhận được lệnh xuất kho từ công ty hoặc phòng ban khác có
liên quan, bộ phận xuất nhập kho kiểm tra lượng hàng trong kho có đủ để xuất theo
như số lượng yêu cầu hay không. Nếu đủ, tiến hàng xuất kho và báo cáo số lượng,
18



chủng loại xuất lên công ty và tiến hành in phiếu xuất kho cho bộ phận kế toán giữ
một liên, bộ phận kho giữ một liên. Trường hợp lượng hàng không đủ sẽ báo cho bộ
phận yêu cầu xuất về tình hình để đưa ra phương án nhập thêm hàng.
c. Tồn kho
Nhân viên kho cập nhật lượng hàng tồn trong kho thường xuyên, phân tích về
tình hình thực trạng của hàng hóa và báo cáo lên ban quản lý để có phương án nhập
kho. Bộ phận nhập xuất kho đưa ra thông tin các sản phẩm, hàng hóa tiềm năng sẽ
giúp cho quá trình bán hàng của công ty hiệu quả hơn.
d. Thống kê, báo cáo
Theo như yêu cầu của cấp lãnh đạo mà có thể có các báo cáo theo ngày, theo quý,
theo tháng hoặc báo cáo đột xuất. Bộ phận xuất nhập kho tiếp nhận và làm báo cáo
như yêu cầu.
2.2.2. Thực trạng hệ thống thông tin quản lý kho tại công ty Viễn thông FPT
Trong quá trình thực tập tại công ty, thông qua nhiều phương pháp thu thập thông
tin, kết hợp với tìm hiểu và quan sát em đã có được một số thông tin chung về công ty,
thông tin hệ thống thông tin của công ty. Thông tin ứng dụng CNTT của công ty hiện
nay.
Số phiếu phát ra: 20 phiếu.
Số phiếu thu về: 20 phiếu
Bảng 2.1. Danh sách cán bộ, nhân viên điền phiếu điều tra
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Họ và tên
Chức vụ
Nguyễn Lý Bân
Trưởng phòng kĩ thuật
Nguyễn Minh Hưng
Trưởng phòng kinh doanh
Văn Thị Thúy
Hành chính nhân sự
Nguyễn Văn Duy
Điều hành tin
Phạm Thị Ngọc Quyên
Kế toán trưởng
Trần Thị Hòa
Trưởng CUS
Nguyễn Hoàng Quang
Nhân viên lắp đặt mạng
Hoàng Quỳnh Như
Nhân viên kĩ thuật

Đỗ Minh Tuấn
Nhân viên kinh doanh
Hoàng Minh Thành
Nhân viên kinh doanh
Đặng Hùng Lâm
Nhân viên kinh doanh
Vũ Minh Hoa
Kế toán
Trần Thị Hà
Thủ quỹ
Mai Anh Tú
Nhân viên kĩ thuật
Trần Hà My
Nhân viên kĩ thuật
Vũ Hải Hà
Nhân viên hành chính nhân sự
Nguyễn Thị Thu
Nhân viên hành chính nhân sự
Nguyễn Hoàng Nam
Nhân viên kĩ thuật
Nguyễn Duy Tài
Nhân viên kĩ thuật
Tạ Hồng Hà
Nhân viên kĩ thuật
(Nguồn: Phiếu điều tra khảo sát hệ thống thông tin công ty FPT Telecom)
19


Từ việc thu thập, phân tích và đánh giá thông tin, em đã thấy được tổng quát về
tính hình HTTT, CNTT, nguồn lực của công ty. Cùng với việc được làm thực tế, bản

thân em nắm được rõ hơn về quy trình quản lý kho, lĩnh vực hoạt đồng và mức độ
quan tâm của ban lãnh đạo công ty đến đầu tư cho HTTT. Cụ thể, kết quả thu được
như sau:
- Câu hỏi: Tầm quan trọng của hệ thống thông tin quản lý kho

Tầm quan trọng của HTTT quản lý kho
12.50%

25.00%
62.50%

Rất quan trọng

Quan trọng

Không quan trọng

Biểu đồ 2.2. Tầm quan trọng của HTTT quản lý kho
(Nguồn: Phiếu điều tra khảo sát hệ thống thông tin công ty FPT Telecom)
Hệ thống thông tin quản lý kho hiện nay là rất cần thiết cho công ty hiện nay.
Theo đánh giá của nhân viên trong công ty chiếm 60% là rất qua trọng, chỉ 10% đánh
giá là không quan trọng. Điều này cho thấy nhân viên trong công ty cũng như ban lãnh
đạo công ty luôn quan tâm đến việc cần xây dựng hệ thống thông tin quản lý kho cho
công ty.
- Hệ thống thông tin quản lý kho cần có những chức năng nào?
Qua tổng hợp kết quả thì 20/20 nhân viên chọn hệ thống cần có chức năng sau:
Quản lý danh mục, quản lý nhập kho, quản lý xuất kho, quản lý tồn kho, báo cáo thống
kê. Ngoài ra 4/20 nhân viên bổ sung thêm một số chức năng khác như cần có chức
năng đăng nhập, đăng xuất.
- Lựa chọn mô hình nào để xây dựng hệ thống thông tin quản lý kho


20


×