Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

luận văn quản trị nhân lực nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại trung tâm khai thác bến xe hà nội, chi nhánh tổng công ty vận tải hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.75 KB, 45 trang )

TÓM LƯỢC
1. Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại trung tâm khai thác bến xe Hà
Nội, chi nhánh tổng công ty vận tải Hà Nội.
2. Giáo viên hướng dẫn: ThS: Nguyễn Đắc Thành.
3. Sinh viên thực hiện:
- Họ tên: Phạm Thị Kiều Trang
- Lớp: K48U4
- ĐT: 01668387127
- Email:
4. Thời gian thực hiện: 26/2/2016 – 29/4/2016
5. Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống hóa các cơ sở lí thuyết về hiệu quả sử dụng lao
động như các khái niệm về lao động, hiệu quả sử dụng lao động, các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng lao động, các nhân tố ảnh hưởng tới lao động và ảnh hưởng tới hiệu
quả sử dụng lao động.
6. Kết quả đạt được:Làm rõ thực trạng về nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
trung tâm khai thác bến xe Hà Nội, chi nhánh tổng công ty vận tải Hà Nội, đánh giá
những kết quả đạt được và tồn tại những hạn chế giai đoạn 2013-2015
7. Nội dung chính của khóa luận: gồm 4 chương.
- Chương 1 khóa luận là tổng quan nghiên cứu đề tài đồng thời xác lập và tuyên
bố đề tài, ngoài ra còn bao gồm các công trình liên quan, mục tiêu nghiên cứu, phạm
vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu đề tài.
- Chương 2 của khóa luận tập trung nghiên cứu một cách chi tiết về khái niệm
đặc điểm của lao động, sử dụng lao động, hiệu quả, hiệu quả lao động. Đồng thời chỉ
ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động.
- Chương 3, khóa luận tập trung đánh giá về thực trạng sử dụng lao động tại
trung tâm. Qua đó thấy được những thành công, hạn chế của trung tâm, từ đó tìm được
nguyên nhân dẫn tới các thành công và tồn tại những hạn chế ấy.
- Chương 4 của khóa luận cho thấy mục tiêu của trung tâm, và đề ra các giải
pháp nhằm khắc phục hạn chế còn tồn tại trong quá trình sử dụng lao động tại trung
tâm.


i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và đổi mới, cơ chế quản
lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm
nâng cao năng suất lao động.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải thiện
đời sống cho công nhân, giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Các mặt quản lý trong những năm gần đây đã có nhiều tiến bộ nhưng
hiệu quả vẫn còn hạn chế. Và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động luôn luôn là
vấn đề được quan tâm và cần được nâng cao. Vậy lý do tại sao? Và giải pháp như thế
nào hữu hiệu nhất?
Thấy được ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các doanh
nghiệp thương mại nên trong thời gian thực tập tại bến xe Yên Nghĩa thuộc trung tâm
khai thác bến xe Hà Nội, chi nhánh tổng công ty vận tải Hà Nội. Mặc dù công ty cũng
đã có một số biện pháp quản lý và sử dụng lao động nhưng chưa thực sự phù hợp với
sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài: “ Nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động tại trung tâm khai thác bến xe Hà Nội, chi nhánh tổng
công ty vận tải Hà Nội”.
Để hoàn thành được đề tài này, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh
chị tại bến xe Yên Nghĩa đã giúp đỡ tác giả trong thời gian thực tập tại đây, đồng thời
giúp đỡ tác giả trong qúa trình thu thập thông tin để hoàn thành đề tài. Đặc biệt, tác giả
xin gửi lời cảm ơn tới thầy Nguyễn Đắc Thành – người luôn tận tâm, giúp đỡ và
hướng dẫn tác giả trong quá trình tìm hiểu và thực hiện đề tài để tác giả có thể hoàn
thành tốt đề tài của mình. Với nhận thức và khả năng còn hạn chế, luận văn này của
tác giả không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo giúp tác giả sửa
chữa, bổ sung những thiếu sót đó để nội dung luận văn của tác giả được hoàn thiện
hơn.
Tác giả xin cảm ơn !!!

Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Kiều Trang

ii


MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: CẢI THIỆN HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM KHAI THÁC BẾN XE HÀ NỘI,
CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI....................................................1
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.........................................................................1
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài...................................................................2
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của nững công trình năm trước. 2
1.3.1. Các công trình trong nước.........................................................................................3
1.3.2 Những công trình nước ngoài.....................................................................................4
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................5
1.5. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................5
1.6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................6
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.....................................................................................6
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỬ
DỤNG HIỆU QUẢ LAO ĐỘNG................................................................................7
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về sử dụng lao động................................7
2.1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về lao động và hiệu quả sử dụng lao
động. .......................................................................................................................... 7

2.1.2. Khái niệm về nhân viên bán vé tại bến xe................................................................9
2.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................................10
2.2.1. Sự cần thiết phải sử dụng lao động có hiệu quả...................................................10
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động................................................12
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động......................................14
2.3.2. Môi trường ngành......................................................................................................15
2.3.3. Môi trường bên trong.................................................................................................16

iii


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ CẢI THIỆN HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM KHAI THÁC BẾN XE HÀ
NỘI, CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI. .......................................19
3.1. Đánh giá tổng quan tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của trung tâm
khai thác bến xe Hà Nội, chi nhánh tổng công ty vận tải Hà Nội..............................19
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trung tâm khai thác bến xe Hà Nội, chi
nhánh tổng công ty vận tải Hà Nội....................................................................................19
3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ phận nhân sự.............................................................................22
3.1.3 Khái quát về hoạt động kinh doanh từ 2013-2015.................................................23
3.2. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường quản trị nhân lực.......24
3.2.1. Các nhân tố bên ngoài...............................................................................................24
3.2.2 Các nhân tố ngành......................................................................................................25
3.2.3. Các yếu tố bên trong...................................................................................................26
3.3. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp............................................................................27
3.3.1. Phân tích năng suất lao động...................................................................................28
3.3.2. Phân tích sức sinh lời bình quân.............................................................................29
3.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương.....................................................30
3.3.4. Phân tích hiệu suất tiền lương.........................................................................30
3.4 Đánh giá thành công, hạn chế và nguyên nhân.......................................................31

3.4.1. Thành công và nguyên nhân....................................................................................31
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân..........................................................................................31
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM KHAI THÁC BẾN XE HÀ NỘI, CHI NHÁNH
TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI.............................................................................33
4.1. Định hướng và mục tiêu..............................................................................................33
4.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại trung tâm khai
thác bến xe Hà Nội, chi nhánh tổng công ty vận tải Hà Nội.......................................33
4.2.1. Đa dạng hóa nguồn tuyển dụng..............................................................................33
4.2.2. Hòan thiện phân công, bố trí lao động, áp dụng các hình thức tổ chức lao
động hợp lý.............................................................................................................................34
4.2.3. Tạo động lực khuyến khích lao động.....................................................................34

iv


4.2.4. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, đào tạo nhân viên..............................................35
4.3. Kiến nghị đối với các trung tâm và nhà nước........................................................36
KẾT LUẬN............................................................................................................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................38

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm khai thác bến xe Hà Nội, chi
nhánh tổng công ty vận tải Hà Nội...........................................................................21
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức của phòng hành chính - nhân sự..................................22
Bảng 3.1: Tình hình nhân lực trong 3 năm 2013-2015............................................23
Bảng 3.2: Tình hình nguồn vốn trong 3 năm 2013-2015.........................................23

Bảng 3.3: Kết quả kinh doanh 3 năm 2013-2015.....................................................24
Bảng 3.4: Số nhân viên bán vé tại bến xe Yên Nghĩa trong 3 năm 2013-2015.......28
Bảng 3.5: Hiệu quả sử dụng lao động trong 3 năm 2013-2015...............................29
Bảng 3.6: Sức sinh lời bình quân của một lao động trong 3 năm 2013-2015.........29
Bảng 3.7: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương và hiệu suất trong 3 năm 20132015............................................................................................................................. 30

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20
21
22
23

Tên viết tắt
BH
BHXH
BX
CCDV

CP
DT
ĐH

GTVT
HC-NS

KH-ĐT

LN
NV
QLDN
SXKD
TC
TC-KT
TP
TS
TSCĐ


Tên đầy đủ
Bảo hiểm
Bảo hiểm xã hội
Bến xe
Cung cấp dịch vụ
Cao đẳng
Chi phí
Doanh thu
Đại học
Giám đốc
Giao thông vận tải
Hành chính - Nhân sự
Hoạt động
Kế hoạch - Đầu tư
Lao động
Lợi nhuận
Nhân viên
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Trung cấp
Tài chính – Kế toán
Thành phố
Tài sản
Tài sản cố định

vii


CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: CẢI THIỆN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM KHAI THÁC BẾN XE HÀ NỘI,
CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI.
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong các học thuyết của mình, Mác – Lênin luôn đề cao vai trò của con người.
Con người giữ vị trí trung tâm, đóng vai trò quyết định đến các nhân tố khác của lực
lượng sản xuất.
Ngày nay khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng lao động trực tiếp, áp dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, cần thấy rằng máy móc dù tối tân tới đâu cũng do con người tạo ra. Nếu không
có lao động sáng tạo của con người sẽ không có máy móc thiết bị đó. Máy móc thiết bị
đó dù tối tân tới đâu cũng phải phù hợp với tính chất trình độ kỹ thuật, trình độ sử
dụng trang thiết bị đó của người lao động. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp nhập
tràn lan thiết bị máy móc hiện đại của nước ngoài, nhưng trình độ sử dụng trang thiết
bị đó còn chưa phù hợp, thiếu sự hiểu biết về cấu tạo cách vận hành vốn tiếng nước
ngoài còn yếu kém nên đọc ghi chép hướng dẫn sử dụng thì không hiểu… vừa không
đem lại hiệu quả năng suất lao động, lại vừa tốn kém tiền của hoạt động sửa chữa, cuối
cùng kết quả sử dụng là không đúng yêu cầu đề ra.
Như vậy, vấn đề được đặt ra là bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, kinh
doanh sản xuất hay dịch vụ thương mại, thì đều thấy được tầm quan trọng của việc sử
dụng lao động trong doanh nghiệp của mình như thế nào để đem lại hiệu quả tốt nhất
là một trong các yếu tố đem lại thành công cho doanh nghiệp của mình. Vấn đề này
tuy không còn mới mẻ hay xa lạ gì đối với doanh nghiệp ngày nay, nhưng nó vẫn
mang tính thời sự và ở doanh nghiệp nào cũng đều tồn tại. Do đó, việc nghiên cứu tìm
kiếm các phương pháp để có thể sử dụng nguồn lực lao động là con người, là nhân tố
lao động biết tư duy, có khả năng diều khiển sáng tạo ra máy móc rất quan trọng.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại vững, phát triển và
củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích cực, phát huy tìm tòi
mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để
thực hiện tất cả các điều nói trên yếu tố con người đóng vai trò quan trọng hơn cả.

Quản lý suy cho cùng là quản lý con người. Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa và tính
chất cạnh tranh ngày càng khốc liệt, con người đang được coi là nguồn tài sản vô giá
1


và là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cũng như các tài sản khác, tài sản con người cần được mở rộng và phát triển, cần nhất
là quản lý và sử dụng cho tốt. Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động
được coi là vấn đề quan trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất. Nhưng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả nhất lại là một vấn đề
riêng biệt đặt ra trong từng doanh nghiệp. Mặt khác, biết được đặc điểm của lao động
trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian và công
sức vì vậy mà việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn. Nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải thiện đời sống cho công
nhân, giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong thực tế, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động luôn dược các doanh
nghiệp quan tâm thích đáng. Đang trong thực tập tại trung tâm khai thác bến xe Hà
Nội, chi nhánh tổng công ty vận tải Hà Nội, tác giả thấy một điều rằng vấn đề sử dụng
lao động đang được các cấp lãnh đạo đặt lên hàng đầu và đang ráo riết đưa ra nhiều
định hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả lao động cũng đồng nghĩa là nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ tại trung tâm.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Từ khoa học và thực tế tại trung tâm khai thác bến xe Hà Nội, chi nhánh tổng
công ty vận tải Hà Nội, và cụ thể là tác giả đang thực tập tại đơn vị bến xe Yên Nghĩa,
chi nhánh của trung tâm. Tại đây, tác giả được các anh chị hướng dẫn tận tình, cũng
được biết thực tế về trung tâm. Biết được vấn đề cải thiện hiệu quả sử dụng lao động là
vấn đề đang được quan tâm đặc biệt, cũng muốn góp một chút công sức nho nhỏ cho
trung tâm, vì thế tác giả quyết định đi tới đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại trung tâm khai thác bến xe Hà Nội, chi nhánh tổng công ty vận tải Hà Nội.
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của nững công trình năm

trước.
Vấn đề sử dụng lao động đang là một trong những vấn đề cáp bách và quan trọng
đối với hầu hết tất cả các doanh nghiệp, công ty. Vì thế mà trong những năm qua đã có
không ít các công trình nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề hiệu quả sử dụng lao động tại
các công ty, doanh nghiệp.

2


1.3.1.Các công trình trong nước.
[1] - Tác giả Trần Xuân Cầu (2002), Giáo trình phân tích lao động xã hội, NXB
Lao động – Xã hội, Hà Nội. Cuốn sách thể hiện việc hoàn thiện tổ chức lao động cho
lao động quản lý là bước công tác then chốt trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động
của bộ máy quản lý. Nó cơ cấu lại tổ chức bộ máy quản lý sao cho phù hợp nhất với
yêu cầu sản xuất kinh doanh, giảm bớt sự cồng kềnh cũng như tính quan liêu trong
cung cách làm việc của bộ máy quản lý.
Hoàn thiện tổ chức lao động cho lao động quản lý giúp bố trí, phân công lao
động một cách có hiệu quả nhất. Lao động được bố trí hợp lý sẽ phát huy hết năng lực
cá nhân. Bên cạnh đó, việc phân chia rõ ràng các chức năng nhiệm vụ sẽ giúp hoạt
động quản lý chuyên môn hóa hơn, người lao động có điều kiện hoàn thiện bản thân,
nâng cao trình độ chuyên môn, cũng như kỹ năng kỹ xảo trong công việc.
Hoàn thiện tổ chức lao động cho lao động quản lý giúp tăng năng suất lao động
của lao động trong bộ máy quản lý. Do đặc thù kết quả công việc của lao động quản lý
không thể lượng hóa được nên năng suất lao động chủ yếu tính dựa trên doanh thu của
doanh nghiệp. Bộ máy quản lý được tổ chức khoa học, gọn nhẹ, linh hoạt, phù hợp với
những con người có năng lực trình độ sẽ phát huy tối đa khả năng, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.
Hoàn thiện tổ chức lao động cho lao động quản lý có liên quan chặt chẽ tới chiến
lược phát triển của doanh nghiệp. Nó làm cho doanh nghiệp hoạt động ngày càng có
hiệu quả hơn.

[2] - Tác giả Phạm Công Đoàn – Nguyễn Cảnh Lịch (2012), Giáo trình Kinh tế
doanh nghiệp Thương mại, NXB Thống Kê. Cuốn sách đề cập đến hiệu quả trong
doanh nghiệp thương mại, hiệu quả này chia làm hai bộ phận là hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Hai bộ phận này có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai mặt của một
vấn đề. Chúng được đo lường bằng hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn
và hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản suất
kinh doanh cũng như khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai
mặt này một cách đồng bộ.
[3] – Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Tâm (2012), Đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại bộ phận nhà hàng của khách sạn Vị Hoàng
TP Nam Định”, khoa Khách sạn – Du lịch, Đại học Thương Mại.
Mục tiêu của đề tài: đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
nhân lực, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của khách sạn.
3


Thành công của đề tài: đề tài đã đưa ra được một số nguyên nhân dẫn đến hiệu
quả sử dụng lao động thấp, một số biện pháp đãi ngộ tài chính mà đề tài đưa ra đã
được áp dụng thành công tại khách sạn Vị Hoàng làm tăng năng suất lao động của
công nhân so với những năm trước.
[4] – Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân Anh (2012), Đề tài: “Nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động tại Khách sạn Cầu Giấy Hà Nội”, khoa Khách sạn – Du lịch,
Đại học Thương Mại.
Mục tiêu đề tài: đưa ra những nguyên nhân và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động tại khách sạn Cầu Giấy, Hà Nội.
Thành công của đề tài: là đã đưa ra được những giải pháp, đề xuất thiết thực
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại khách sạn. Bên cạnh đó, đề tài còn nhiều
hạn chế đó là chưa chỉ ra được rõ nguyên nhân khiến hiệu quả sử dụng lao động giảm.
1.3.2 Những công trình nước ngoài.
[5] - Philip G. Jordan (2013) –“The Solar Labor Market—Efficiencies and

Productivity”, Solar Energy Markets. Đề tài nói về thị trường lao động năng lượng mặt
trời tại những quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới, xu hướng dịch
chuyển sang đầu tư thị trường lao động sử dụng năng lượng mặt trời đang tăng dần. Đề
cao giá trị con người trong hiệu qủa sử dụng lao động trong sản xuất, kinh doanh.
[6] - Tác giả Ricardo Azevedo Araujo (năm 2009) với đề tài “Are labor contracts
efficient to combat fraud?”. Bài viết trình bày một nỗ lực để áp dụng một cách tiếp cận
lý thuyết động lực để đánh giá hiệu quả của các chương trình hợp đồng lao động.
[7] – Tác giả Jimothy J. Coelli, DS Prasada Rao, Christopher J.O’Donnell and
George E. Battese (2005), “An introduction to efficiency and productivity analysis,
second edition”. Đây là cuốn sách giới thiệu về hiệu quả phân tích năng suất và sự đo
lường nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Chỉ ra những điểm cần phải thực hiên để
có thể nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.

4


[8] – Tác giả Jeony – Dong Lee and A Heshmati (2009), Producityvity, efficiency,
and economic growth in th Asia – Pacific region. Cuốn sách là một tác phẩm tuyệt vời
về hiệu quả sử dụng lao động. Đặc biệt ở phần 3 và phần 4 cuốn sách đã phân tích và
thể hiện rõ hiệu quả và hiệu suất lao động. Từ đó giúp nguồi đọc có cái nhìn cụ thể về
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, đồng thời đưa ra các biện pháp để cải thiện và
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Cuốn sách phân tích về hiệu quả tại một số nước
như Hàn Quốc, Thái Lan, từ đó cho thấy tại sao kinh tế phát triển, chỉ ra những điều
còn thiếu sót và chưa thực sự đem lại hiệu quả. Là bài học cho các nước trên thế giới.
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu lí thuyết: Hệ thống hóa các cơ sở lí thuyết về hiệu quả sử dụng lao động
như các khái niệm về lao động, hiệu quả sử dụng lao động, các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng lao động, các nhân tố ảnh hưởng tới lao động và ảnh hưởng tới hiệu quả
sử dụng lao động.
Mục đích: đề tài tập trung nghiên cứu kỹ hơn về đặc điểm của lao động tại trung

tâm khai thác bến xe Hà Nội, chi nhánh tổng công ty vận tải Hà Nội, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại trung tâm.
Thực trạng: Từ cơ sở lý luận kết hợp khảo sát, thu thập và xử lý số liệu nhằm làm
rõ thực trạng về nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại trung tâm khai thác bến xe Hà
Nội, chi nhánh tổng công ty vận tải Hà Nội, đánh giá những kết quả đạt được và tồn tại
những hạn chế giai đoạn 2013-2015
Mặc dù đề tài mới chỉ là ở phạm vi nghiên cứu vi mô là tại trung tâm khai thác
bến xe Hà Nội, chi nhánh tổng công ty vận tải Hà Nội nhưng cũng phần nào làm rõ
thêm về việc:
- Sử dụng và hiệu quả sử dụng lao động
- Kết hợp lí luận và thực tiễn để làm rõ vấn đề
- Đưa ra các đánh giá thực tế và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động ở cấp vi mô ( tại trung tâm ) và vĩ mô ( các cấp nhà nước ).
1.5. Phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài cải thiện hiệu quả sử dụng lao động tại trung
tâm khai thác bến xe Hà Nội, chi nhánh tổng công ty vận tải Hà Nội: vấn đề lao động
và sử dụng lao động đối với nhân viên bán vé tại trung tâm khai thác bến xe Hà Nội,
chi nhánh tổng công ty vận tải Hà Nội, với các đặc điểm và giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động.
- Thời gian nghiên cứu: Khoảng thời gian nghiên cứu được giới hạn trong 3
năm gần đây từ 2012-2015. 3 năm là khoảng thời gian không quá dài cũng không quá
5


ngắn để có thể đưa ra những kết luận chính xác về việc cải thiện hiệu quả sử dụng lao
động tại trung tâm.
- Không gian: Phạm vi nghiên cứu đề tài cải thiện hiệu quả sử dụng lao động tại
trung tâm chỉ ở mức vi mô, cụ thể ở đây là tại trung tâm khai thác bến xe Hà Nội, chi
nhánh tổng công ty vận tải Hà Nội.
1.6. Phương pháp nghiên cứu.

- Phương pháp phân tích: dựa vào sách báo, các quan sát, ghi chép của tác giả
khi thực tập tại đây, từ đó đưa ra các phân tích để rút ra được tình hình thực trạng tại
trung tâm, đồng thời đưa ra các giải pháp, đề xuất cho việc cải thiện hiệu quả sử dụng
lao động tại đây.
- Phương pháp thống kê: Từ số liệu thực tế trong 3 năm gần đây tại trung tâm,
tác giả so sánh các số liệu, từ đó đưa ra các nhận xét, thay đổi tại trung tâm, từ đó biết
được trung tâm đã làm được gì và chưa làm được gì trong việc cải thiện hiệu quả sử
dụng lao động trong những năm gần đây.
- Phương pháp định lượng: đưa ra bản hỏi để tìm hiểu phương pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động của các cấp lãnh đạo, từ đó rút ra được kinh nghiệm để đề
xuất giải pháp cho đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại trung tâm.
Ngoài ra, tác giả còn kết hợp giữa phương pháp định tính với phương pháp định
lượng để từ đó đưa ra các kết quả, các phân tích đúng đắn nhất.
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp của tác giả với đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại trung tâm khai thác bến xe Hà Nội, chi nhánh tổng công ty vận tải Hà Nội, được
chia thành 4 chương theo trình tự lần lượt:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề cơ bản về cải thiện hiệu quả sử dụng lao động
Chương 3: Phân tích thực trạng sử dụng lao động tại trung tâm khai thác bến xe
Hà Nội, chi nhánh tổng công ty vận tải Hà Nội.
Chương 4: Đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả sử dụng lao động tại trung tâm
khai thác bến xe Hà Nội, chi nhánh tổng công ty vận tải Hà Nội.

6


CHƯƠNG 2:
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
SỬ DỤNG HIỆU QUẢ LAO ĐỘNG

2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về sử dụng lao động.
2.1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về lao động và hiệu quả sử dụng
lao động.
2.1.1.1. Khái quát về lao động trong doanh nghiệp.
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự
nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản xuất,
con người sử công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm
phục vụ cho lợi ích của con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã
hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội. Nó là nhân tố
quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá trình kinh tế,
xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn
đề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải thực sự giải phóng
sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết giải phóng
người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của con người.
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động ( theo quy định của nhà nước: nam có tuổi từ 16-60; nữ tuổi từ 16-55).
Lực lượng lao động là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những người trong
độ tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và những người thất
nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Quá trình lao động là quá trình kết hợp giữa ba yếu tố: Sức lao động – Đối tượng
lao động – Tư liệu sản xuất.
2.1.1.2. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã
được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được mục tiêu đó. Để hoạt động, doanh nghiệp
phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu
xã hội, cũng có thể là mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm
cách để đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất.
Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm
theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh.
Con người là một trong những yếu tố khách quan không thể thiếu được trong quá

trình sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ kinh tế, quan niệm về con người gắn liền với
lao động (lao động là hoạt động giữa con người với giới tự nhiên) là điều kiện tất yếu

7


để tồn tại và phát triển. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao
động. Sức lao động là năng lực lao động của con người, là toàn bộ thể lực và trí tuệ
của con người. Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra
sản phẩm theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng lao động có
hiệu quả là câu hỏi thường trực của các nhà quản lý. Cho đến ngày nay có nhiều quan
điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động
- Theo quan điểm Mac-Lênin, hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết quả
đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả nhiều hơn.
- C.Mác chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có
hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả nó
cần có một phương thức sản xuất và nhấn mạnh rằng hiệu quả lao động giữ vai trò
quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ khoa
học đều nhằm đạt được mục tiêu đó”.
- Theo quan điểm của Taylor thì “con người là một công cụ lao động”. Quan
điểm này cho rằng: về bản chất con người đa số không làm việc , họ quan tâm nhiều
đến cái họ kiếm được chứ không phải công việc mà họ làm, ít người muốn và làm
được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng
lao động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại
doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ những người giúp việc, phải
phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản, lặp đi lặp lại, dễ dàng học được.
- Theo quan điểm của Nayo cho rằng: “con người muốn được cư xử như những
con người”. Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí,
thành tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với họ hơn là lợi ích cá nhân,
họ hành động tình cảm hơn là lý trí, họ muốn cảm thấy có ích và quan trọng, muốn

tham gia vào công việc chung và được nhìn nhận như một con người. Vì vậy, muốn
kuyến khích lao động, con người làm việc cần thấy nhu cầu của họ quan trọng hơn
tiền. Chính vì vậy, người sử dụng lao động phải làm sao để người lao động luôn luôn
cảm thấy mình quan trọng và có ích.
- Theo quan điểm: “con người là tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát
triển” cho rằng: bản chất con người không phải không muốn làm việc. Họ muốn góp
phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập, sáng tạo. Chính sách quản lý phải
động viên khuyến khích con người đem hết sức của họ vào công việc chung, mở rộng
quyền độc lậpvvà tự kiểm soát của họ có lợi cho việc khai thác các tiềm năng quan
trọng. Từ các tiếp cận trên ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả sử dụng lao động như sau:
8


+ Theo nghĩa hẹp: hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình,
các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được la doanh thu,
lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao
động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.
+ Theo nghĩa rộng: hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử
dụng lao động đúng ngành, đúng nghề, đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người
lao độn, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng tạo, cải
tiến kỹ thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người
lao động.
Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh
giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp, chính sách
đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử dụng lao
động mới thực sự có hiệu quả.
2.1.2. Khái niệm về nhân viên bán vé tại bến xe.
Theo tác giả hiểu, ở tại bến xe Yên Nghĩa thuộc trung tâm khai thác bến xe Hà
Nội, chi nhánh tổng công ty vận tải Hà Nội, nhân viên bán vé là những người hướng
dẫn, giúp đỡ hành khách trong việc mua vé và tư vấn cho hành khách nên đi xe nào để

đến được nơi mà họ muốn. Vì thế thái độ phục vụ và sự nhiệt tình của họ sẽ ảnh hưởng
tới chất lượng của bến xe, đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. Do đó việc nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động đối với nhân viên bán vé tại đây là điều vô cùng cần thiết
và cần được đặc biệt quan tâm.

9


2.2. Nội dung nghiên cứu.
2.2.1. Sự cần thiết phải sử dụng lao động có hiệu quả.
Câu hỏi đặt ra là, các nước phát triển, cấu trúc lao động đã qua đào tạo thường là
1-12-24 ( tức là ứng với 1 lao động có trình độ CĐ trở lên thì vần có 12 lao động có
trình độ TC và 24 công nhân kỹ thuật ). Trong khi đó, cấu trúc tại nước ta là 1-0,8-3,7
(tương ứng khoảng 100 lao động có trình độ CĐ trở lên thì hiện mới có 80 lao động
TC và 370 công nhân kỹ thuật)?
Với cấu trúc này, chúng ta đang sử dụng không hiệu quả nguồn lao động đã qua
đào tạo. Đào tạo nhiều nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp và nền
kinh tế.
Số liệu khảo sát thị trường lao động tại một số tỉnh, có trên 50% doanh nghiệp
gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động mà nguyên nhân là chất lượng lao động
không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp.
Vì thế mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều cần thiết để đưa
doanh nghiệp nói riêng và nước ta nói chung, ngày càng phát triển.
2.2.1.1. Sự cần thiết đối với doanh nghiệp
Có thể nói trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp thì yếu tố con người là
khó sử dụng nhất và cũng là yếu tố quan trọng, quyết định đến sự thành công của mỗi
doanh nghiệp. Phải làm như thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp là vấn đề nan giải của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong doanh
nghiệp, mục tiêu hàng đầu là đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Và để hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị giảm sút cần phải sử dụng lao động một

cách hợp lý, khoa học. Nếu sử dụng nguồn lao động không hợp lý, việc bố trí lao động
không đúng chức năng của từng người sẽ gây ra tâm lý chán nản, không nhiệt tình với
công việc được giao dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp và sẽ dẫn tới sự giảm sút về tất
cả các vấn đề khác của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lao động sống,
tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tài sản của doanh nghiệp, tăng
cường kỷ luật lao động… dẫn tới giảm giá thành sản xuất dẫn đến tăng doanh thu và
giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần, cạnh tranh thành công trên thị trường.
Con người là bộ phận chủ yếu để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh,
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh suy cho cùng cũng là để phục vụ lợi ích con người.
Trong doanh nghiệp thương mại hiện nay, yếu tố con người đóng vai trò quyết định
đối với sự thành bại của cả doanh nghiệp. Chính vì vậy đào tạo, phát triển và sử dụng
lao động có hiệu quả yếu tố sống còn của mọi doanh nghiệp.
10


Nói đến sử dụng lao động là nói đến việc quản lý và sử dụng con người. Con
người luôn phát triển và thay đổi có tư duy, hành động cụ thể trong từng hoàn cảnh cụ
thể. Vì vậy, phải làm sao để nắm bắt được những thay đổi, tư duy, ý thức của con
người hay nói cách khác là nắm bắt được nhu cầu của người lao động thì hoạt động
sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức quan trọng
và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Bởi vì sử dụng lao động có hiệu quả sẽ
giúp doanh nghiệp làm ăn kinh doanh tốt, giảm chi phí sản xuất, khấu hao nhanh
TSCĐ… điều đó sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và mở rộng thị phần
tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
2.2.1.2. Sự cần thiết đối với người lao động
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo không ngừng cải thiện
và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện nâng cao trình độ tay
nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của người lao động, thúc đẩy người lao động cả

về mặt vật chất và tinh thần.
Người lao động vừa là người sản xuất vừa là người tiêu dùng trong xã hội. Nâng
cao hiệu quả sử dụng đòi hỏi người lao động phải thường xuyên học hỏi nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của mình để đáp ứng yêu cầu thực tế hiện nay.
Khi doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao thì người lao động cũng sẽ được quan
tâm hơn, đời sống của người lao động sẽ được nâng cao. Suy cho cùng lợi ích cua
doanh nghiệp cũng gắn liền với lợi ích của người lao động. Vì thế nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động không chỉ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp mà cũng đem lại lợi ích
cho chính người lao động.
2.2.1.3. Sự cần thiết đối với xã hội
Khi lợi nhuận của doanh nghiệp tăng thì họ cũng đang góp phần làm giàu cho xã
hội. Chính vì thế, lợi ích của doanh nghiệp cũng đang đóng góp vào sự phát triển của
đất nước và nhân loại.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động góp phần thúc đẩy sự tién bộ khoa học công
nghệ. Nhờ đó mà nền văn minh của nhân loại ngày một phát triển. Nhu cầu đòi hỏi của
người lao động về đời sống, học tập, sinh hoạt, văn hóa ngày càng cao để nắm bắt kịp
thời sự phát triển của xã hội. Sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả tạo tiền đề cho quá
trình sản xuất xã hội nói chung và tái sản xuất sức lao động nói riêng.
Hơn thế nữa, khi đời sống của người lao động nâng cao thì sẽ góp phần giảm
thiểu các tệ nạn xã hội, góp phần xây dựng đất nước không những giàu mà còn văn
minh
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
11


Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp được đánh giá qua một hệ thống
chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bởi vậy khi phân tích và đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp và của người lao động.
Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi theo thời gian, đồng

thời cũng thay đổi cả cách nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. Nhưng nhìn
chung tất cả các mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững của
doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động tốt nhất thì phải
dựa vào kết quả kinh doanh hay dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong
thế ổn định và phát triển bền vững. Mặc dù vậy, không phải lợi nhuận mà doanh
nghiệp đạt được càng cao thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng lao động tốt vì nếu việc trả
lương cũng như các chế độ đãi ngộ khác chưa thỏa đáng thì sử dụng lao động chưa
mang lại hiệu quả tốt. Vì vậy, khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp, cần phải đặt nó trong mối quan hệ giữa lợi ích của người lao động với
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
2.2.2.1. Năng suất lao động.
Khái niệm: Năng suất lao động là hiệu quả của hoạt động có ích của con người
trong một đơn vị thời gian, nó được biểu hiện bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian hoặc hao phí để sản xuất ra được một sản phẩm
Công thức tính:

Tổng sản lượng
Tổng số lao động
Ý nghĩa: Năng suất lao động bình quân là một chỉ tiêu tổng hợp, cho phép đánh
Năng suất lao động =

giá một cách chung nhất hiệu quả sử dụng lao động của toàn doanh nghiệp. Chỉ tiêu
năng suất lao động bình quân cho ta thấy, trong một thời gian nhất định thì trung bình
một lao động tạo ra bao nhiêu sản phẩm.
2.2.2.2. Chỉ tiêu về sức sinh lời bình quân
Khái niệm: Sức sinh lời bình quân là lợi nhuận bình quân của một người lao
động trong doanh nghiệp thương mại, một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
khi doanh nghiệp đó tạo ra nhiều doanh thu, lợi nhuận

Công thức tính:
Đơn vị tính: đồng/người

Sức sinh lời của lao động =
12

Lợi nhuận


Tổng số lao động
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một lao động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong một thời kì nhất định. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng
cao và ngược lại.
2.2.2.3. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
Khái niệm: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương là chỉ tiêu phản ánh doanh thu
đạt được trên một đồng chi phí tiền lương. Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương được
tính theo mức doanh số bán ra trên một đơn vị tiền lương.
Công thức tính:
DT thuần
Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương =

Tổng quỹ lương

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một đồng doanh thu bán hàng thì cần
chi bao nhiêu đồng lương. Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một
đồng chi phí tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
2.2.2.4. Chỉ tiêu về hiệu suất tiền lương.
Khái niệm: Hiệu suất tiền lương cho ta biết tỷ lệ giữa tiền lương doanh nghiệp bỏ
ra và lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được. Hiệu suất tiền lương được tính dựa trên
tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trên tổng quỹ lương.

Công thức tính:

LN thuần trong kì
Hiệu suất tiền lương =

Tổng quỹ lương

Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu chất lượng, cho ta biết là một đồng tiền lương bỏ ra thì
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi lợi nhuận thuần
tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng của tiền lương.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động.
- Vị trí địa lý
Vị trí của mỗi doanh nghiệp cũng là yếu tố góp phần không nhỏ đến việc nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động. Vị trí của doanh nghiệp nằm gần trung tâm, tại nơi
giao thông thuận tiện, việc đi lại dễ dàng thì con người cũng thoải mái hơn. Nếu như
cứ mỗi sáng đi làm mà bị tắc đường thì tâm lý làm việc của người lao động cũng cảm
thấy khó chịu, làm việc cũng sẽ không cảm thấy thoải mái, từ đó mà hiệu quả lao động
cũng không cao, việc nâng cao năng suất lao động đối với nhà quản lý sẽ khó khăn
hơn.
- Môi trường kinh tế, chính trị

13


Chu kỳ phát triển kinh tế, chu kỳ kinh doanh của doanh của ngành thậm chí của
cả doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển nhân lực nói riêng và quản trị
nguồn nhân lực nói chung ở doanh nghiệp. Trong giai đoạn mà kinh tế suy thoái hoặc
kinh tế bất ổn định có chiều hướng đi xuống, doanh nghiệp cần phải duy trì lực lượng
có tay nghề, một mặt phải giảm chi phí lao động. Do vậy doanh nghiệp phải đưa ra các
quyết định nhằm thay đổi các chương trình phát triển nhân lực như giảm quy mô về số

lượng, đa dạng hóa năng lực lao động của từng cá nhân để người lao động có thể kiêm
nhiệm nhiều hơn các công việc khác nhau, hoặc giảm giờ làm việc, cho nhân viên tạm
nghỉ, nghỉ việc hoặc giảm phúc lợi…
- Quy định của pháp luật
Luật pháp của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển nguồn nhân lực
của doanh nghiệp, đặc biệt là Luật lao động, các bộ luật đòi hỏi doanh nghiệp phải
quan tâm đến các lợi ích chính đáng của người lao động, trong đó có nhu cầu phát
triển nghề nghiệp chuyên môn, nhu cầu thăng tiến,..
Các bộ luật này cũng ràng buộc những điều khoản sử dụng lao động của doanh
nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có chương trình phát triển nhân lực phù hợp như
thời gian làm việc, điều kiện làm việc mà pháp luật quy định.
Các tiêu chuẩn về từng loại nhân lực ngoài việc đáp ứng yêu cầu,mục tiêu,
nhiệm vụ công việc còn phải nhất quán với đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước, với các tiêu chuẩn về trình độ học vấn, tuổi tác, kinh nghiệm… do Nhà nước
quy định.
- Dân số và lực lượng lao động
Lực lượng lao động là yếu tố không nhỏ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động. Là nguồn lao động chính của doanh nghiệp, tạo ra của cải vật chất cho
doanh nghiệp. Nguồn lao động dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng lựa chọn các
ứng viên phù hợp cho mình, từ đó tiết kiệm nhiều chi phí tuyển dụng, đào tạo cho
doanh nghiệp. Lợi nhuận không thay đổi mà chi phí giảm thì hiệu quả sử dụng lao
động sẽ được nâng cao. Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động dễ dàng hơn
cho doanh nghiệp.
2.3.2. Môi trường ngành.
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh
hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá
bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp.
Lợi nhuận doanh nghiệp đạt được càng cao thì thu nhập của người lao động cũng tăng


14


lên, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trong cuộc sống, từ đó người lao động
cũng thoải mái, có hứng thú làm việc; các cấp lãnh đạo cũng dễ dàng hơn trong việc
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại doanh nghiệp mình.
- Người cung ứng
Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu bởi các
doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo chất lượng,
số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất
của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của người cung ứng và các hành vi của họ.
Nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là không có sự thay thế và do các nhà độc
quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các
nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình thường nên sẽ làm
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn nếu các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về số lượng, chất lượng
cũng như hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và không bị phụ thuộc vào người
cung ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Khách hàng
Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không có
người hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp không
thể tiến hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu
dùng… của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm sản xuất của
doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh hưởng tới
hiệu quả của doanh nghiệp. Người mua chính là những người đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp, thu nhập cho người lao động.
2.3.3. Môi trường bên trong.
Môi trường bên trong bao gồm tất cả các yếu tố nội tại trong doanh nghiệp như:
bầu không khí văn hóa, nguồn nhân lực, yếu tố tài chính, trình độ công nghệ kỹ thuật,

khả năng nghiên cứu và phát triển.
- Sứ mạng, mục tiêu của doanh nghiệp
Đây là một yếu tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới
các bộ phận chuyên môn khác nhau và cụ thể là bộ phận quản trị nhân sự. Sứ mạng,
mục tiêu của doanh nghiệp là kim chỉ nam cho phương hướng hoạt động của doang
nghiệp. Nó cho biết doanh nghiệp cần làm gì và làm như thế nào để đạt được mục tiêu
15


đã đề ra. Đồng thời làm thế nào để sử dụng tốt nguồn lao động mà có thể đạt được hiệu
quả tốt nhất.
- Quan điểm của nhà quản trị
Nhà quản trị có nhiệm vụ đề ra các chính sách đường lối, phương hướng cho sự
phát triển của doanh nghiệp. điều này đòi hỏi các nhà quản trị ngoài trình độ chuyên
môn phải có tầm nhìn xa, trông rộng để có thể đưa ra các định hướng phù hợp cho
doanh nghiệp.
Thực tiễn trong cuộc sống luôn thay đổi, nhà quản trị phải thường xuyên quan
tâm đến việc tạo bầu không khí thân mật, cởi mở trong doanh nghiệp, phải làm cho
nhân viên tự hào về doanh nghiệp, có tinh thần trách nhiệm với công việc của mình.
Ngoài ra nhà quản trị phải biết khéo léo kết hợp hai mặt của doanh nghiệp, một mặt nó
là một tổ chức tạo ra lợi nhuận mặt khác nó là một cộng đồng đảm bảo đời sống cho
các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, tạo ra các cơ hội cần thiết để mỗi
người nếu tích cực làm việc thì đều có cơ hội tiến thân và thành công.
Nhà quản trị phải thu thập xử lý thông tin một cách khách quan tránh tình trạng
bất công vô lý gây nên sự hoang mang và thù ghét trong nội bộ doanh nghiệp. Nhà
quản trị đóng vai trò là phương tiện thoả mãn nhu cầu và mong muốn của nhân viên.
Để làm được điều này phải nghiên cứu nắm vững quản trị nhân sự vì quản trị nhân sự
giúp nhà quản trị học được cách tiếp cận nhân viên, biết lắng nghe ý kiến của họ, tìm
ra được tiếng nói chung với họ.
Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp có đem lại kết quả như mong muốn hay

không phụ thuộc rất nhiều vào thái độ của nhà quản trị với lợi ích chính đáng của
người lao động.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan
trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại sức
mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất
dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trò
quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, nó thể hiện bộ mặt kinh doanh của
doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi…Cơ sở vật chất kỹ
thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại
hiệu quả cao bấy nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống nhà

16


xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp lý, nằm trong khu vực có mật độ
dân cư lớn, thu nhập về cầu về tiêu dùng của người dân cao…và thuận lợi về giao
thông sẽ đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vô hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh
đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng
tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng phí
nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất còn có công nghệ sản xuất tiên tiến và
hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm, còn nếu trình độ kỹ thuật sản xuất của doanh
nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng
suất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu .
- Môi trường làm việc doanh nghiệp
+ Môi trường văn hoá trong doanh nghiệp

Môi trường văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của từng
doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý thức trách
nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Môi trường văn hoá có
ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử dụng đội ngũ lao động và các
yếu tố khác của doanh nghiệp. Trong kinh doanh hiện đại, rất nhiều doanh nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp liên doanh rất quan tâm chú ý và đề cao môi trường văn hoá
của doanh nghiệp, vì ở đó có sự kết hợp giữa văn hoá các dân tộc và các nước khác
nhau. Những doanh nghiệp thành công trong kinh doanh thường là những doanh
nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra môi trường văn hoá riêng biệt khác với các doanh
nghiệp khác. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các doanh
nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành các mục tiêu chiến lược và
các chính sách trong kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho việc
thực hiện thành công chiến lược kinh doanh đã lựa chọn của doanh nghiệp. Cho nên
hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn
vào môi trường văn hoá trong doanh nghiệp.
+ Môi trường thông tin :
Hệ thống trao đổi các thông tin bên trong doanh nghiệp ngày càng lớn hơn bao
gồm tất cả các thông tin có liên quan đến từng bộ phận, từng phòng ban, từng người
17


lao động trong doanh nghiệp và các thông tin khác. Để thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh thì giữa các bộ phận, các phòng ban cũng như những người lao động
trong doanh nghiệp luôn có mối quan hệ ràng buộc đòi hỏi phải giao tiếp, phải liên lạc
và trao đổi với nhau các thông tin cần thiết. Do đó mà hiệu quả các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hệ thống trao đổi thông tin của
doanh nghiệp. Việc hình thành quá trình chuyển thông tin từ người này sang người
khác, từ bộ phận này sang bộ phận khác tạo sự phối hợp trong công việc, sự hiểu biết
lẫn nhau, bổ sung những kinh nghiệm, những kiến thức và sự am hiểu về mọi mặt cho
nhau một cách thuận lợi nhanh chóng và chính xác là điều kiện cần thiết để doanh

nghiệp thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

18


×