Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

luận văn kế toán TMU kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty cổ phần phát triển đông nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.08 MB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐÔNG NAM

Giáo viên hướng dẫn:
Th.S Trần Nguyễn Bích HiềnSinh viên thực hiện:
Trương Thị Biên
Lớp: K17D - SB
MSV: D10D190302

HÀ NỘI – 2016


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền
TÓM LƯỢC

Để kinh doanh ổn định và phát triển, các doanh nghiệp luôn xem trọng và cải
tiến bộ máy kế toán cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế. Bởi thông tin kế toán
rất cần thiết cho nhà quản trị đề ra chiến lược và quyết định kinh doanh. Bộ máy kế
toán sẽ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ, lựa chọn
phương thức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn bảo toàn và phát
triển, nâng cao thu nhập của công ty.
Nhận thấy rõ trong cơ chế thị trường hiện nay, công tác hạch toán doanh thu
trong các doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng. Thông tin do kế toán cung cấp
góp phần không nhỏ cho các nhà quản trị hoạch định và đưa ra quyết định chính


xác, kịp thời. Qua đó, em chọn đề tài: “Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại
Công ty cổ phần phát triển Đông Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung chính của khóa luận là tìm hiều về thực trạng công tác kế toán
doanh thu bán các sản phẩm quảng cáo tại Công ty. Qua đó thấy được những điểm
mạnh mà công ty đã thực hiện được và khắc phục những tồn tại đang diễn ra nhằm
góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu một cách có hiệu quả.

SV: Trương Thị Biên
K17D-SB

i

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền
LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn
sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Kế toán – Kiểm toán Trường Đại
Học Thương Mại đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến
thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt,
trong học kỳ này, Khoa đã tổ chức cho chúng em được tham gia thực tập thực tế tại
Công ty Cổ phần Phát triển Đông Nam tiếp cận với thực tế theo em là rất hữu ích
đối với sinh viên ngành Kế toán. Em xin chân thành cảm ơn Th.S Trần Nguyễn

Bích Hiền đã tận tâm hướng dẫn chúng em đi thực tế tại doanh nghiệp để làm tốt
bài khóa luận tốt nghiệp này. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của cô
thì em nghĩ bài khóa luận tốt nghiệp này của em rất khó có thể hoàn thiện được.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô. Bài thu hoạch được thực hiện trong thời
gian khoảng 2 tháng. Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực kế toán, kiến
thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những
thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của quý Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực này
được hoàn thiện hơn.

SV: Trương Thị Biên
K17D-SB

ii

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT..............................................................v
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN DOANH THU
CUNG CẤP DỊCH VỤ..........................................................................................5

1.1.1. Một số khái niệm....................................................................................................................... 5
1.1.2. Một số lý thuyết liên quan đến kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ..........................................6

1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ.................................................9
1.2.1. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo các chuấn mực kế toán Việt Nam..............................9
1.2.2. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo thông tư 200/2014/TT-BTC......................................14

2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ MÔI
TRƯỜNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ
26
2.1.1. Tổng quan tình hình về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ ở Việt Nam hiện nay....................26
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ..........................28

2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU BÁN CÁC SẢN PHẨM
QUẢNG CÁO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐÔNG NAM..........35
2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ cung cấp dịch vụ tại Công ty.....................................................................35
2.2.2. Kế toán doanh thu bán các sản phẩm quảng cáo tại Công ty cổ phần phát triển Đông Nam.....39

CHƯƠNG III. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN DOANH THU
BÁN CÁC SẢN PHẨM QUẢNG CÁO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN.....................58
PHÁT TRIỂN ĐÔNG NAM..................................................................................58
3.1. CÁC KẾT LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN CÁC SẢN PHẨM
QUẢNG CÁO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐÔNG NAM..........58
3.1.1. Ưu điểm................................................................................................................................... 58
3.1.2. Hạn chế................................................................................................................................... 59

3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ VỀ KẾ TOÁN DOANH THU
BÁN CÁC SẢN PHẨM QUẢNG CÁO TẠI CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN
ĐÔNG NAM..........................................................................................................61

3.2.1. Về tài khoản sử dụng và vận dụng tài khoản.............................................................................61
3.2.2. Về sổ sách kế toán.................................................................................................................... 65

3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN.............................................................................66
SV: Trương Thị Biên
K17D-SB

iii

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

KẾT LUẬN.............................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................68
PHỤ LỤC..............................................................................................................69

SV: Trương Thị Biên
K17D-SB

iv

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp


Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

DPGGHTK

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

DPPTKĐ

Dự phòng phải thu khó đòi

DTBH

Doanh thu bán hàng

DTTC

Doanh thu tài chính

GVHB

Giá vốn hàng bán


DTHĐTC

Doanh thu hoạt động tài chính

QLKD

Quản lý kinh doanh

TN

Thu nhập

TNK

Thu nhập khác

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SV: Trương Thị Biên

K17D-SB

v

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1. Hạch toán phương thức bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực
tiếp 17
Sơ đồ 1.2. Hạch toán phương thức bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
(giao tay ba)............................................................................................................18
Sơ đồ 1.3. Hạch toán phương thức bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách
hàng 18
Sơ đồ 1.4. Chiết khấu thương mại khi mua với số lượng lớn..................................20
Sơ đồ 1.5. Giảm giá hàng bán.................................................................................20
Sơ đồ 1.6. Hàng bán bị trả lại..................................................................................21
Sơ đồ 1.7. Hạch toán theo phương thức bán lẻ.......................................................22
Sơ đồ 1.8. Hạch toán theo phương thức tiêu thụ qua đại lý....................................23
Sơ đồ 1.9. Hạch toán theo phương thức thức bán hàng trả góp..............................23
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần phát triển Đông
Nam 29
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần phát triển Đông
Nam 32
Bảng 2.1. Bảng báo giá của công ty.........................................................................39
Sơ đồ 2.3. Trình tự luân chuyển chứng từ khi xuất bán hàng.................................40

Biểu số 2.1. Hóa đơn GTGT số 102.........................................................................41
42
Biểu số 2.2. Phiếu thu số 03.....................................................................................43
43
Biểu số 2.3. Phiếu xuất kho số 10............................................................................44
44
Biểu số 2.4. Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng..........45
Biểu số 2.5. Hóa đơn GTGT số 116.........................................................................47
Biểu số 2.6. Phiếu xuất kho số 15............................................................................48
Biểu số 2.7. Phiếu báo có.........................................................................................49
Biểu số 2.8. Sổ chi tiết thanh toán với người mua...................................................50
Biểu số 2.9. Hóa đơn GTGT hàng bán bị trả lại.....................................................52
SV: Trương Thị Biên
K17D-SB

vi

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

Biểu số 2.10. Phiếu nhập kho số 15.........................................................................53
Biểu số 2.11. Hóa đơn GTGT chiết khấu thương mại.............................................55
Biểu số 2.12. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung...........56
Biểu 3.1. Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng.........................................................64
Biểu 3.2. Bảng tổng hợp công nợ phải thu..............................................................65
Biểu số 3.3. Sổ dăng ký sổ nhật ký chung................................................................66

Sơ đồ 1.1. Hạch toán phương thức bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2. Hạch toán phương thức bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng (giao
tay ba)
Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.3. Hạch toán phương thức bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách hàng
Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.4. Chiết khấu thương mại khi mua với số lượng lớn
Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.5. Giảm giá hàng bán
Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.6. Hàng bán bị trả lại
Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.7. Hạch toán theo phương thức bán lẻ
Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.8. Hạch toán theo phương thức tiêu thụ qua đại lý
Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.9. Hạch toán theo phương thức thức bán hàng trả góp
Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần phát triển Đông Nam
Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần phát triển Đông Nam
Error: Reference source not found
SV: Trương Thị Biên
K17D-SB

vii

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

Sơ đồ 2.3. Trình tự luân chuyển chứng từ khi xuất bán hàng
Error: Reference source not found

SV: Trương Thị Biên
K17D-SB

viii

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đặc biệt là khi ra nhập WTO đã và
đang mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Trong nền kinh tế thị trường với sự tồn tại của nhiều loại hình doanh nghiệp, cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật
tác động lên mọi mặt của đời sống xã hội, để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh
nghiệp phải kinh doanh hiệu quả. Vì vậy, doanh thu, lợi nhuận luôn là mối quan tâm
hàng đầu của hầu hết các nhà quản trị, nó có ý nghĩa quyết định đến sự tồn vong,
khả năng cạnh tranh và vị thế của mỗi doanh nghiệp nên việc tổ chức một bộ máy

kế toán phù hợp, hoạt động hiệu quả sẽ góp phần không nhỏ vào sự tồn tại, phát
triển và thành công của doanh nghiệp.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần phát triển Đông Nam, một
công ty với hơn 7 năm xây dựng và phát triển, một thương hiệu uy tín về sản xuất
và phục vụ trong ngành quảng cáo, em đã tiếp cận được với công tác kế toán của
Công ty nói chung và tìm hiểu về công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ mà
Công ty đã thực hiện nói riêng. Việc ghi nhận doanh thu còn một số tồn tại như
chưa lập bảng tổng hợp doanh thu từng tháng dẫn đến khó theo dõi doanh thu một
cách chính xác; không lập sổ đăng ký sổ nhật ký chung; hàng hóa bán lẻ không lập
hóa đơn GTGT; thời điểm ghi nhận doanh thu chưa rõ ràng... Qua đó, em chọn đề
tài: “Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty cổ phần phát triển Đông
Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công
ty cổ phần phát triển Đông Nam.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu cung cấp dịch
vụ tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán doanh thu bán các sản phẩm quảng cáo tại
Công ty cổ phần phát triển Đông Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
SV: Trương Thị Biên
K17D-SB

1

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

+Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần phát triển Đông Nam.
+ Về thời gian: Số liệu được nghiên cứu chủ yếu trong quý I năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Thu thập thông tin, dữ liệu là một việc vô cùng quan trọng trong quá trình
nghiên cứu một đề tài. Thông tin được đưa ra phải chính xác, có chọn lọc, thiết thực
với đề tài và có tính khoa học để phục vụ tốt cho việc nghiên cứu.
Phương pháp thu thập thông tin và thể hiện thông tin bao gồm các phương
pháp: Phương pháp điều tra, phỏng vấn, quan sát và nghiên cứu tài liệu.
a. Phương pháp điều tra
Em tiến hành lập các phiếu điều tra bao gồm 17 câu hỏi được thiết kế dưới
dạng câu hỏi đóng đã có sẵn câu trả lời, người được hỏi chỉ cần đánh dấu vào câu
trả lời mà mình cho là phù hợp và 5 câu hỏi mở dưới dạng trả lời thích hợp.
Nội dung phiếu điều tra gồm:
Thông tin cá nhân của đối tượng điều tra: Họ tên, chức vụ.
Tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty gồm: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
của công ty gồm các câu hỏi về tổ chức công tác kế toán, hình thức kế toán áp dụng,
chế độ kế toán… Thực trạng kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ gồm các câu hỏi về
phương thức bán hàng, phương thức thanh toán, phương thức ghi nhận doanh thu…
Kết quả đạt được: 100% phiếu điều tra xuất ra đều có kết quả, ko có phiếu
trống và 90% câu trả lời đều có điểm tương đồng.
b. Phương pháp phỏng vấn
Đây là phương pháp đơn giản nhất nhưng mang lại kết quả tương đối chính
xác giúp có được rất nhiều thông tin mà thực tế trên sổ sách kế toán của công ty
không có hoặc còn thiếu. Ngoài ra, cũng qua phương pháp này một lần nữa khẳng

định tính cần thiết của kế toán doanh thu trong tất cả doanh nghiệp nói chung và kế
toán doanh thu bán các sản phẩm quảng cáo tại đơn vị nói riêng
Nội dung cuộc phỏng vấn: Cuộc phỏng vấn được diễn ra tại phòng kế toán tổng hợp
của công ty. Đối tượng phỏng vấn là kế toán trưởng của đơn vị. Nội dung cuộc
phỏng vấn xoay quanh những vấn đề về kế toán của công ty. Đó là các vấn đề cơ
bản như bộ máy tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp, đội ngũ nhân viên kế
toán. Song vấn đề chính là tập trung trao đổi tìm hiểu về kế toán doanh thu bán các
SV: Trương Thị Biên
K17D-SB

2

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

sản phẩm quảng cáo của đơn vị. Các câu hỏi được đặt ra bao hàm các nội dung về
phạm vi doanh thu, cách xác định và điều kiện ghi nhận doanh thu, những thuận lơi
và khó khan mà bộ máy kế toán của đơn vị gặp phải trong quá trình kế toán doanh
thu bán sản phẩm quảng cáo đồng thời cũng thể hiện được những giải pháp giải
quyết các khó khăn ấy.
c. Phương pháp quan sát
Trong suốt thời gian thực tập tại bộ phận kế toán của công ty, em luôn luôn
cố gắng quan sát thực tế những công việc kế toán hàng ngày của nhân viên kế toán
đơn vị, nhận biết được những hoạt động trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Đặc biệt, tích lũy cho bản than những kiến thức về trình tự công việc ghi chép kế
toán nói chung và kế toán doanh thu bán các sản phẩm quảng cáo nói riêng

d. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nếu chỉ có điều tra, quan sát và phỏng vấn sẽ thiếu đi rất nhiều những dữ liệu
thực tế cho khóa luận. Việc nghiên cứu xem xét các tài liệu như chứng từ kế toán, sổ
sách kế toán, các báo cáo tài chính… của đơn vị sẽ bổ sung những thông tin mang
tính thực tế cho khóa luận. Những lý luận đưa ra được chứng minh bởi các dữ liệu
quan trọng này.
4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Khóa luận sẽ thiếu đi một phần nếu như các dữ liệu thu thập được chỉ là dữ
liệu sơ cấp. Vì vậy, ngoài dữ liệu sơ cấp để hoàn thành đề tài cần đến dữ liệu thứ
cấp. Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu được cung cấp qua một nguồn thứ ba.
Do điều kiện của công ty chưa từng có sinh viên thực tập nên tất cả các dữ
liệu thứ cấp phục vụ cho khóa luận đều lấy trên tạp chí kế toán về kế toán doanh thu
bán các sản phẩm quảng cáo của đơn vị, qua trang www.ketoan.com, trên các báo
cáo tài chính do sở giao dịch, thống kê cung cấp.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Các dữ liệu được xử lý qua các kỹ thuật so sánh, phân tích, đối chiếu. Ngoài
ra các dữ liệu còn được xử lý qua việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ hiện đại như
phầm mềm word, excel…
4.3. Ý nghĩa phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu các vấn đề về kế toán doanh thu bán các sản phẩm
quảng cáo tại công ty cổ phần phát triển Đông Nam mang những ý nghĩa cơ bản
sau:
SV: Trương Thị Biên
K17D-SB

3

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

- Các phương pháp nghiên cứu sử dụng là những phương pháp thu nhập thông tin
một cách chính xác, đáng tin cậy về kế toán doanh thu in ấn quảng cáo tại đơn vị
thực tập
- Đây là những phương pháp dễ sử dụng phù hợp nhất với điều kiện của doanh
nghiệp và năng lực của bản thân. Đồng thời những phương pháp này cũng không
tốn quá nhiều thời gian.
- Cuối cùng những phương pháp được lựa chọn sử dụng đều là những phương pháp
tiết kiệm chi phí nhất, dễ thực hiện và mang lại độ chính xác cao.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, khóa luận của em được kết cấu làm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu bán các sản phẩm quảng cáo tại
Công ty cổ phần phát triển Đông Nam.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu
bán các sản phẩm quảng cáo tại Công ty cổ phần phát triển Đông Nam.
Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành là nhờ sự hướng dẫn chu đáo, tận
tình của cô giáo Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền cũng như sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt
tình của các anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty cổ phần phát triển
Đông Nam.
Do giới hạn về thời gian và trình độ, nên khóa luận của em không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý của cô giáo
và các anh chị để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


SV: Trương Thị Biên
K17D-SB

4

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP
DỊCH VỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ
1.1. Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
1.1.1. Một số khái niệm
+ Cung cấp dịch vụ:
Là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ hoặc nhiều
kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, dịch vụ in ấn, quảng cáo, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động…
+ Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung thì “Doanh thu là tổng giá
trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Như vậy, doanh thu là sự gia tăng giá trị tài sản của doanh nghiệp và được
tính trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu trong kỳ là tổng số tiền và các khoản
phải thu có được từ việc bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa
mua vào và cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong kỳ kinh doanh.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ

thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng, sản
phẩm, cung cấp dịch vụ…
(Trích: TS Nguyễn Tuấn Duy (2010), Giáo trình kế toán tài chính, Nhà xuất bản
Thống Kê, Hà Nội)
+ Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên
mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
Trường hợp đơn vị bán đã đã xuất bán hàng hóa, dịch vụ và đã lập hóa đơn
nhưng do hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách… phải điều chỉnh
giảm giá bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn
bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá giảm theo hóa đơn bán hàng (số

SV: Trương Thị Biên
K17D-SB

5

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn, thời gian), lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập
hóa đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho
hàng hóa, dịch vụ tại hóa đơn số, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chính giá, bên
bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
+ Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua

sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác
định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các
điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như:
Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần:
Là tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản làm giảm tổng doanh thu bán
hàng. Được xác định bằng công thức:
Doanh

=

Tổng

thu thuần

doanh

-

Chiết khấu -

Giảm giá -

Doanh thu -

Thuế tiêu thụ

thương mại


hàng bán

hàng bán bị

đặc biệt (Nếu

trả lại

có)

thu

bán hàng
+ Giá vốn hàng bán: Là tài khoản dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm,
hàng hóa, dịch vụ.
1.1.2. Một số lý thuyết liên quan đến kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
• Các phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo nhiều
phương thức khác nhau, theo đó hàng hóa được vận động đến tay người tiêu
dùng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp phần
không nhỏ vào thực hiện kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay các
doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán hàng sau:
 Phương thức bán buôn

Bán buôn hàng hoá là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất.... Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm
SV: Trương Thị Biên
K17D-SB


6

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô
hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng
bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phương
thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của
doanh nghiệp.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán đã được ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận
hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, người nhận hàng ký xác nhận
vào hóa đơn bán hàng và hàng đó được xác định là tiêu thụ và được hạch toán vào
doanh thu.
Chứng từ bán hàng trong phương thức này cũng là phiếu xuất kho kiêm hóa
đơn bán hàng, trên chứng từ bán hàng đó có chữ ký của khách hàng nhận hàng.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà
chuyển bán thẳng cho bên mua.
Trong phương thức này có thể chia thành hai trường hợp :
+ Trường hợp bán thẳng cho người mua: Tức là khi gửi hàng đi bán thì hàng đó
chưa được xác định là tiêu thụ (giống như phương thức xuất kho gửi hàng đi bán).
+ Trường hợp bán hàng giao tay ba: Tức là cả bên cung cấp (bên bán), doanh nghiệp
và người mua càng giao nhận hàng mua, bán với nhau .Khi bên mua hàng nhận

hàng và ký xác nhận vào hóa đơn bán hàng thì hàng đó được xác định là tiêu thụ
.Chứng từ bán hàng trong phương thức này là Hóa đơn bán hàng giao thẳng. Kế
toán chỉ ghi nhận hàng hóa gửi bán căn cứ vào hợp đồng chuyển hàng chi khách
hàng đến. Khi khách hàng chấp nhận thanh toán mới tiến hành ghi nhận doanh thu,
giá vốn.
 Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã
SV: Trương Thị Biên
K17D-SB

7

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán
thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng
mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho
người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn
cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để

xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng
hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo
bán hàng.
Kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu và giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trực tiếp.
 Phương thức tiêu thụ qua đại lý
Là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao
đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
 Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng
chuyển giao được xác định là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền
hàng ở ngay lần đầu để được nhận hàng, phần còn lại sẽ được trả dần trong một
thời gian nhất định và phải chịu một khoản lãi suất đã được quy định trước trong
hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp không được phản ánh vào tài khoản doanh
thu (TK 511), mà được hạch toán như khoản doanh thu hoạt động tài chính của
doanh nghiệp (TK 515). Doanh thu bán hàng trả góp phản ánh vào TK 511 được
tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần.
• Các phương thức thanh toán
SV: Trương Thị Biên
K17D-SB

8

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

Thông thường, việc thanh toán tiền mua hàng trong nước được thực hiện theo hai
phương thức:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận được hàng mua, doanh nghiệp
thương mại thanh toán ngay tiền cho người bán, có thể bằng tiền mặt, bằng tiền cán
bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, có thể thanh toán bằng hàng (hàng đổi hàng)…
- Phương thức thanh toán chậm trả: Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng chưa thanh
toán tiền cho người bán. Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện
tín dụng ưu đãi theo thoả thuận.
• Các hình thức thanh toán
Có 2 hình thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản
+ Thanh toán bằng tiền mặt: Khi khách hàng tới công ty mua hàng, căn cứ vào nhu
cầu của khách kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho, giao hàng cho khách và tiền
hành thu tiền mặt, sau đó viết phiếu thu. Hình thức này áp dụng với tất cả các khách
hàng lẻ, các khách hàng có hóa đơn mua hàng dưới 20 triệu đồng.
+ Thanh toán bằng chuyển khoản: Thường là các khách hàng lớn, khách hàng
thường xuyên, khách hàng tháng của công ty. Theo hình thức này, Công ty và khách
hàng thỏa thuận lập hợp đồng kinh tế, ghi rõ ngày giao nhận hàng, ngày thanh toán.
Hình thức này áp dụng với tất cả các khách hàng có hóa đơn mua hàng trên 20 triệu
đồng.
1.2. Nội dung kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ
1.2.1. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo các chuấn mực kế toán Việt Nam
 Theo VAS 01 “chuẩn mực chung” quy định về các nguyên tắc kế toán như sau:
- Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến doanh thu phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.

- Giá gốc
Hàng hóa phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của hàng hóa được tính theo số
tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của
SV: Trương Thị Biên
K17D-SB

9

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

hàng hóa đó vào thời điểm hàng hóa được ghi nhận. Giá gốc của hàng hóa không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản
doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo
ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh
thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu
của kỳ đó.
- Nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính

kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của hàng hóa và các khoản thu nhập
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
-

Trọng yếu

Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu
chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của ngời sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ
thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong
hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải đợc xem xét trên cả phương
diện định lượng và định tính.


Theo VAS 02 “Hàng tồn kho” quy định:

Giá gốc hàng hóa bao gồm: Chi phí mua hàng và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được hàng hóa ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
SV: Trương Thị Biên
K17D-SB

10

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm: Chi phí nguyên liệu, vật
liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức
bình thường; Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng
tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản ; Chi phí bán
hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền; Phương
pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn

tồn kho.


Kế toán doanh thu được tuân thủ theo quy định của VAS 14 “Doanh thu và thu

nhập khác”. Một trong những nội dung quan trọng của chuẩn mực này là đưa ra quy
định kế toán về xác định doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu.
Về xác định doanh thu, doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Tuy nhiên,
SV: Trương Thị Biên
K17D-SB

11

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

tùy thuộc vào từng phương thức và hình thức thanh toán tiền hàng mà doanh thu
bán hàng được xác định cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp bán hàng trả góp, doanh thu được xác định bằng cách
quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản tiền hoặc tương đương tiền sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Đối với trường hợp hàng đổi hàng:

+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
Về thời điểm ghi nhận doanh thu, doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp
có khả năng tương đối chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lại và các
lợi ích kinh tế đó có thể được tính toán một cách đáng tin cậy. Điều đó được cụ thể
hóa thành 5 điều kiện và chỉ ghi nhận doanh thu khi tất cả các điều kiện đó được
thỏa mãn, đó là:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
12
SV: Trương Thị Biên
K17D-SB

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

Ngoài ra, trường hợp doanh thu cung cấp dịch vụ được xác định:
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được
xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan
đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã
hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế toán
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.


Quy định về lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Căn cứ theo điều 45 thông tư 200/TT-BTC quy định về dự phòng nợ phải thu

khó đòi:
Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện
ở thời điểm lập Báo cáo tài chính
- Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn
hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh
lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ
hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh

lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp
đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định
khách nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể phải làm
các thủ tục bán nợ cho công ty mua, bán nợ hoặc xóa những khoản nợ phải thu khó
đòi trên sổ kế toán. Việc xóa các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy
định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống
quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Nếu
SV: Trương Thị Biên
K17D-SB

13

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

sau khi đã xóa nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ được
hạch toán vào tài khoản 711 “ Thu nhập khác”.


Quy định về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

- Doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có những
bằng chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá
gốc của hàng tồn kho. Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất,

kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng
tồn kho và nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm hàng
hóa tồn kho bị giảm giá.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng các quy
định của “ Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho” và quy định của chế độ kế toán hiện
hành.
- Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng loại vật tư, hàng hóa,
sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng
tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
1.2.2. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo thông tư 200/2014/TT-BTC
1.2.2.1. Chứng từ kế toán
- Hóa đơn GTGT (đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế)
(Mẫu số 01GTKT-3LL), hóa đơn bán hàng (đối với DN tính thuế GTGT theo
phương pháp tính trực tiếp) (Mẫu số 02GTKT-3LL).
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 03-VT); Biên
bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 05-VT)
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT), phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu
xuất kho hàng gửi đại lý (Mẫu số 04 HDL-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu số 01-BH)
SV: Trương Thị Biên
K17D-SB

14

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

- Các chứng từ thanh toán: Phiếu Thu (Mẫu số 01-TT), Phiếu Chi (Mẫu số 02-VT),
Giấy báo Nợ, Giấy báo Có…
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sử dụng các tài khoản sau:


Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp đã thực hiện trong kì kế toán.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 6 tài khoản cấp 2:
-

Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa

-

Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm

-

Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ

-


Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá

-

Tài khoản 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

-

Tài khoản 5118: Doanh thu khác



Các tài khoản giảm trừ doanh thu: TK 5211, TK 5212, TK 5213
- Tài khoản 5211 “Chiết khấu thương mại”: Tài khoản này dùng để phản ánh

khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho
người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (Sản phẩm, hàng hoá), dịch
vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản
chiết khấu thương mại (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết
mua, bán hàng).
- Tài khoản 5212 “Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm
cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng
loại, quy cách. Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh
doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần
của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo.
- Tài khoản 5213 “Giảm giá hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán
trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm,

SV: Trương Thị Biên
K17D-SB

15

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền

hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp
đồng kinh tế.


Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng

Tài khoản này phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ
phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư, và các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản
với người giao thầu về khối lượng xây dựng cơ bản đã hoàn thành..
Tài khoản này có thể có số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước hoặc số đã thu
nhiều hơn số phải thu của khách hàng theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể.
(Trích “Giáo trình kế toán tài chính” – Học viện tài chính, GS.TS.NGND Ngô Thế
Chi, năm 2010)


Tài khoản 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước về thuế, phí và lệ


phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước
trong kỳ kế toán năm.
Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp 2:
+ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp, tài khoản này có 2 tài khoản cấp 3:
- TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
- TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
+ TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
+ TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu
+ TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân
+ TK 3336: Thuế tài nguyên
+ TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất
+ TK 3338: Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác
+ TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
1.2.2.3. Trình tự kế toán

a-

Hạch toán phương thức bán buôn
Hạch toán phương thức bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp

SV: Trương Thị Biên
K17D-SB

16

Lớp:



×