Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Kế toán cung cấp dịch vụ tại công ty cổ phần VACOM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.24 KB, 65 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Đề tài “Kế toán cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ Phần VACOM” được
nghiên cứu nhằm mục đích góp phần hoàn thiện kế toán cung cấp dịch vụ tại Công
ty Cổ Phần VACOM. Trước khi đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác kế toán cung cấp dịch vụ tại công ty, đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận liên
quan đến kế toán cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp dịch vụ từ đó lấy làm nền
tảng cho việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp. Bài khóa luận là kết quả của quá
trình nghiên cứu thực trạng Công ty Cổ Phần VACOM và nghiên cứu cơ sở lý luận
liên quan.
Từ các thông tin, số liệu thu thập được về kế toán cung cấp dịch vụ tại Công ty
Cổ Phần VACOM, qua nghiên cứu, phân tích kết hợp với các lý luận về kế toán
cung cấp dịch vụ, bài khóa luận đã đưa ra các phát hiện về ưu điểm cũng như những
mặt hạn chế còn tồn tại trong kế toán cung cấp dịch vụ Công ty Cổ Phần VACOM
từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán cung cấp dịch vụ tại
Công ty Cổ Phần VACOM.
Mặc dù đã có sự cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu ngắn và vốn kiến
thức của bản thân còn hạn chế nên khóa luận của em không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

LỜI CẢM ƠN

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

1


SVTH: Dương Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, được sự đồng ý của nhà
trường, Khoa Kế toán - Kiểm toán và sự cho phép của Ban lãnh đạo Công ty Cổ
Phần VACOM, tới nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán
cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ Phần VACOM”.
Để hoàn thành chương trình học cũng như khóa luận này, em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô và các anh/chị trong Ban lãnh đạo, phòng kế toán của
Công ty Cổ Phần VACOM.
Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trường Đại
học Thương Mại và các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán - Kiểm toán đã nhiệt tình
hướng dẫn, ủng hộ và giúp đỡ em tận tình trong quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Phú Giang,
người đã hướng dẫn trực tiếp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh/chị trong Ban lãnh đạo công ty, phòng kế
toán đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ….. tháng …. năm 2018
Sinh viên

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

2

SVTH: Dương Thị Thúy Hằng



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.............................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài..................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................2
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu..................................................................3
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp............................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ..................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp dịch vụ...........5
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán cung cấp dịch vụ....................5
1.1.2.Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán cung cấp dịch vụ......................6
1.2. Nội dung kế toán cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp dịch vụ.........................7
1.2.1.Kế toán cung cấp dịch vụ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam...........................7
1.2.2.Kế toán cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp theo Thông tư 133/2016/TTBTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính.................................................12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CUNG CẤP DỊCH VỤ PHẦN MỀM
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VACOM.................................................23
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán cung
cấp dịch vụ tại Công Ty Cổ Phần VACOM.............................................................23

2.1.1. Tổng quan tình hình kế toán cung cấp dịch vụ trong các doanh nghiệp dịch
vụ ở Việt Nam hiện nay............................................................................................23
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán cung cấp dịch vụ phần mềm kế
toán tại Công Ty Cổ Phần VACOM.........................................................................26

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

3

SVTH: Dương Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

2.2. Thực trạng kế toán cung cấp dịch vụ phần mềm kế toán tại Công Ty Cổ Phần
VACOM..................................................................................................................34
2.2.1. Phương thức cung cấp dịch vụ và thanh toán tại Công Ty Cổ Phần VACOM....34
2.2.2. Thực trạng kế toán cung cấp dịch vụ tại Công Ty Cổ Phần VACOM............38
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN CUNG CẤP
DỊCH VỤ PHẦN MỀM KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VACOM........45
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.........................................................45
3.1.1. Những kết quả đã đạt được............................................................................45
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân..................................................46
3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán cung cấp dịch vụ phần mềm kế
toán tại Công Ty Cổ Phần VACOM.........................................................................48
3.3. Điều kiện thực hiện...........................................................................................48
KẾT LUẬN............................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................58

DANH SÁCH PHỤ LỤC

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

4

SVTH: Dương Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty CP VACOM.............................................28
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty...............................................30
Sơ đồ 2.3: Quy trình hoạt động cung cấp dịch vụ phần mềm..................................34

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

5

SVTH: Dương Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

TÊN VIẾT TẮT
BCTC
BTC
DN
GTGT
CP
NXB
TNHH

TK
TP
TT
TSCĐ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang


NỘI DUNG VIẾT TẮT
Báo Cáo Tài Chính
Bộ Tài Chính
Doanh Nghiệp
Giá Trị Gia Tăng
Cổ Phần
Nhà Xuất Bản
Trách Nhiệm Hữu Hạn
Quyết Định
Tài Khoản
Thành Phố
Thông Tư
Tài Sản Cố Định

6

SVTH: Dương Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết
+ Về mặt lý luận:
Bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế ngày nay với xu
hướng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, các doanh nghiệp trong nước đặc biệt là
các doanh nghiệp dịch vụ phải chịu một áp lực không nhỏ trước sự cạnh tranh gay

gắt của các đối thủ mạnh trong và ngoài nước. Muốn tồn tại và phát triển trước vô
vàn những cơ hội kinh doanh cũng như không ít thách thức trong môi trường cạnh
tranh mới, mỗi doanh nghiệp cần có định hướng đúng đắn, bước đi chính xác kết
hợp với tầm nhìn chiến lược phù hợp với hoàn cảnh khách quan trên thị trường và
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Trong thời đại bùng nổ công nghệ số như hiện
nay, các ngành dịch vụ xuất hiện ngày càng đa dạng, chiếm tỷ trọng cao trong nền
kinh tế quốc dân và đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và phát triển đất nước.
Trước xu thế hội nhập kinh tế hiện nay, tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ đang
trở thành vấn đề sống còn của tất cả mọi doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại và
dịch vụ. Chính vì vậy công tác cung cấp dịch vụ là một trong những chiến lược
quan trọng hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp hiện nay.
Kế toán cung cấp dịch vụ có vai trò vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp
dịch vụ, cung cấp số liệu giúp ban quản lý nắm bắt được kịp thời nguồn thu, chi,
luân chuyển chứng từ và dịch vụ trong quá trình cung ứng và thực hiện dịch vụ, từ
đó có biện pháp và chính sách kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn phát triển.
Do đó kế toán chi phí và doanh thu luôn là quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh
nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh, lợi nhuận cũng như sự tồn tại
phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
+ Về mặt thực tiễn:
Trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần VACOM, qua việc tìm hiểu thực
tiễn và trao đổi với bộ phận kế toán em nhận thấy công tác kế toán cung cấp dịch vụ
của đơn vị về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp
kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty tương đối đầy đủ
và phù hợp với đặc điểm hoạt động. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được còn có
những hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện như: Công tác lưu trữ, luân chuyển
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

SVTH: Dương Thị Thúy Hằng



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

chứng từ cung cấp dịch vụ chưa thực sự hợp lý, phương thức cung cấp chưa được
mở rộng, chưa đa dạng hình thức cung cấp dịch vụ gây giảm hiệu quả hoạt động của
công ty…Vì vậy em xin lựa chọn vấn đề: “Kế toán cung cấp dịch vụ tại Công Ty
Cổ Phần VACOM” làm đề tài nghiên cứu khóa luận của mình.
1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đối với Công ty: Khóa luận cung cấp cái nhìn khái quát về công tác kế toán
cung cấp dịch vụ tại đơn vị. Đưa ra những đánh giá về ưu nhược điểm và kiến nghị
giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán cung cấp dịch vụ.
Đối với bản thân: Qua quá trình khảo sát thực tiễn, em có thể học hỏi được
kinh nghiệm của các anh/chị trong phòng kế toán của công ty, vận dụng những kiến
thức của mình vào thực tiễn. Tìm ra những ưu, nhược điểm trong kế toán cung cấp
dịch vụ tại Công Ty Cổ Phần VACOM, từ đó đề xuất những ý kiến hoàn thiện kế
toán cung cấp dịch vụ tại doanh nghiệp.
Đối với các chuyên gia, nhà nghiên cứu: Khóa luận là tài liệu tham khảo cho
các chuyên gia về thực tiễn kế toán cung cấp dịch vụ tại các doanh nghiệp dịch vụ hiện
nay, giúp hoàn thiện hơn hệ thống lý luận về kế toán cung cấp dịch vụ. Bên cạnh đó
khóa luận cũng là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên có nhu cầu nghiên cứu, tìm
hiểu về lý luận và thực tiễn kế toán cung cấp dịch vụ tại doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Về mặt lý luận: Tìm hiểu kỹ những lý luận cơ bản về việc vận dụng các chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế
toán cung cấp dịch vụ tại Công Ty Cổ Phần VACOM.
Về mặt thực tiễn: Trong quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần VACOM, em
muốn nghiên cứu công tác kế toán cung cấp dịch vụ tại doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
+ Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán cung cấp dịch vụ tại Công Ty Cổ
Phần VACOM.

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán cung
cấp dịch vụ tại Công Ty Cổ Phần VACOM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán cung cấp dịch vụ tại Công Ty Cổ Phần
VACOM.
- Phạm vi nghiên cứu:

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

SVTH: Dương Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Không gian: Công Ty Cổ Phần VACOM tại P2118 Tòa nhà Starcity, 81 Lê
Văn Lương, Phường Trung Hòa, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
+ Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 10/10/2018 tới ngày 04/12/2018.
+ Số liệu minh họa trong đề tài: Số liệu kế toán được lấy ở Tháng 09 năm 2018.
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: Nhằm trao đổi trực tiếp với Chủ tịch HĐQT, kế toán trưởng, kế
toán mảng cung cấp dịch vụ tại Công Ty Cổ Phần VACOM về các vấn đề xoay
quanh nội dung nghiên cứu của đề tài đặc biệt là kế toán cung cấp dịch vụ từ đó đưa
ra định hướng các biện pháp hoàn thiện phù hợp.
Đối tượng phỏng vấn là Chủ tịch HĐQT: Ông Nguyễn Hải Đăng, Kế toán
trưởng: Bà Bùi Thị Quyến, Kế toán mảng cung cấp dịch vụ: Bà Nguyễn Thị Oanh.
Thời gian: Từ 16h45’ – 17h30’ ngày 22/10/2018.

Địa điểm: Tại phòng họp của Công Ty Cổ Phần VACOM.
Nội dung phỏng vấn: Chính sách kế toán áp dụng tại công ty, đội ngũ nhân
viên kế toán, những thuận lợi và khó khăn mà kế toán gặp phải trong quá trình kế
toán cung cấp dịch vụ. Tương lai công ty đã có những dự định hay giải pháp gì để
cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty?
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Thu thập số liệu thông qua việc nghiên cứu các tài liệu liên quan đến kế toán
cung cấp dịch vụ tại công ty như: Các chứng từ (Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu
chi), sổ sách (Sổ nhật ký chung, các Sổ cái TK 511, 521, 632, 154, 33311, 131, Sổ chi
tiết các TK 111, 112, 131,…), báo cáo của công ty. Bên cạnh đó em còn nghiên cứu
các tài liệu liên quan như: Các chuẩn mực kế toán số 01, 14, Chế độ kế toán theo
Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính…sau đó
tiến hành tổng hợp lại và nghiên cứu tình hình thực hiện kế toán cung cấp dịch vụ tại
công ty.
4.2 Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh: Tác giả đã tiến hành so sánh giữa lý luận và thực tiễn
kế toán cung cấp dịch vụ tại Công Ty Cổ Phần VACOM (Thời điểm và điều kiện
ghi nhận doanh thu tại công ty có đúng theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt
Nam hay không? Chứng từ công ty đang sử dụng có đúng quy định, đảm bảo hợp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

SVTH: Dương Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

lý, hợp lệ, hợp pháp?. Việc ghi chép hạch toán nghiệp vụ liên quan đến kế toán cung
cấp dịch vụ tại Công Ty Cổ Phần VACOM có đúng theo Chế độ kế toán Việt Nam

hiện hành?...) Đối chiếu chứng từ gốc với số liệu trên sổ sách để phát hiện ra những
sai sót.
Phương pháp tổng hợp: Là phương pháp tổng hợp số liệu, kết quả thu thập
được theo các tiêu thức khác nhau. Cụ thể, em đã tiến hành tập hợp, thống kê các tài
liệu đã thu thập được, tổng hợp kết quả điều tra theo từng nội dung cụ thể trong
phiếu điều tra, sử dụng phương pháp tính toán số học để tính ra các chỉ tiêu liên
quan từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá.
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần: Tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh
mục tài liệu tham khảo. Khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán cung cấp dịch vụ trong các doanh
nghiệp dịch vụ
Nội dung chính của chương này là khái quát những lý luận chung nhất về kế
toán cung cấp dịch vụ, những khái niệm, lý thuyết về kế toán cung cấp dịch vụ theo
Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán hiện hành.
Chương II: Thực trạng kế toán cung cấp dịch vụ tại Công Ty Cổ Phần
VACOM
Nội dung của chương là giới thiệu khái quát về công ty, tổ chức bộ máy quản
lý, bộ máy kế toán tại công ty. Đồng thời đánh giá ảnh hưởng của môi trường cũng
như làm rõ thực trạng về kế toán cung cấp dịch vụ tại công ty bao gồm phương thức
cung cấp dịch vụ, hình thức thanh toán, các chứng từ, tài khoản và hệ thống sổ kế
toán công ty đang áp dụng.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán cung cấp
dịch vụ tại Công Ty Cổ Phần VACOM
Thông qua các kết quả nghiên cứu, chương này đưa ra các kết luận và phát
hiện qua quá trình nghiên cứu, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán cung cấp dịch vụ tại công ty.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang


SVTH: Dương Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp
dịch vụ
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán cung cấp dịch vụ
Theo giáo trình kế toán hoạt động thương mại và dịch vụ - Trường Đại Học
Thương Mại năm 2014:
Cung cấp dịch vụ: Là quá trình thực hiện các dịch vụ đã thỏa thuận theo
hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế toán cho khách hàng như: Cung cấp dịch vụ
vận tải, dịch vụ du lịch, giáo dục, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt
động cung,…
Chi phí sản xuất dịch vụ: Thể hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa và hao phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm lao vụ và dịch vụ.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được hoặc
sẽ thu được từ quá trình cung ứng và thực hiện dịch vụ. Bản chất của doanh thu
cung cấp dịch vụ chỉ bao gồm giá trị lợi ích kinh tế đã nhận được và có thể nhận
được từ các hoạt động dịch vụ thông thường, các khoản thu từ các hoạt động ngoài

cung cấp dịch vụ được coi là thu nhập khác, các khoản thu hộ bên thứ ba không
phải nguồn lợi kinh tế của doanh nghiệp, không làm tăng vốn chủ sở hữu thì không
được coi là doanh thu cung cấp dịch vụ.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Trường hợp mua hàng nhiều lần mới đạt
đến lượng hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chiết khấu thương mại
này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần cuối cùng. Trường hợp khách
hàng không tiếp tục sử dụng dịch vụ hoặc khi số chiết khấu thương mại được hưởng
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

SVTH: Dương Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

lớn hơn số tiền cung cấp dịch vụ ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì doanh nghiệp
phải ghi tiền chiết khấu thương mại trả cho khách hàng.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua hàng do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị yếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, trường hợp này xảy ra khi dịch vụ
không được cung ứng hoặc không được khách hàng chấp thuận.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán cung cấp dịch vụ
1.1.2.1. Các phương thức cung cấp dịch vụ
 Phương thức cung cấp dịch vụ nội địa

Cung ứng dịch vụ nội địa là phương thức cung cấp dịch vụ phổ biến nhất trong
các doanh nghiệp dịch vụ hiện nay khi các dịch vụ được cung ứng và thực hiện
ngay cho khách hàng trong nước.
Đặc điểm của cung cấp dịch vụ nội địa là: Dịch vụ được luân chuyển ngay
trong nước, thời gian luân chuyển nhanh và trình tự kế toán không quá phức tạp.
Dịch vụ thường được cung cấp với giá trị không quá lớn, giá bán biến động tùy
thuộc vào khối lượng dịch vụ và phương thức thanh toán. Trong cung cấp dịch vụ
nội địa thường gồm các phương thức sau:
+ Cung cấp dịch vụ trực tiếp: Theo hình thức này, dịch vụ được doanh nghiệp
giao bán trực tiếp cho khách hàng tại địa điểmvà phương thức thanh toán do hai bên
thỏa thuận. Dịch vụ được cung cấp một lần duy nhất, sau khi cung cấp dịch vụ cho
khách hàng, đại diện khách hàng sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở
hữu hoặc kiểm soát dịch vụ được chuyển giao cho khách hàng. Khi đó, dịch vụ
được xác định là đã tiêu thụ.
+ Cung cấp dịch vụ nhiều kỳ: Hình thức này thường được áp dụng đối với
những dịch vụ có giá trị lớn, dịch vụ gồm nhiều giai đoạn mới hoàn thành như:
Dịch vụ chuyển giao công nghệ nghiên cứu; dịch vụ bảo hiểm tử kỳ; dịch vụ bảo trì,
bảo dưỡng hệ thống thông tin , quản trị mạng…Theo hình thức này, dịch vụ được
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

SVTH: Dương Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

cung cấp nhiều lần theo định kỳ hoặc có biến động về thời điểm cung cấp, qua
nhiều kỳ kế toán mới hoàn thành và thực hiện đầy đủ giá trị.
+ Cung cấp dịch vụ theo phương thức trả chậm, trả góp: Dịch vụ trả chậm,

trả góp là một hình thức mua bán, giao dịch giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách
hàng tham gia sử dụng dịch vụ. Phương thức này thường được các doanh nghiệp
dịch vụ sử dụng khi cung cấp dịch vụ có giá trị rất lớn, có tính rủi ro cao hoặc
cung cấp cho các đối tượng là khách hàng có uy tín, khách hàng quen thuộc lâu
năm của doanh nghiệp.
 Phương thức cung cấp dịch vụ ra nước ngoài
Là phương thức cung cấp dịch vụ ra bên ngoài lãnh thổ của doanh nghiệp.
Dịch vụ được coi là cung cấp ra bên ngoài lãnh thổ trong trường hợp sau: Dịch vụ
xuất cho thương nhân nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết; dịch vụ được triển lãm
sau đó bán thu bằng ngoại tệ; dịch vụ cung cấp cho du khách nước ngoài, việt kiều
thu bằng ngoại tệ; dịch vụ cung cấp cho nước ngoài thông qua các hiệp định thương
mại, nhân đạo, cứu trợ,…Đặc điểm nổi bật của phương thức này là chịu ảnh hưởng
nhiều từ điều kiện địa lý, phương tiện vận chuyển, điều kiện và phương thức thanh
toán trong từng thời kỳ.
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người cung cấp dịch vụ ngay sau
khi quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát dịch vụ bị chuyển giao. Thanh toán trực
tiếp có thể bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Ở hình thức này, sự vận động của dịch
vụ gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
Phương thức thanh toán trả chậm: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoản thời gian so với thời điểm chuyển
quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát về dịch vụ, do đó hình thành khoản công nợ
phải thu của khách hàng. Ở hình thức này, sự vận động của dịch vụ và tiền tệ có
khoảng cách về không gian và thời gian.
1.2. Nội dung kế toán cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp dịch vụ
1.2.1. Kế toán cung cấp dịch vụ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực kế toán số 14 ban hành theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính ngày 31/12/2001.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

SVTH: Dương Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

 Thời điểm ghi nhận doanh thu
Theo đoạn 10, 11, 13, 15, VAS 14 thì:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
(1) DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ trong
hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại
hay không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ
việc bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được
ghi nhận doanh thu bán hàng

(2) DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng
với thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp,
quyền quản lý và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa
được chuyển giao, điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu
hàng hóa gắn liền với quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù
quyền sở hữu hợp pháp vẫn thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành
chủ sở hữu khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ thanh toán.
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương
đương của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
(4) DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp
nhận được lợi ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

SVTH: Dương Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

trọng” của chuẩn mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng
chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh sau

ngày giao hàng (chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn
khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn
Như vậy, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua
hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm
nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bên
nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hăng đã bán
được.
 Xác định doanh thu
- Giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác
định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương pháp
tỷ lệ hoàn thành.
- Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà
không tách biệt được và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh
thu từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân.
- Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được
chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể
thu hồi.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán hàng tồn kho, bao gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi
phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang


SVTH: Dương Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập Báo
cáo tài chính. Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/ QĐ-BTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính.
Giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Trong đó bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác.
Chi phí cung cấp dịch vụ: Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên
và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám
sát và các chi phí chung có liên quan. Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến
bán hàng và quản lý doanh nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp
dụng theo một trong các phương pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp thực tế đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp này sản
phẩm, vật tư, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho
của lô hàng đó để tính.
(b) Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc mối khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình

của doanh nghiệp.
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) được áp dụng dựa trên giả định là
hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

SVTH: Dương Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi
hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí
để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần
có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn
hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá
trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở
dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có
mức giá riêng biệt.
1.2.1.3. Các chuẩn mực kế toán khác có liên quan

 Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung
VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày
31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Theo đó, kế toán cung cấp dịch vụ phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi vào sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu hoặc thực chi.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ và chi phí phải
phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản
chi phí tương ứng có liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Nguyên tắc thận trọng: Kế toán cung cấp dịch vụ cần phải xác định nhanh
chóng, kịp thời nhưng vẫn đảm bảo chính xác các số liệu. Cần xem xét, cân nhắc,
phán đoán cần thiết để tạo lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không
chắc chắn.
Nguyên tắc trọng yếu: Kế toán cung cấp dịch vụ phản ánh hiệu quả cung cấp
dịch vụ trong kỳ kế toán, nhờ đó các nhà quản trị sẽ đưa ra quyết định phù hợp với
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

SVTH: Dương Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

đặc thù kinh doanh của từng doanh nghiệp. Do đó yêu cầu tính trọng yếu của thông
tin được cung cấp là vô cùng quan trọng, thông tin cần được xem xét trên cả
phương diện định lượng và định tính.

1.2.2. Kế toán cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp theo Thông tư
133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính
1.2.2.3. Chứng từ sử dụng
Hệ thống chứng từ kế toán tại doanh nghiệp áp dụng theo Thông tư
133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính gồm có:
- Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng thông thường áp dụng cho doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc những doanh nghiệp kinh doanh những dịch vụ
không thuộc diện chịu thuế GTGT.
- Hóa đơn cước phí vận chuyển, hợp đồng kinh tế với khách hàng
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ của ngân hàng
- Các chứng từ có liên quan khác
Đối với các doanh nghiệp có hoạt động cung cấp dịch vụ ra nước ngoài thì cần
có thêm các chứng từ sau:
+ Hóa đơn thương mại, giấy chứng nhận chất lượng
+ Hợp đồng bảo hiểm, đơn bảo hiểm
+ Chứng từ hải quan: Giấy phép xuất nhập khẩu, tờ khai hải quan, giấy thông
báo thuế, giấy chứng nhận xuất xứ…
1.2.2.4. Tài khoản sử dụng
Các tài khoản kế toán là công cụ hiệu quả để kế toán phân loại các chứng từ,
phản ánh một cách thường xuyên và liên tục về tình hình và sự biến động của đối
tượng kế toán. Để phản ánh nghiệp vụ kế toán cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp
dịch vụ, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Kế toán cung cấp dịch vụ sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK 511, TK 131,
TK 3331, TK 632, TK 154 và một số tài khoản liên quan khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của một số tài khoản như sau:
 Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang


SVTH: Dương Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao
dịch, nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp hai: TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa; TK
5112 – Doanh thu bán thành phẩm; TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ; TK
5118 – Doanh thu khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp ( GTGT, TTĐB, XK, BVMT)
- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
 TK 131 - “Phải thu của khách hàng”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu
của khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán
các khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra tài khoản 131 còn được sử dụng để
phản ánh số tiền mà doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu khách hàng về bán hàng hóa đã cung cấp
trong kỳ, số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.

Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ, số tiền doanh
nghiệp nhận ứng trc của khách hàng, số tiền giảm trừ công nợ phải thu của khách
hàng như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại hay chiết
khấu thanh toán cho khách hàng.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng
Số dư bên Có: Phản ánh số tiền thu trước hay thu thừa của người mua

GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

SVTH: Dương Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Khi lên bảng cân đối kế toán không được bù trừ số dư Nợ và số dư Có của TK
131. Số dư Nợ được phản ánh ở chỉ tiêu bên Tài sản còn số dư Có được phản ánh ở
chỉ tiêu bên Nguồn vốn.
 TK 632 - “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị thực tế của một số sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ, số trích
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm trước, trị giá sản phẩm,
hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân phải bồi thường.
Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để
xác định kết quả kinh doanh, hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn
kho của năm nay thấp hơn năm trước, trị giá vốn sản phẩm đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 642 – “Chi phí quản lý kinh doanh”
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới
thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển….
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng: Phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát
sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ của
doanh nghiệp và tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 – Xác định kết
quả kinh doanh.
Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

SVTH: Dương Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh

- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa
số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết.
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
1.2.2.5. Trình tự hạch toán
 Kế toán cung ứng dịch vụ thu tiền ngay
 Cung cấp dịch vụ nội địa thu bằng VNĐ
Khi cung cấp dịch vụ trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế
toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá thanh toán của dịch vụ đã bao gồm thuế GTGT
Có TK 5113: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT
Trường hợp dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT
Có TK 5113: Giá bán có thuế GTGT
 Các chi phí phát sinh khi cung cấp dịch vụ kế toán ghi:
Nợ TK 154: Các chi phí phát sinh
Nợ TK 133: Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng tiền chi phí
Chi phí nhân công:
Nợ TK 154: Lương của bộ phận kỹ thuật
Có TK 334: Lương của bộ phận kỹ thuật
Phân bổ công cụ, dụng cụ phục vụ cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 154: Giá trị CCDC phân bổ
Có TK 242: Giá trị phân bổ
Khấu hao TSCĐ:
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

SVTH: Dương Thị Thúy Hằng



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Nợ TK 154: Giá trị phân bổ
Có TK 214: Giá trị khấu hao TSCĐ
 Cung ứng dịch vụ thu bằng ngoại tệ
Khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Nợ TK 635: Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 5113: Giá bán chưa có thuế GTGT theo tỷ giá thực tế
Có TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 515: Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái
Trường hợp dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, kế toán căn cứ
vào hóa đơn bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Nợ TK 635: Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 5113: Giá bán gồm thuế GTGT
Có TK 515: Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái
 Kế toán cung cấp dịch vụ nhiều kỳ
Đối với các nhóm dịch vụ không thể cung cấp hoàn toàn trong một kỳ, cuối kỳ
kế toán, doanh nghiệp xác định phần công việc đã hoàn thành trong kỳ để ghi nhận
doanh thu cung cấp dịch vụ:
Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán, kế toán lập hóa đơn GTGT và hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 5113: Giá thanh toán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Nếu doanh nghiệp tự xác định doanh thu, kế toán không lập hóa đơn và hạch

toán:
Nợ TK 131: Phần doanh thu tương ứng đã xác định
Có TK 5113: Doanh thu đã xác định
 Cung cấp dịch vụ nhận ứng trước
 Nếu doanh nghiệp nhận ứng trước trong một kỳ kế toán, kế toán ghi nhận
như một khoản khách hàng ứng trước:
Nợ TK 111, 112: Số tiền nhận trước
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

SVTH: Dương Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Có TK 131: Số tiền nhận trước
 Nếu doanh nghiệp nhận ứng trước trong nhiều kỳ, khi nhận tiền kế toán
hạch toán:
Nợ TK 111, 112: Doanh thu nhận trước
Có TK 3387: Doanh thu nhận trước
Khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp xác định phần công việc
hoàn thành để ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 3387: Doanh thu nhận trước
Có TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
 Kế toán giảm trừ các khoản doanh thu cung cấp dịch vụ và chiết khấu
thanh toán
 Chiết khấu thương mại, giảm giá dịch vụ
Trong trường hợp đã ghi nhận doanh thu hoặc đã phát sinh doanh thu chưa
thực hiện nhưng dịch vụ không được cung cấp (có thể được do chủ quan hoặc khách

quan), kế toán ghi:
Nợ TK 5212: Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3387: Phải trả khác
Nợ TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 111, 112: Tổng giá trị bị trả lại
Khi phát sinh trường hợp giảm giá dịch vụ cho khách do dịch vụ không đáp
ứng được yêu cầu hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 5213: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 111, 112: Tổng giá trị bị giảm giá
Khi phát sinh chiết khấu thương mại do khách hàng sử dụng dịch vụ với giá trị
lớn tính trên một hóa đơn hay một hợp đồng được hưởng chiết khấu thương mại, kế
toán ghi:
Nợ TK 5211: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 111, 112: Tổng số tiền bị giảm trừ
 Chiết khấu thanh toán
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

SVTH: Dương Thị Thúy Hằng


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng sớm trước hạn ghi trên hợp đồng,
theo quy định trong chính sách của doanh nghiệp, khách hàng sẽ được hưởng chiết
khấu thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 635: Số chiết khấu thanh toán khách hàng được hưởng.

Nợ TK 111, 112: Số tiền thực thu của khách hàng
Có TK 131: Tổng số phải thu
 Xác định giá vốn dịch vụ
Trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng, tất cả các chi phí phát sinh
được tập hợp chi tiết vào tài khoản: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, kế toán
ghi nhận:
Nợ TK 154: Tập hợp chi phí phát sinh
Có TK 111, 112: Các chi phí phát sinh
Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh trên vào tài
khoản giá vốn nhằm xác định giá vốn thực tế của dịch vụ cuối kỳ:
Nợ TK 632: Giá vốn dịch vụ
Có TK 154: Chi phí phát sinh được kết chuyển
1.2.2.6. Sổ kế toán
Tùy thuộc hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà hệ thổng sổ kế toán
được mở để ghi chép, theo dõi, tính toán xử lý và tổng hợp số liệu trên báo cáo kế toán.
 Hình thức kế toán Nhật ký chung
 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ
Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo
nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các
sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ sử dụng trong kế toán cung cấp dịch vụ: Sổ Nhật ký chung, Sổ
nhật ký đặc biệt, sổ cái các TK 511, 331, 133, 154, 632. Các sổ kế toán chi tiết: TK
632, 511, 111, 112, 131,…
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

SVTH: Dương Thị Thúy Hằng



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng
từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt
liên quan.
Định kỳ (3,5,10…ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh,
tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên
Sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào
nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm: Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng,
số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán
chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát
sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số
phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký
chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật
ký đặc biệt) cùng kỳ.
 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái:
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ
kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký –
Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán sau:

+ Nhật ký – sổ cái các TK 111, 112, 511, 632, 131, 3331…
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo từng mặt hàng,
từng nhóm hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua.
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ Nhật ký – sổ cái. Số
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

SVTH: Dương Thị Thúy Hằng


×