Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế hoàn thiện dịch vụ marketing điện tử của công ty cổ phần vinamax việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.74 KB, 37 trang )

1
1

1

TÓM LƯỢC
Thương mại điện tử là một ngành khoa học trẻ, có thời gian xuất hiện và phát
triển chưa lâu đời như các ngành khoa học khác, nhưng với sự trợ giúp đắc lực của
CNTT và internet, TMĐT nhanh chóng đóng vai trò quan trọng, không chỉ cắt giảm
chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp mà còn đem lại những tiện
ích to lớn cho các khách hàng và đời sống của họ.
TMĐT trên thế giới đã có những bước phát triển vượt bậc, TMĐT đã trở nên
quá thân thuộc đối với cuộc sống hàng ngày của từng người dân. Năm 2004, TMĐT
mới thực sự có bước phát triển đầu tiên tại Việt Nam và cho tới nay nền TMĐT Việt
Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Số lượng doanh nghiệp tham gia vào thị
trường TMĐT ngày càng tăng cao, internet được sử dụng để quảng bá sản phẩm,
thương hiệu hay dịch vụ đến với nhiều người tiêu dùng hơn, gây sự chú ý và tăng cơ
hội bán được hàng hiệu quả.
Và sự phát triển của dịch vụ marketing điện tử như một lẽ tất yếu bởi thị trường
TMĐT tại Việt Nam rất hấp dẫn và có nhiều tiềm năng. Có rất nhiều doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ marketing điện tử, trong đó có Công ty Cổ phần Vinamax Việt Nam.
Công ty hoạt động chính trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp marketing online, dịch
vụ công nghệ thông tin với mục tiêu trở thành một công ty hàng đầu về thương mại
điện tử .
Tuy nhiên, công ty lại phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn đã tham
gia vào thị trường TMĐT trước đó. Hiện nay, số lượng khách hàng biết tới website của
công ty tuy không phải là nhỏ nhưng vẫn còn khá hạn chế. Để mở rộng hơn thị trường
của mình, công ty Cổ phần Vinamax ngoài cần phải chú trọng hơn đầu tư về chất
lượng các dịch vụ marketing của mình thì còn phải đầu tư về website của mình hơn
nữa. Bản thân là một công ty chuyên cung cấp các giải pháp marketing online thì
website của công ty cũng cần phải thể hiện được khả năng và những giá trị mà khách


hàng sẽ nhận được. Sau một thời gian tìm hiểu, nhận thấy website của công ty còn
nhiều hạn chế, khả năng cung cấp các dịch vụ marketing điện tử theo đó cũng tồn tại
nhiều vấn đề. Do vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện dịch vụ marketing điện
tử của công ty Cổ phần Vinamax Việt Nam”.
1


2

2
2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và làm việc em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình từ
thầy cô, bạn bè và doanh nghiệp để có thể hoàn thành được khóa luận này.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể thầy cô trong Khoa Hệ
thống thông tin Kinh tế và Thương mại điện tử cũng như các thầy cô tại Trường Đại
học Thương mại đã dạy dỗ và giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường. Những
kiến thức chuyên ngành và cả kiến thức thực tế của thầy cô truyền đạt đã giúp em có
thêm hành tranh vững chắc hơn để phát triển bản thân.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Minh đã
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để em có thể hoàn thành bản khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn đến anh Đào Duy Tùng – Trưởng phòng Marketing cùng
với các anh chị trong công ty đã tạo điều kiện cho em có môi trường thực tập để học
hỏi thêm các kiến thức và tận tình chỉ bảo em trong công việc.
Hà Nội, 01/2017
TrầnThị Hân

MỤC LỤC


2


3
3

3

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt
1
2
3
4
5
6

3

Từ viết tắt
TMĐT
CNTT
PDA
Email
HTML

Giải thích
Thương mại điện tử

Công nghệ thông tin
Thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân
Thư điện tử
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản – Hyper Text Markup

HTTP

Language
Giao thức truyền tải siêu văn bản – Hyper Text Stranfer

7
8
9

XHTML
SMS
SEM

Protocol
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản mở rộng
Short Message Service
Search Engine Marketing

10
11
12
13
14
15
16


SEO
MSN
CSS3
ADSL
CRM
ERP
NĐ - CP

Search Engine Optimization
The Microsoft Network
Cascading Style Sheets
Asymmetric Digital Subscriber Line
Quản lý quan hệ khách hàng
Enterprise Resource Planing
Nghị định - chính phủ


4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trước sự phát triển như vũ bão của công nghệ tin học, sự phổ cập của internet và
máy tính, thế giới đang từng bước thay đổi, nó tác động tới mọi mặt của đời sống. Bên
cạnh đó, trên thế giới những năm qua nền kinh tế có nhiều biến động khó lường, sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt, những yêu cầu về chất lượng sản
phẩm của khách hàng ngày càng cao hơn. Tất cả những yếu tố đó khiến TMĐT ra đời
như một nhu cầu tất yếu. TMĐT dần thay thế phương thức kinh doanh cũ bởi có nhiều
ưu điểm như nhanh hơn, cắt giảm được chi phí sản xuất kinh doanh, củng cố quan hệ
khách hàng, hiệu quả hơn, không bị giới hạn bởi không gian, thời gian, địa lý…

Trên thế giới, TMĐT đã trở nên rất phổ biến nhưng trước năm 2005 thương mại
điện tử vẫn là một khái niệm mới mẻ với Việt Nam. Và cho tới nay, TMĐT đã và đang
có phát triển mạnh mẽ, hầu hết các doanh nghiệp đều đã tổ chức triển khai ứng dụng
TMĐT ở nhiều quy mô và mức độ khác nhau. Và việc triển khai ứng dụng TMĐT đã
và đang mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Bên cạnh sự phát triển của TMĐT, marketing điện tử là một công cụ hữu ích, có
tác động lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt trong điều
kiện hiện tại Việt Nam là nước có lượng người dùng internet tăng nhanh nhất trong
khu vực Đông Nam Á. Theo số liệu thông kê tại thời điểm tháng 3/2015 của tổng cục
thống kê thì lượng người sử dụng internet tại Việt Nam đạt gần 52,1 triệu người, trong
đó 97% người Việt dùng internet là để đọc tin, do đó để khách hàng tiềm năng có được
sự nhận biết, nhận thức về doanh nghiệp cũng như các sản phẩm dịch vụ mà doanh
nghiệp cung cấp thì các doanh nghiệp càng cần phải chú trọng tới ứng dụng marketing
điện tử. Đây là một yếu tố quan trọng quyết định tới doanh thu, sự phát triển của doanh
nghiệp. Với việc ứng dụng marketing điện tử vào hoạt động của doanh nghiệp có thể
dễ dàng giới thiệu, quảng bá về doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp, thu hút
được sự chú ý của nhiều khách hàng hơn.
Với tầm quan trọng của marketing điện tử và theo quy luật thị trường thì có cầu
ắt có cung, vì vậy mà các dịch vụ marketing điện tử ngày càng được ưa chuộng. Các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này xuất hiện nhiều lên với nhiều điểm ưu việt nhưng
cũng còn nhiều hạn chế chưa phát huy được hết giá trị có thể mang lại, vì thế việc
nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện dịch vụ marketing điện tử của Công ty Cổ phần


5
Vinamax Việt Nam” là đảm bảo tính cấp thiết nhằm góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển TMĐT.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Vinamax Việt Nam, tác
giả đã phát hiện những vấn đề còn tồn tại của doanh nghiệp tại website

vinamax.com.vn và các dịch vụ marketing điện tử mà doanh nghiệp ứng dụng, cung
cấp cho khách hàng.
Xuất phát từ vấn đề thực tế tại công ty tác giả xin lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện
dịch vụ marketing điện tử của Công ty Cổ phần Vinamax Việt Nam”.
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng việc sử dụng website để quảng bá và giao
tiếp với khách hàng của doanh nghiệp, đồng thời tìm hiểu về các dịch vụ marketing
điện tử mà doanh nghiệp đang sử dụng cũng như cung cấp tới các đối tác của mình.
Từ đó xin đưa ra những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế và có những
định hướng đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp.
3. Các mục tiêu nghiên cứu

Khóa luận được nghiên cứu nhằm thực hiện 3 mục tiêu cơ bản sau:
-

Tóm lược các vấn đề lý luận một cách cơ bản về các dịch vụ marketing điện tử

-

Trên cơ sở nhận thức lý luận, đề tài tiếp cận và đánh giá khách quan thực trạng ứng
dụng các dịch vụ marketing điện tử vào hoạt động trên website. Từ đó chỉ ra những kết
quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong việc ứng dụng các
dịch vụ marketing điện tử vào hoạt động tại doanh nghiệp.

-

Từ cơ sở đánh giá thực trạng việc ứng dụng các dịch vụ marketing vào hoạt động tại
doanh nghiệp, tác giả tập trung đưa ra giải pháp hoàn thiện các dịch vụ marketing điện
tử nhằm nâng cao hiệu quả tại doanh nghiệp trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Địa điểm: Tác giả xin tập trung nghiên cứu hoạt động ứng dụng các dịch vụ marketing
-

điện tử vào hoạt động tại website Vinamax.com.vn trong
Thời gian: Từ năm 2014 tới đầu năm 2016 để đảm bảo tính sát thực, phù hợp với tình

-

hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần Vinamax Việt Nam. với website
vinamax.com.vn và các dịch vụ marketing điện tử ứng dụng vào trong hoạt động tại

website của doanh nghiệp.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về dịch vụ marketing điện tử


6
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng cung ứng
dịch vụ marketing điện tử trên website vinamax.com.vn của Công ty Cổ phần vinamax
Việt Nam
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp với hoạt động hoàn thiện dịch vụ
marketing điện tử trên website vinamax.com.vn

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ
MARKETING ĐIỆN TỬ
1.1 Một số khái niệm cơ bản về dịch vụ Marketing điện tử
1.1.1 Khái niệm về Marketing

Marketing là một thuật ngữ, do đó Marketing không có tên gọi tương đồng trong

tiếng Việt. Một số sách giáo trình Marketing Việt Nam cho rằng Marketing là "tiếp
thị", tuy nhiên, đó không phải là tên gọi tương đồng chính xác vì "tiếp thị" không bao
hàm hết được ý nghĩa của Marketing.
Theo Philip Kotler : Marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và
mối quan hệ thân thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh
nghiệp, tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: Marketing là quá trình lên kế hoạch và tạo
dựng mô hình sản phẩm (concept), hệ thống phân phối, giá cả và các chiến dịch
promotion nhằm tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ (exchanges/marketing offerings)
có khả năng thỏa mãn nhu câu các cá nhân hoặc tổ chức nhất định)
Theo wikipedia: Marketing là việc nhận dạng ra được những gì mà con người và
xã hội cần. Một sản phẩm nếu được tạo ra mà không ai có nhu cầu dùng và mua thì sẽ
không bán ra được, từ đó sẽ không có lãi. Mà nếu vậy, thì sản xuất sẽ trở thành không
sinh lợi. Do đó, định nghĩa ngắn nhất mà ta có được đó là nhận dạng được nhu cầu một
1.1.2

cách có lợi."
Khái niệm về Marketing điện tử
Theo Philip Kotler: Marketing TMĐT là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá,
phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ
chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.
Theo Strauss, El-Ansary và Frost: Marketing điện tử là việc ứng dụng hàng loạt
các CNTT vào marketing truyền thống cụ thể:


7
-

Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm gia tăng giá trị khách hàng thông qua những
chiến lược phân đoạn, xác định thị trường mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiệu quả

hơn.
Lập kế hoạch và thực thi các chương trình về sản phẩm, phân phối, giá và xúc
tiến thương mại hiệu quả hơn

-

Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thỏa mãn nhu cầu và mục tiêu của khách
hàng.
Marketing điện tử nâng cao tính hiệu quả các chức năng marketing truyền thống
trên cơ sở ứng dụng CNTT và tạo ra những mô hình kinh doanh mới đưa đến nhiều giá
trị hơn cho khách hàng và (hoặc) tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Và theo một quan điểm khách thì Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động
để thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàngthông qua internet và các phương
tiện điện tử.
(Nguồn: Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, 2000)
Về cơ bản, marketing điện tử được hiểu là các hoạt động marketing được tiến
hành qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông. Trong đó, phương tiện điện tử
có thể là máy tính, mobile, PDA… còn mạng viễn thông có thể là internet, mạng thông
tin di động…

1.1.3

Khái niệm dịch vụ Marketing điện tử, nhà cung ứng dịch vụ marketing điện tử
1.1.3.1 Khái niệm dịch vụ Marketing điện tử
Khái niệm dịch vụ : Philip Kotler cho rằng: “ Dịch vụ là mọi hành động và kết
quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến
quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với một
sản phẩm vật chất”.
Khái niệm về các dịch vụ Marketing : Là các dịch vụ liên quan đến tổng thể các
hoạt động marketing. Trong đó các hoạt động marketing bao gồm kế hoạch marketing

về sản xuất, định giá, xúc tiến và phân phối.
Từ các khái niệm bên trên, chúng ta có thể hiểu “dịch vụ Marketing điện tử” là:
Các dịch vụ liên quan đến tổng thể các hoạt động marketing bao gồm về giá, sản phẩm


8
phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ
chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.
1.1.3.2 Khái niệm nhà cung ứng dịch vụ Marketing điện tử
Khái niệm về nhà cung ứng dịch vụ : Nhà cung ứng dịch vụ là tổ chức, doanh
nghiệp hay cá nhân cung cấp các dịch vụ cho các tổ chức, doanh nghiệp hay cá nhân
khác với mục đích được trả tiền
Từ đó ta có thể hiểu nhà cung ứng dịch vụ marketing điện tử là : Nhà cung ứng
dịch vụ marketing điện tử là tổ chức, doanh nghiệp hay cá nhân cung cấp các dịch vụ
marketing điện tử cho các tổ chức, doanh nghiệp hay cá nhân khác với mục đích được
trả tiền.
1.2 Một số vấn đề về dịch vụ Marketing điện tử
1.2.1 Đặc điểm của dịch vụ Marketing điện tử

Các đặc điểm của dịch vụ là:
-

Tính vô hình: Tính vô hình được thể hiện ở chỗ người ta không thể nào dùng các giác
quan để cảm nhận được các tính chất cơ lý hóa của dịch vụ. (Ví dụ như dịch vụ bưu

-

chính viễn thông: không ai có thể chỉ ra được hình dáng của loại hình dịch vụ đó).
Tính không thể tách rời: quá trình cung ứng và tiêu thụ dịch vụ diễn ra đồng thời.
(Người cung ứng dịch vụ sẽ bắt đầu cung ứng dịch vụ thì đó cũng là lúc người tiêu

dùng bắt đầu quá trình tiêu dùng dịch vụ, và khi mà người tiêu dùng dịch vụ chấm dứt
quá trình tiêu dùng dịch vụ của mình thì đó cũng là lúc mà người cung ứng dịch vụ

-

chấm dứt quá trình cung ứng dịch vụ).
Tính không đồng nhất: khó có thể có một tiêu chuẩn chung nào để đánh giá được
chất lượng của dịch vụ. (Thậm chí cùng một loại hình dịch vụ cũng không có tiêu chí
để đánh giá chất lượng bởi vì chất lượng của sản phẩm nói chung sẽ được đánh giá
trước tiên thể hiện qua chỉ số kỹ thuật, tuy nhiên vì dịch vụ mang tính vô hình nên rất
khó có được những chỉ số kỹ thuật và ở đây chất lượng dịch vụ được thể hiện ở sự
thỏa mãn, hài lòng của người tiêu dùng – nhưng sự hài lòng của người tiêu dùng cũng

-

rất khác nhau, nó có thể thay đổi rất nhiều).
Tính không thể cất trữ: Tính không thể cất trữ là hệ quả của tính vô hình và không
thể tách rời. Ở đây nhà cung cấp dịch vụ không cất trữ những dịch vụ nhưng họ cất trữ
khả năng cung cấp dịch vụ cho những lần tiếp theo.
Một số đặc trưng riêng của dịch vụ marketing điện tử

-

Được cung cấp qua môi trường mạng điện tử
Tập trung vào quảng cáo, truyền thông và xúc tiến thương mại


9

1.2.2

1.2.2.1.

Các loại hình dịch vụ Marketing điện tử
Email marketing

a. Khái niệm

Thư điện tử (email) là một hệ thống chuyển nhận thư từ qua các mạng máy tính.
Email là một phương tiện thông tin rất nhanh. Một mẫu thông tin (thư từ) có thể được
gửi đi ở dạng mã hóa hay dạng thông thường và được chuyển qua các mạng máy tính
đặc biệt mạng internet. Email chẳng những có thể truyền gửi được chữ, nó còn có thể
truyền được các dạng thông tin khác như hình ảnh, âm thanh, phim…
b. Đặc trưng

Thứ nhất, thư điện tử có tốc độ cao và khả năng chuyển tải trên toàn cầu: Có thể
nói đây là một trong những ưu điểm hàng đầu của hệ thống thư điện tử.
Thứ hai, thư điện tử có giá thành thấp: Giá thành của việc gửi thông tin nhờ thư
điện tử hầu như không đáng kể bởi bạn chỉ cần trả chi phí cho việc sử dụng Internet là
bạn đã có khả năng sử dụng các hệ thống thư miễn phí trên toàn cầu và từ đó liên lạc
tới khắp mọi nơi.
Thứ ba, thư điện tử giúp người gửi và cả người nhận có sự linh hoạt về mặt thời
gian, họ có thể gửi hoặc nhận thư bất cứ lúc nào.
1.2.2.2.

Thiết kế Website
a. Khái niệm

Website còn gọi là trang web, trang mạng, là một tập hợp trang web, thường chỉ
nằm trong một tên miền hoặc tên miền phụ trên World Wide Web của Internet. Một
trang web là tập tin HTML hoặc XHTML có thể truy nhập dùng giao thức HTTP.

Website có thể được xây dựng từ các tệp tin HTML (website tĩnh) hoặc vận hành bằng
các CMS chạy trên máy chủ (website động).
b. Đặc trưng

Website là giải pháp tiếp thị trực tuyến quen thuộc đối với các doanh nghiệp,
doanh nghiệp thiết kế website để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và quảng bá thương
hiệu.


10
Website được cấu thành bởi 3 yếu tố: Bố cục, nội dung và tính tương tác.
-

Bố cục: là cách bố trí, sắp xếp, phối hợp hài hòa tất cả các yếu tố bao gồm màu sắc,
nút bấm, âm thanh, hình nền, quy tắc, đồ họa, kết cấu.

-

Nội dung: được hiểu là tất cả những thứ được cung cấp trên website như từ ngữ, sản
phẩm, hình ảnh, âm thanh… Để có được một website phong phú doanh nghiệp phải
xây dựng nội dung dựa theo mô hình AIDA (Attention, Interest, Desire, Action).
Tính tương tác: thể hiện ở việc người truy cập có thể dễ dàng tìm kiếm được
thông tin và tài nguyên mà họ muốn. Một website dễ sử dụng đồng nghĩa với việc có tính
tương tác tốt. Chính vì vậy cấu trúc của website không được quá đồ sộ và phức tạp
SMS marketing

1.2.2.3.

a. Khái niệm


SMS (Short Message Service) là dịch vụ gửi thông tin chào hàng qua tin nhắn
trong phạm vi 160 kí tự. SMS marketing sử dụng những tin nhắn văn bản qua điện
thoại di động để thông tin liên lạc với khách hàng, bằng cách tập hợp những số điện
thoại di động và gửi một lần tới tất cả hoặc đến một nhóm người xác định.
b. Đặc trưng

Những tin nhắn có thể truyền tải bất cứ thông điệp nào có ích cho việc kinh
doanh của doanh nghiệp như: thông tin chào hàng, khuyến mãi, nhắc nhở, duy trì mối
quan hệ khách hàng, thông tin cập nhật đến khách hàng…
SEM (Search Engine Marketing)

1.2.2.4.

a. Khái niệm

SEM là hình thức tiếp thị thông qua các công cụ tìm kiếm. Đây là phương thức
tiếp cận khách hàng bằng cách đưa website của doanh nghiệp hiển thị ở những trang
đầu trên kết quả của các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo, MSN…
b.

Đặc trưng
SEM có 2 hình thức cơ bản gồm pay per click – trả tiền theo số lần nhấp chuột và
SEO ( Search Engine Optimization) – tối ưu hóa công cụ tìm kiếm.

-

Pay per click: là cách hiển thị thông điệp quảng cáo trên phần liên kết trong trang kết
quả tìm kiếm của Google, Yahoo, MSN… khi người dùng tìm những từ khóa liên
quan. Doanh nghiệp sẽ trả phí cho mỗi lần công cụ tìm kiếm hướng khách hàng tới
website của mình.



11
-

SEO: gồm tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong
các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm. Một trang web được tối ưu hóa sẽ giúp
website của doanh nghiệp xuất hiện trong danh sách tìm kiếm một cách tự nhiên. Mục
đích chủ yếu của việc sử dụng công cụ SEO là nâng cao thứ hạng của danh sách tìm
kiếm miễn phí theo một số từ khóa nhằm tăng lượng truy cập vào trang web.
Kênh truyền thông xã hội (Social Media Marketing)

1.2.2.5.

a. Khái niệm

Đây là thuật ngữ để chỉ một cách thức truyền thông kiểu mới, trên nền tảng các
dịch vụ trực tuyến, với mục đích tập trung các thông tin có giá trị của người tham gia.
Truyền thông xã hội là quá trình tác động đến hành vi của con người trên phạm
vi rộng, sử dụng các nguyên tắc tiếp thị với mục đích mang lại lợi nhuận xã hội hơn là
lợi nhuận thương mại.
b. Đặc trưng

Truyền thông xã hội được thể hiện dưới hình thức là các mạng giao lưu chia sẻ
thông tin cá nhân như facebook, zingme, google+, yahoo 360, webtretho… hay các
mạng chia sẻ tài nguyên cụ thể như hình ảnh (anhso.net, flickr.com) hay các mạng chia
sẻ đoạn phim (youtube.com, clip.vn)…
1.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu về dịch vụ Marketing điện tử trên thế giới và
1.3.1


Việt Nam
Tổng quan tình hình nghiên cứu về dịch vụ Marketing điện tử trên thế giới
TMĐT nói chung và marketing TMĐT nói riêng trên thế giới đã phát triển từ
những năm 1998,1999, vì vậy các nghiên cứu trên thế giới về marketing TMĐT và
dịch vụ marketing điện tử rất chuyên sâu và khoa học. Một số sách và tài liệu về
marketing điện tử như E-marketing – Strauss, El-Anssary & Frost (2003); Prentice
Hall Publishing, 4th Edition hay cuốn Internet Marketing : Integrating online and
offline strategy – Mary Low Robert (2002); McGraw-Hill Publishing…

1.3.2

Tổng quan tình hình nghiên cứu về dịch vụ Marketing điện tử ở Việt Nam
Hiện nay, TMĐT đang trở thành xu thế phát triển và từng bước phát triển mạnh
mẽ tại Việt Nam, do đó trong nước đã có nhiều tài liệu và công trình nghiên cứu khoa
học trực tiếp về marketing điện tử và việc ứng dụng các dịch vụ marketing điện tử vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như giáo trình “Marketing thương mại điện
tử” của GS. TS Nguyễn Bách Khoa (Nhà xuất bản Thống kê, 2003. Ngoài ra, hàng


12
năm Bộ Công Thương đều đưa ra bản báo cáo về tình hình TMĐT, đó cũng là nguồn
tài liệu tham khảo quý giá. Tác giả còn tham khảo thêm Bài giảng e-marketing của Bộ
môn Quản trị chiến lược, trường Đại học Thương Mại và các luận văn “Các giải pháp
vận dụng marketing điện tử cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu việt nam” của tác
giả TS.Phạm Thu Hương. “ Hoạt động marketing điện tử trên thế giới và giải pháp
phát triển marketing điện tử tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thùy Dương.

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ MARKETING ĐIỆN TỬ
TRÊN WEBSITE VINAMAX.COM.VN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

VINAMAX
2.1 Phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp cần thu thập và phân tích là các lý thuyết về marketing điện tử
trong hoạt động chào hàng TMĐT; các dữ liệu tổng quan về ngành TMĐT Việt Nam;
dữ liệu về thực trạng cũng như định hướng phát triển ngành TMĐT Việt Nam.
Nguồn cung cấp dữ liệu thứ cấp về lý thuyết marketing điện tử cũng như thực
trạng ngành TMĐT tại Việt Nam là sách và tài liệu quốc tế về TMĐT, các tạp chí
chuyên ngành, các nghiên cứu khoa học… Các thông tin về TMĐT được công bố
trong Báo cáo thương mại điện tử của Bộ Công Thương, báo cáo của Hiệp hội TMĐT
Việt Nam, tạp chí Khoa học Thương mại…
Quy trình thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp được tiến hành như sau:


13
-

Rà soát các nguồn thông tin đại chúng: Tác giả tìm kiếm các dữ liệu mới nhất trên các
nguồn thông tin đại chúng như sách, báo, tạp chí cả dưới dạng in ấn và trực tuyến bao
gồm:

 Sách về marketing TMĐT: cung cấp các lý thuyết marketing TMĐT trong hoạt động

chào hàng TMĐT tại các doanh nghiệp. Danh mục các tài liệu này được liệt kê trong
phần tài liệu tham khảo.
 Các tạp chí đề cập tới TMĐT như Tạp chí Khoa học Thương mại, Tạp chí Thương

mại…
 Các cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Công thương, Hiệp hội TMĐT Việt


Nam để tìm kiếm dữ liệu chính thức về chiến lược phát triển, quy hoạch tổng thể đối
với TMĐT của Việt Nam.
 Báo cáo kinh doanh, các bảng biểu thống kê của công ty

-

Kiểm tra dữ liệu: trên cơ sở thông tin thu thập được, tác giả tiến hành kiểm

tra, phân loại dữ liệu theo các tiêu thức về tính chính xác của dữ liệu, tính thích hợp
với mục tiêu, nội dung nghiên cứu của đề tài… để lựa chọn những dữ liệu có ích, có
độ tin cậy cao nhất để phục vụ cho đề tài.
-

Xử lý và phân tích dữ liệu theo mục tiêu đã xác định của đề tài: Sau khi được

tập hợp và sàng lọc, dữ liệu thứ cấp được sử dụng để hình thành cơ sở lý luận trong
chương II nhằm phân tích thực trạng ứng dụng các dịch vụ marketing điện tử tại doanh
nghiệp và dự báo triển vọng phát triển của TMĐT nói chung và marketing điện tử nói
riêng trong chương III.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp cần thu thập và phân tích là các dữ liệu phản ánh thực trạng
ứng dụng các dịch vụ marketing điện tử vào trong hoạt động chào hàng của doanh
nghiệp.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua cuộc phỏng vấn chuyên gia về thực trạng
ứng dụng các dịch vụ marketing điện tử vào hoạt động chào hàng của Công ty Cổ phần
Vinamax Việt Nam. Đây là phương pháp thích hợp trong trường hợp quy mô của công ty
nhỏ, thời gian hoạt động không dài, giúp tiếp cận thông tin trong khoảng thời gian ngắn, ít
tốn kém. Tuy nhiên, phương pháp này chưa đánh giá một cách khách quan về thực trạng
ứng dụng của công ty, do đó đòi hỏi người thực hiện phải rà soát, lựa chọn những thông
tin, dữ liệu tin cậy từ đó có thể đánh giá một cách khách quan, chân thực nhất.



14
Quy trình thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp được tiến hành như sau:
- Xác định đối tượng phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp những người có vai trò
quan trọng hoặc có liên quan trực tiếp tới vấn đề ứng dụng TMĐT và việc ứng dụng
các dịch vụ marketing điện tử vào hoạt động của doanh nghiệp.
- Thiết kế câu hỏi phỏng vấn: Bảng câu hỏi phỏng vấn được thiết kế gồm 8 câu
hỏi nhằm thu thập những thông tin khái quát về doanh nghiệp như: loại hình doanh
nghiệp, năm thành lập, lĩnh vực kinh doanh, doanh thu năm trước, thực trạng ứng dụng
marketing điện tử của công ty, định hướng phát triển trong thời gian tới.
- Tiến hành phỏng vấn: Tác giả liên hệ với ông Đào Duy Tùng – Trưởng phòng
Marketing và được sắp xếp để phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Từ các câu hỏi và câu trả lời thu được, tác giả
sử dụng phương pháp định tính: phân tích, tổng hợp, quy nạp và diễn dịch nhằm đưa ra
những đánh giá khách quan, toàn diện về hoạt động ứng dụng marketing điện tử vào
hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, tác giả còn dùng phần mềm hỗ trợ Excel.
2.2 Thực trạng

cung ứng dịch vụ Marketing điện tử tại website

vinamax.com.vn của Công ty Cổ phần Vinamax Việt Nam
2.2.1 Thực trạng cung ứng dịch vụ Marketing điện tử hiện nay
2.2.1.1 Các loại hình dịch vụ marketing được triển khai tại Công ty Cổ phần
Vinamax Việt Nam
Với tiền thân là Công ty Cổ phần Dịch vụ Công nghệ mới Phúc Sơn, để đáp ứng
được những thay đổi của nền kinh tế thị trường công ty đã phát triển và trở thành Công
ty Cổ phần Vinamax Việt Nam ( Vietnam Vinamax JSC) như hiện nay và hoạt động
chính trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp marketing online, dịch vụ công nghệ
thông tin với mục tiêu trở thành một công ty hàng đầu về thương mại điện tử.

Vinamax Việt Nam được cấp giấy phép đăng ký hoạt động kinh doanh số:
0103596578 ngày 18 tháng 03 năm 2009.Với chất lượng dịch vụ và đội ngũ nhân viên
có chuyên môn cao, phong cách làm việc chuyên nghiệp nên công ty dần khẳng định
được chỗ đứng của mình trên thị trường. Với mong muốn mở rộng và gia tăng giá trị
hơn nữa cho cộng đồng Việt, năm 2012 công ty đã đổi tên thành Công ty Cổ phần
Vinamax Việt Nam, cung cấp nhiều hơn các sản phẩm và dịch vụ cho người tiêu dùng.
Năm 2017 công ty đã đứng trong top 10 công ty thiết kế web hàng đầu Việt Nam theo
thống kê của google.com.vn.


15
Hiện tại công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực Thương Mại Điện Tử, cung
cấp nhiều dịch vụ marketing điện tử.


Thiết kế website
Website đã và đang là công cụ kinh doanh hữu hiệu cho mọi doanh nghiệp,
không chỉ là phương tiện quảng bá, tiếp cận người tiêu dùng nó còn là cầu nối quan
trọng giữa doanh nghiệp và các đối tác. Cùng với sự phát triển về nền tảng công nghệ
thông tin, thiết kế website đã trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Với mục tiêu trở thành một công ty hàng đầu về thương mại điện tử, doanh
nghiệp đã luôn đi tiên phong trong lĩnh vực thiết kế website. Vinamax tự hào là công
ty tiên phong hàng đầu trong việc ứng dụng chuẩn thiết kế website chuyên nghiệp trên
nền tảng công nghệ HTML5 & CSS3. Với đội ngũ chuyên nghiệp, công ty đã được sự
ủng hộ của nhiều đối tác lớn như : An Phát, VTC, Langmaster.



Quảng cáo Google Adword
Google Adword cũng là một trong những công cụ quảng cáo vô cùng hiệu quả

hiện nay của Google, vì vậy mà nó dễ dàng được nhiều doanh nghiệp sử dụng. Quảng
cáo Google Adwords giúp website của doanh nghiệp lên top đầu google chỉ sau 15
phút cài đặt. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận tới hàng triệu khách hàng tiềm năng. Hiện
tại Vinamax Việt Nam đóng vai trò là đại lý cấp I của Google, cam kết cung cấp dịch
vụ quảng cáo Google Adword với chất lượng và hiệu quả cao cho khách hàng.



Cung cấp dịch vụ SEO
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên Internet, cuộc chiến giành vị trí cao
trên bảng xếp hạng của các công cụ tìm kiếm là điều vô cùng quan trọng. Và giải pháp
cho các doanh nghiệp đó chính là SEO - Một quá trình tối ưu để website trở nên thân
thiện với các công cụ tìm kiếm, từ đó có thứ hạng cao hơn, gia tăng lượng truy cập.
Dịch vụ SEO tổng thể giúp cho website của khách hàng lên top bền vững với hàng
trăm từ khóa. Hỗ trợ tư vấn và thực hiện bởi các chuyên gia SEO hàng đầu Việt Nam.
Với đội ngũ chuyên gia trẻ, nhưng đầy kinh nghiệm và sáng tạo Vinamax luôn đảm
bảo cung cấp cho khách hàng đạt hiệu quả tối đa khi sử dụng dịch vụ.



Facebook marketing


16
Tại Việt Nam, số người dùng mạng xã hội tăng trưởng một cách chóng mặt, đặc
biệt Facebook là một ứng dụng được ưa chuộng. Theo thống kê có khoảng 30 triệu
người Việt Nam sử dụng facebook một cách thường xuyên. Ở đâu có khách hàng ở đó
có người bán chính vì thế dịch vụ quảng cáo facebook trở nên hiệu quả hơn bao giờ
hết. Công ty Vinamax Việt Nam cung cấp cho khách hàng các dịch vụ cơ bản như
quảng cáo facebook page post, quảng cáo video facebook, quảng cáo page to web,

quảng cáo page like… Giúp doanh nghiệp có nhu cầu giới thiệu quảng bá hình ảnh sản
phẩm của mình đến hàng triệu khách hàng một cách nhanh nhất với chi phí hợp lý.


Wifi maketing
Wifi marketing là một hình thức trao đổi dịch vụ wifi miễn phí để đổi lấy một thứ
gì đó từ người sử dụng như thông tin cơ bản của khách hàng : Email, số điện thoại
hoặc yêu cầu chia sẻ lên mạng xã hội, hoặc quảng cáo một hình ảnh nào đó. Hiện tại
Vinamax cung cấp đầy đủ các dịch vụ wifi maketing đến với đối tác giúp tiếp cận tới
vùng khách hàng yêu cầu.



Email marketing
Từ lâu Email marketing vẫn là phương pháp hiệu quả để tiếp cận trực tiếp đến
từng đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp mong muốn. Với nguồn cơ sở dữ liệu
khách hàng phong phú được phân ra thành từng nhóm cụ thể như nhóm học sinh/sinh
viên, nhóm doanh nghiệp… cùng với sự đội ngũ nhân sự nhiệt tình, Vinamax luôn
mang lại sự hài lòng cho các đối tác.
Đây đều là những công cụ marketing điện tử được sử dụng phổ biến hiện nay, hỗ
trợ các doanh nghiệp trong quá trình marketing sản phẩm, dịch vụ rất hiệu quả. Công
ty Cổ phần Vinamax Việt Nam đã và đang cung cấp các gói dịch vụ marketing điện tử
hiệu quả và phù hợp với từng loại hình kinh doanh khác nhau cho các loại hình doanh
nghiệp khác nhau.
2.2.1.2 Chất lượng dịch vụ marketing điện tử của Công ty Cổ phần Vinamax Việt
Nam
Chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp sẽ được thể hiện thông qua kết quả kinh
doanh và phản hồi của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Bảng 2.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh năm 2014 – 2015
Đơn vị: Triệu đồng



17
STT

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

1
2
3

Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh

2.257
1.868
389

2.482
1.924
558

4
5


77.8
111.6
nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
331.2
446.4
(Nguồn : Phòng kế toán Công ty Cổ phần Vinamax Việt Nam)
*Nhận xét: Hoạt động kinh doanh năm 2015 đạt tăng trưởng thể hiện ở các chỉ

tiêu doanh thu và lợi nhuận tăng khá cao so với năm 2014. Cụ thể:
+ Doanh thu năm 2015 tăng 225 triệu đồng so với năm 2014 tương ứng tăng từ
2.257 triệu đồng đến 2.482 triệu đồng.
+ Tổng lợi nhuận sau thuế cũng tăng 115,2 triệu đồng tương ứng tăng 34,8% so
với năm 2014.
Có thể thấy rằng, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây có sự đầu từ, tập trung phát triển từng phần và giữu được năng lực phát triển tương
đối tốt, tốc độ tăng trưởng của công ty tương đối cao. Từ đó dễ nhận thấy năng lực
kinh doanh của công ty là khá ổn định, hơn nữa nó cũng chứng tỏ công ty đã có những
nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng, để có thể cạnh tranh
với các đối thủ trong ngành, xác định được tên tuổi và đặt từng bước chân vững chắc
trên con đường của mình.
Ngoài ra tại website vinamax.com.vn doanh nghiệp cũng sử dụng các công cụ
marketing điện tử để đẩy mạnh kinh doanh. Hiện tại công ty ngoài chào hàng thông
qua website thì hoạt động gửi email cho khách hàng cũng là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh. Đồng thời phản hồi của khách hàng cũng đánh giá
được phần nào chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp.
(Nguồn: Tổng hợp của công ty)
Hình 2.1 Biểu đồ Số lượng email gửi đi và nhận được phản hồi
Việc sử dụng công cụ email marketing đã mang lại hiệu quả cho công ty. Trong

năm 2014, số lượng email mà công ty gửi đi là 4365 email và nhận được phản hồi là
2102 email. Trong khi đó, tới năm 2015, số lượng email được gửi đi là 5751 và số


18
lượng email nhận lại được là 3485. Đây là tín hiệu đáng mừng với công ty khi các
doanh nghiệp và các cá nhân kinh doanh khác ngày càng quan tâm tới việc sử dụng
các dịch vụ marketing điện tử để quảng bá thương hiệu và các sản phẩm, dịch vụ của
mình. Việc này đồng nghĩa với việc lượng khách hàng của công ty được tăng lên đáng
kể. Vì vậy, đối với công ty thì email marketing là một công cụ quan trọng trong hoạt
động chào hàng.
(Nguồn: Tổng hợp tác giả)
Hình 2.2 Biểu đồ lượng người truy cập website
Trong năm 2014, thì lượng truy cập vào website là 172678 lượt năm 2015 số
lượng truy cập vào website có tăng lên đôi chút là 209346 lượt. Nhìn chung, lượng
người truy cập vào website đã có cải thiện.
Thông qua quá trình tác giả thực tập và tìm hiểu tại công ty cũng như nguồn
thông tin thu thập được tại công ty, đã hoàn thành được biểu đồ dưới đây

(Nguồn: Tổng hợp tác giả)
Hình 2.3 Biểu đồ phản hồi của khách hàng về dịch vụ mà vinamax cung cấp
Qua đó phản hồi hài lòng về dịch vụchiếm tới 48%; 30% là bình thường và 12%
là rất hài lòng , đánh giá không hài lòng chiếm 10% . Như vậy có thể thấy các dịch vụ
được cung cấp bởi Công ty Cổ phần Vinamax khá được khách hàng ủng hộ, mức độ
hài lòng chiếm tỷ lệ cao nhất.
Như vậy, công ty đã và đang ứng dụng dịch vụ marketing điện vào hoạt động
kinh doanh của mình và đã mang lại những kết quả nhất định. Tuy nhiên, các hoạt
động chào hàng của công ty hiện đang diễn ra một cách tự phát, thiếu quy trình cụ thể,
còn tồn tại một số vấn đề về phân bổ nguồn lực, kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Bên
cạnh đó, bản thân là một công ty chuyên về thương mại điện tử nhưng một số công cụ

marketing điện tử hữu ích khác vẫn chưa được công ty ứng dụng như tạo lập diễn đàn,
quảng cáo qua mạng xã hội hay công cụ SEM. Đây là những công cụ rất hữu ích trong
thời gian qua, mang hiệu quả không nhỏ cho doanh nghiệp trong việc quảng bá sản
phẩm dịch vụ của mình. Việc này khiến cho hình ảnh, thương hiệu, website của công


19
ty chưa được nhiều khách hàng biết đến, thứ hạng của website trong các công cụ tìm
kiếm cũng khá là khiêm tốn vì vậy khó thu hút được sự chú ý của các khách hàng tiềm
năng khác. Thêm nữa, dường như website vinamax.com.vn của công ty không được
quản lý bảo trì một cách thường xuyên, có nhiều nội dung đã không còn phù hợp,
hoặc không tồn tại dẫn đến việc rất hay sảy ra lỗi hệ thống . Điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến khách hàng và công ty. Vốn là một công ty cung cấp dịch vụ marketing
điện tử, nhưng chính doanh nghiệp lại không có khả năng marketing cho mình thì sẽ
làm giảm sút sự tin tưởng của khách hàng rất nhiều. Đây là điểm yếu mà doanh nghiệp
cần phải sớm khắc phục.
2.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến hoạt động cung ứng các dịch
vụ marketing điện tử của website vinamax.com.vn
2.2.2.1. Yếu tố kinh tế
Nền kinh tế của quốc gia có tác động ảnh hưởng rất lớn đến các thị trường buôn
bán. Sự tăng trưởng, suy thoái của nền kinh tế, lãi suất tín dụng, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ
thất nghiệp, mức độ lạm phát,… đều có khả năng gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua
của người tiêu dùng.
Nền kinh tế Việt Nam sau một thời gian suy thoái, dẫn đến tình trạng lạm phát đã
được cải thiện rõ rệt trong những năm gần đây, Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập
với thế giới, các chính sách mở cửa đang thu hút vốn đầu tư nước ngoài từ các doanh
nghiệp, cá nhân đổ các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các doanh nghiệp Thương
mại điện tử nói riêng. Năng lực mua sắm của Việt Nam cũng vì thế mà tăng lên mỗi
ngày. Đặc biệt, việc mua hàng trên mạng của người tiêu dùng trẻ đang gia tăng mạnh
với các trang mạng bán hàng trực tuyến như: Zalora, Lazada… Bên cạnh đó, nhờ sự

hỗ trợ trong kết nối cộng đồng của các mạng xã hội như: Facebook, Zalo, Twitter,
Youtube… ngày càng nhiều mà các trang bán hàng qua mạng được người tiêu dùng
nhận dạng và ghi nhớ thông qua các trang quảng cáo được “đẩy” liên tục lên mạng xã
hội này. Chính vì thế, các dịch vụ marketing điện tử là cánh tay đắc lực cho các doanh
nghiệp muốn quảng bá và tiếp cận khách hàng của mình.
2.2.2.2. Yếu tố chính trị - pháp luật
Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, xu thế Thương mại điện tử đang được các
doanh nghiệp ưa chuộng và áp dụng. Ở Việt Nam đã có các hệ thống hành lang pháp lý
nhằm phục vụ, đảm bảo cho các hoạt động Thương mại điện tử phát triển thuận lợi


20
hơn. Cụ thể vào cuối năm 2008, khung pháp lý về Thương mại điện tử tại Việt Nam đã
được hoàn thiện dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật thuộc hệ thống giao dịch
điện tử. Đồng thời, luật CNTT cũng đưa ra các văn bản hướng dẫn thi hành dựa trên
các hành lang pháp lý nhằm hỗ trợ cho việc triển khai và hoạt động của Thương mại
điện tử trên hạ tầng CNTT. Cụ thể Theo Nghị định 52/2013/NĐ-CP, mục tiêu thiết lập
hành lang pháp lý cho các giao dịch TMĐT được tiến hành một cách minh bạch, trên
cơ sở cạnh tranh lành mạnh, qua đó tạo điều kiện để TMĐT phát triển, góp phần nâng
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và xây dựng các tập quán thương mại hiện đại
cho Việt Nam. Bên cạnh đó, sự ra đời của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật
Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 cùng Thông tư số 47/2014/TT- BCT quy định về quản
lý website TMĐT, khung pháp lý cho hoạt động này có những thay đổi đáng kể, khắc
phục những lỗ hổng pháp lý thời điểm trước như thông tin đăng ký, thiếu quy phạm
quản lý kinh doanh TMĐT trên các mạng xã hội...
Do vậy việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ liên quan tới marketing điện tử đến
với tất cả người dùng Internet trở nên thuận lợi hơn, có cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền
lợi và lợi ích của doanh nghiệp cung cấp cũng như các khách hàng sử dụng.
2.2.2.3. Yếu tố công nghệ
Marketing điện tử phải được tiến hành dựa trên các phương tiện điện tử và

internet vì vậy cơ sở hạ tầng công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến việc ứng dụng
marketing điện tử. Hạ tầng công nghệ cho phát triển marketing điện tử bao gồm các
yếu tố khác nhau như: yêu cầu về hạ tầng viễn thông đường truyền internet phải có tốc
độ đường truyền cao, ổn định, mức độ phủ sóng rộng ngoài ra cần phải có các phương
tiện điện tử để kết nối internet như máy tính, điện thoại, tablet, yêu cầu về bảo mật, an
ninh mạng... Theo thống kê Việt Nam hiện có khoảng 52 triệu người dùng Internet,
chiếm 54% dân số, đứng thứ 5 ở châu Á-Thái Bình Dương về tỷ lệ dân số có kết nối
Internet sau Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản và Indonesia. Đây là điều kiện thuận lợi
cho phát triển TMĐT nói chung cũng như marketing TMĐT nói riêng.
Đối với các doanh nghiệp được khảo sát thì 100% doanh nghiệp đã trang bị máy
tính đã kết nối internet và tỷ lệ các phần mềm được ứng dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh có xu hướng tăng như các phần mềm kế toán, phần mềm quản lý nhân sự,
quản lý khách hàng, quản lý chuỗi cung ứng và đặc biệt là phần mềm quản trị nguồn
lực doanh nghiệp ERP... Điều này chứng tỏ các doanh nghiệp Việt Nam đang ngày


21
càng chú trọng đến việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ cho hoạt động
TMĐT.
Nếu như Thực tế năm 2011 chỉ xấp xỉ 5% doanh nghiệp Việt Nam biết sử dụng
Internet Marketing, trong đó có khoảng 1% – tương đương 5.000 doanh nghiệp sử
dụng marketing thông qua mạng xã hội" thì đến thời điểm hiện nay con số đó đã tăng
lên rất nhiều lần. Đại đa số các doanh nghiệp đều cần đến marketing điện tử, đặc biệt
là thông qua mạng xã hội.
Tuy nhiên, vấn đề về nạn tin tặc, bảo mật và tỷ lệ vi phạm bản quyền phần mềm
cao tại Việt Nam vẫn là một vấn đề nhức nhối, cần phải được khắc phục.
2.2.2.4. Yếu tố văn hóa – xã hội
Nhận thức và đời sống của người dân ngày càng nâng cao, kiến thức và sự am
hiểu về công nghệ thông tin và internet cũng tăng cao, hơn nữa Việt Nam là một nước
dân số trẻ, họ dành khá nhiều thời gian để truy cập vào internet, do vậy TMĐT là một

xu thế phát triển tất yếu. Hiện nay người tiêu dùng có đủ khả năng tự chủ trong việc
mua sắm vì sự bùng nổ của tầng lớp trung lưu đang diễn ra mạnh mẽ ở khu vực Châu
Á nói chung, và ở Việt Nam nói riêng. Vào năm 2020, tầng lớp trung lưu ở Việt Nam
sẽ gấp ba lần hiện tại, đạt đến con số 33 triệu người. Đồng thời gia đình tại Việt Nam
không còn nhiều mô thức tập trung nhiều thế hệ mà các thế hệ trẻ hiện nay tự lập sớm
hơn, nên sẽ dẫn đến việc mua sắm cho bản thân nhiều hơn là mua sắm cho đại gia đình
như những năm về trước. Vì thế, mua sắm qua internet ngày càng nhiều, kể cả là
những mặt hàng đắt tiền hay rẻ tiền, những đồ chuyên dụng hay thông dụng.
Các doanh nghiệp đều nắm bắt được yếu tố này, và không ngừng nỗ lực để đưa
khách hàng đến với sản phẩm của mình thông qua nhiều kênh quảng cáo, nhiều cách
thức marketing điện tử khác nhau. Chính vì lẽ đó mà các giải pháp marketing điện tử
ngày càng nhiều và được cải tiến hơn, sử dụng nhiều kênh giao tiếp với khách hàng
hơn. Đặc biệt phải kể đến các mạng xã hội, kinh doanh qua mạng xã hội đang bùng nổ
hơn bao giờ hết. Các dịch vụ chạy quảng cáo trên mạng xã hội qua đó mà dần trở nên
phổ biến hơn rất nhiều.
Nhìn chung, xã hội Việt Nam đang dần thay đổi theo hướng công nghệ hóa, số
hóa vì vậy tiềm năng thị trường trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp marketing điện
tử là vô cùng rộng lớn và còn tiếp tục phát triển mạnh. Do đó, để có thể cạnh tranh tốt,


22
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này nói chung cũng phải rất nỗ lực đầu tư
nghiên cứu lâu dài.
2.2.2.5. Đối thủ cạnh tranh
Bất cứ thị trường buôn bán, cung ứng sản phẩm, dịch vụ nào đều có các đối thủ
cạnh tranh với nhau về một lĩnh vực nào đó. Và nếu doanh nghiệp muốn vươn lên dẫn
đầu, bỏ xa đối thủ cạnh tranh của mình thì doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, phân
tích thị trường để có thể cạnh tranh tốt hơn.
Đặc biệt trong bối cảnh năm 2012, thị trường TMĐT Việt Nam có nhiều bước
thay đổi với sự lộ diện của các tập đoàn nước ngoài, nhiều doanh nghiệp TMĐT lớn

trên thế giới như Alibaba, Rakuten, eBay… đều có đầu tư mạnh mẽ vào Việt Nam.
Điều này có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp TMĐT trong nước,
Vinamax cũng không nằm ngoài số doanh nghiệp đó, sự cạnh tranh sẽ ngày càng quyết
liệt, lợi nhuận sẽ bị chảy vào túi các “đại gia” nước ngoài. Chưa kể đến, các doanh
nghiệp TMĐT cung cấp các dịch vụ, sản phẩm tương tự như của công ty cũng không
phải là hiếm, có thể kể tên như: bigweb.com, Thietkewebshop.vn, cổ phần công
nghệ truyền thông Sky Việt Nam…Các khách hàng có rất nhiều lựa chọn khác nhau
và họ khó có thể nhận biết được hết tất cả các website TMĐT như thế này, chỉ có
những website cung cấp các sản phẩm uy tín, giao diện website phù hợp thị hiếu khách
hàng hay một website có một chiến lược marketing điện tử rõ ràng mới có thể nằm
trong tâm trí của các khách hàng. Vì vậy, việc ứng dụng triệt để các công cụ marketing
điện tử là rất cần thiết. Chỉ có như vậy mới đưa được công ty và các sản phẩm, dịch vụ
mà công ty cung cấp đến gần hơn được các khách hàng
2.2.2.6. Khách hàng
Doanh nghiệp muốn tồn tại hay phát triển hay không đều do sự quyết định từ
khách hàng. Hiểu được nhu cầu của khách hàng là sẵn có nhưng làm thế nào khiến
khách hàng tìm đến với doanh nghiệp mới là điều khó khăn. Khi có càng nhiều đối thủ
cạnh tranh cung ứng các loại sản phẩm sẽ mang đến nhiều sự lựa chọn cho khách hàng
hơn về một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó. Với sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối
thủ cạnh tranh đã khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều cản trở trong việc phát triển.
Với tập khách hàng phong phú hiện nay, từ những “ông lớn” tập đoàn hay chỉ là
các tiểu thương kinh doanh nhỏ lẻ thì marketing điện tử vẫn luôn là công cụ hữu hiệu
để thu hút khách hàng nhất. Vì đa dạng hóa như vậy nên doanh nghiệp cần phải có đủ


23
nguồn nhân lực để hoàn thành các dự án lớn hay chỉ là những dịch vụ quảng cáo nhỏ
khiến khách hàng hài lòng nhất. Tuy nhiên hiện nay Vinamax vẫn chỉ là một doanh
nghiệp vừa và nhỏ, nguồn nhân lực hạn hẹp, chính vì thế khả năng đáp ứng cho các dự
án lớn, mang tầm cỡ thì vẫn còn khá khiêm tốn. Nhưng đối với các dịch vụ marketing

thông thường cho khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì lại rất tốt.
Như phân tích ở trên thì tới 48% khách hàng cảm thấy hài lòng, và 12% là rất hài
lòng. Có thể thấy đây là tín hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp khi đang phải đối mặt
với vô số các đối thủ cạnh tranh có tầm cỡ như Bigweb, sky Việt Nam…
Tuy nhiên càng phát triển thì yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, chính vì
thế, doanh nghiệp cần phải không ngừng nghiên cứu, ứng dụng và phát triển các dịch
vụ chất lượng hơn. Đem lại giá trị nhiều hơn thì mới có thể tồn tại được
2.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong đến hoạt động cung ứng các dịch
vụ Marketing điện tử của website vinamax.com.vn
2.2.3.1. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT
Trang thiết bị phần cứng
Là một công ty lớn hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và thương mại
điện tử nên trang thiết bị phần cứng của công ty được đầu tư mạnh mẽ, trang bị đầy đủ
máy móc cho nhân viên với các hệ thống hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu thực hiện các
công việc của hệ thống và nhân viên. Hiện tại Công ty Cổ phần Vinamax Việt Nam có
2 máy chủ đang hoạt động. Toàn công ty tất cả các nhân viên đều được trang bị laptop
để làm việc, ngoài ra còn nhiều máy tính để cho các nhân viên làm việc cố định.
- Hệ thống máy chiếu, bóng điện, đều được trang bị đầy đủ giúp cho nhân viên
trong công ty làm việc tốt nhất, phù hợp với bản thân. Ngoài ra còn có hệ thống
Camera, máy chấm công vân tay, máy chiếu, tivi, điện thoại...
- Hệ thống mạng được trang bị đầu tư với hệ thống mạng ADSL chuyên nghiệp
phục vụ tốt cho các phòng ban. Mạng luôn phục vụ 24/7 với tốc độ nhanh, giúp nhân
viên làm việc thuận tiện.
Bên cạnh đó, công ty còn đầu tư các hệ thống máy in, máy fax hiện đại đảm bảo
cho nhu cầu thực hiện các công việc văn phòng của công ty được trôi chảy và đảm bảo
kỹ thuật cũng như mức độ chuyên nghiệp.
Các phần mềm ứng dụng


24

Là công ty cung cấp các dịch vụ về website/SEO và giải pháp marketing online,
cho nên công ty sử dụng rất nhiều các phần mềm phục vụ cho việc phát triển hệ thống
cũng như phục vụ các công việc nhằm đáp ứng cả về chất lượng lẫn tốc độ của công
việc, trong đó phải kể đến các phần mềm chủ yếu như:
- Sử dụng các phần mềm thiết kế website: wordpress, notepad++,Web studio..
- Phần mềm kế toán: Missa.
- Phần mềm bảo vệ: Bkav Pro.
- Phần mềm quản trị quan hệ khách hàng CRM.
- Ngoài ra còn một số các phần mềm như Yahoo, Skype, Firefox, Chrom,
Unikey…
- Phần mềm kinh doanh: Phần mềm Marketing, phần mềm SEO.
-Photoshop7.0, Dreamweaver CS6, iSEO, MassSeoContent, công cụ Google
Adword cho nhân viên SEO.
- Nukeviet, Joomla, Wordpress… cho nhân viên kĩ thuật.
Tuy nhiên đối với website Vinamax.com.vn vẫn còn một vài hạn chế đã nói bên
trên, vì vậy trong thời gian tới công ty cần chú trọng đầu tư vào công nghệ hơn để
nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, đảm bảo hài lòng cho khách hàng và an toàn
thông tin của công ty.
2.2.3.2. Nguồn nhân lực
Trong môi trường TMĐT, để thực hiện được các mục tiêu của marketing điện tử
thì nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp khi triển khai
các chương trình marketing.
Như đã nói ở trên thì quy mô doanh nghiệp mới chỉ ở dạng vừa và nhỏ vì vậy
nguồn nhân lực cũng không lớn chỉ ở mức 50 nhân viên, trong đó thuộc bộ phận kỹ
thuật phần mềm là 26 nhân viên.
Như vậy là khả năng đáp ứng nhu cầu về một dự án quy mô là còn hạn chế. Đa
số các nhân viên của Công Ty Cổ Phần Vinamax đều là người trẻ, nhiệt huyết và năng
động. Tuy nhiên chính vì điều này nên kinh nghiệm của nguồn nhân lực chưa cao, cần
phải học hỏi nhiều hơn.
2.2.3.3. Nguồn tài chính

Với thời gian thành lập không dài cũng không ngắn, 8 năm là khoảng thời gian
đủ để doanh nghiệp tạo lập cho mình một nguồn vốn ổn định. Tuy nhiên do đa dạng


25
hóa ngành nghề, cho đến năm 2012 công ty mới chuyển hướng sang lĩnh vực thương
mại điện tử. Vì vậy nguồn vốn của công ty cũng chỉ thuộc mức vừa, chứ chưa cao.
Như đã nói, khi hạn chế cả về tài chính và nhân lực thì rất khó để phát triển cho
những dự án quy mô, do đó doanh nghiệp vẫn phải nỗ lực đầu tư hơn nữa. Mở rộng
hơn nữa cơ sở vật chất cũng như nguồn nhân lực của mình để có thể cạnh tranh tốt
hơn.

CHƯƠNG 3 CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VỚI HOẠT
ĐỘNG HOÀN THIỆN DỊCH VỤ MARKETING ĐIỆN TỬ TRÊN
WEBSITE VINAMAX.COM.VN
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1 Những kết quả đạt được
Hoạt động kinh doanh của công ty có những bước khả quan, tích cực, số lượng
người truy cập vào website tăng lên đáng kể đạt mốc 209346 người, liên kết với hơn
500 website khác. Với các gói dịch vụ hiệu quả và phù hợp với từng thời kỳ đã đem lại
khoản thu không nhỏ cho công ty. Doanh thu năm 2015 tăng 225 triệu đồng so với
năm 2014 tương ứng tăng từ 2.257 triệu đồng đến 2.482 triệu đồng. Tổng lợi nhuận
sau thuế cũng tăng 115,2 triệu đồng tương ứng tăng 34,8% so với năm 2014. Năm
2017 công ty đã đứng trong top 10 công ty thiết kế web hàng đầu Việt Nam theo thống
kê của google.com.vn.
Đối việc triển khai ứng dụng các công cụ marketing điện tử vào hoạt động chào
hàng trực tuyến cũng đã đem lại hiệu quả nhất định cho website, số lượng truy cập
tăng lên, đặc biệt công ty nhận được nhiều phản hồi, đóng góp ý kiến của khách hàng
thông qua hình thức liên lạc qua email và điện thoại. Từ những phản hồi đó, hoạt động
chăm sóc khách hàng ngày càng được cải thiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách

hàng ngày một tốt hơn.
Việc sử dụng công cụ email marketing đã mang lại hiệu quả cho công ty. Trong
năm 2014, số lượng email mà công ty gửi đi là 4365 email và nhận được phản hồi là
2102 email. Trong khi đó, tới năm 2015, số lượng email được gửi đi là 5751 và số
lượng email nhận lại được là 3485. Đây là tín hiệu đáng mừng với công ty khi các
doanh nghiệp và các cá nhân kinh doanh khác ngày càng quan tâm tới việc sử dụng


×