Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế phân tích hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho công ty cổ phần vật giá việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 69 trang )

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là một sản phẩm được đúc kết trong suốt quá trình mà em
học tập lý thuyết tại trường và đi thực tập tại công ty Cổ phần Vật Giá Việt Nam.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận, bên cạnh sự nỗ lực và
cố gắng của bản thân, em còn nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, giảng giải tường tận
của Ths Lê Việt Hà.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến các thầy cô trường đại học Thương
Mại đã truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 4 năm vừa qua, đặc biệt là các thầy cô
trong khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế và Thương Mại Điện Tử. Em xin chân thành
cảm ơn Ths Lê Việt Hà đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Cám ơn ban lãnh đạo công ty Cổ phần Vật Giá Việt Nam đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để em thực tập tại công ty và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Cảm
ơn các cô chú, anh chị trong phòng kinh doanh đã cung cấp cho em các tài liệu để
hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù, em đã cố gắng hết sức để hoàn thành khóa luận, song cũng không tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những lời đánh giá, nhận xét, góp ý của
thầy cô để khóa luận của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1
1


MỤC LỤC

2
2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ


DANH MỤC BẢNG BIỂU

3
3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng việt
Từ viết tắt
CNTT
TMCP
HTTT
CSDL
GTGT

Nghĩa của từ
Công nghệ thông tin
Thương mại Cổ phần
Hệ thống thông tin
Cơ sở dữ liệu
Giá trị gia tăng

Từ viết tắt
TNDN
CTV
ATTP
TTĐB
TMĐT

Nghĩa của từ

Thu nhập doanh nghiệp
Cộng tác viên
An toàn thực phẩm
Tiêu thụ đặc biệt
Thương mại điện tử

Tiếng anh
Từ gốc viết tắt
CNTT
TMĐT
WAN
LAN
HTTT
CSDL
PHP

Từ tiếng anh
Information Technology ( IT)
E – commerce
Wide Area Network
Local area network
Information System
Database
Hypertext Preprocessor

4
4

Nghĩa tiếng việt
Công nghệ thông tin

thương mại điện tử
Mạng diện rộng
Mạng cục bộ
Hệ thống thông tin
Cơ sở dữ liệu
Ngôn ngữ lập trình


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nhân lực luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia nói chung
và các doanh nghiệp nói riêng. Các doanh nghiệp luôn có những chính sách thu hút
nhân tài để người lao động gắn bó lâu dài với công ty, và luôn tạo điều kiện cho nhân viên
phát huy tính sáng tạo, không ngừng học hỏi những tiến bộ khoa học công nghệ mới.
Nhất là trong thời đại công nghệ thông tin ngày càng có nhiều đóng góp cho sự phát triển
của xã hội. Đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý điều hành, ứng dụng tốt công nghệ thông tin
luôn trợ giúp cho lãnh đạo ra các quyết định điều hành đúng đắn và kịp thời, hơn thế nữa
còn giúp cho công tác quản lý giảm tối đa những sai sót, tiết kiệm thời gian và kinh phí.
Các công ty dù đang hoạt động trong lĩnh vực nào cũng nhận thấy rằng ứng dụng
công nghệ thông tin vào quá trình sản xuất, kinh doanh, điều hành doanh nghiệp giúp tăng
năng suất lao động, tăng hiệu quả trong quản lý. Vì vậy, các doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay dành một phần ngân sách để đầu tư vào xây dựng và phát triển hệ thống thông
tin cho phù hợp tình hình sản xuất kinh doanh để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường. Công ty Cổ phần Vật Giá Việt Nam là một công ty hàng đầu trong lĩnh vực
thương mại điện tử. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác quản lý nhân viên cũng như vai trò lớn của đội ngũ cán bộ nhân
viên công ty có kế hoạch xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự. Qua thời gian
thực tập tại công ty, em đã học hỏi và tìm hiểu cách thức quản lý nhân sự tại công ty và
quyết định chọn đề tài “Phân tích hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho công ty Cổ
phần Vật Giá Việt Nam” với hy vọng có thể đóng góp một phần vào công tác quản lý
nhân sự tại công ty.

Em xin chân thành cảm ơn công ty Cổ phần Vật Giá Việt Nam, cảm ơn giáo viên
hướng dẫn TS.Lê Việt Hà đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
Sinh Viên thực hiện
Trần Thị Quy

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH THIẾT KẾ
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT GIÁ VIỆT NAM
1. Cơ sở lý luận
1.1.
Những khái niệm cơ bản về quản lý nhân sự
1.1.1. Khái niệm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý nhân sự, hệ thống thông tin quản

Khái niệm quản lý nhân sự: Là tất cả các hoạt động của một tổ chức để thu hút,
xây dựng phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực lượng lao động
phù hợp với yêu cầu công việc của một tổ chức về mặt số lượng và chất lượng, khai
thác hợp lý và hiệu quả nhất năng lực, sở trường của người lao động nhằm bảo đảm
thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp và từng người lao động trong doanh nghiệp.
Quản lý nhân sự hay quản lý nguồn nhân lực là sự khai thác và sử dụng nguồn
nhân lực của một tổ chức hay một công ty một cách hợp lý và hiệu quả.
Quản lý nhân lực tiếp cận theo chức năng quản lý: là hoạt động hoạch định, tổ
chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động liên quan đến việc thu hút, sử dụng và phát
triên con người.
Quản lý nhân lực theo quan điểm hiện đại: những hoạt động làm tăng cường
đóng góp có hiệu quả của con người vào mục tiêu của tổ chức trong khi đồng thời cố
gắng đạt được mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân.
-


Khái niệm phần mềm quản lý nhân sự: Phần mềm quản lý nhân sự là phần mềm được
ứng dụng trên máy tính với mục đích điểm soát, giám sát mọi thông tin, hoành động
hàng ngày nhân viên của ban.
Nguồn nhân lực là đội ngũ xây dựng và phát triển công ty, vì vậy việc quản lý
nhân viên đòi hỏi phải chuyên môn, kỹ năng quản lý cao, tốn ít thời gian, tốn ít chi phí
cho công ty. Phần mềm quản lý nhân sự ra đời giúp doanh nghiệp kiểm soát nhân viên
một cách tốt nhất.
Nói đến nhân sự là nói đến con người, bài toán quản lý nhân sự làm đau đầu cho
các doanh nghiệp bạn thấy đó khi doanh nghiệp bạn có một sự thay đổi nhân sự nó sẽ
tác động trực tiếp tới hoạt động của công ty, khi đó người quản lý phải có những thông
tin để giải quyết kịp thời để khắc phục

-

Khái niệm hệ thống thông tin quản lý: hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản
lý của tổ chức. Hệ thống bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích,

6


đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho những người
soạn thảo các quyết định trong tổ chức.
1.1.2. Mô hình quản lý nhân sự

Mô hình tổ chức quản lý nhân sự được chia thành nhiều mô hình khác nhau, dựa
vào các tiêu chí sau:
- Xét theo nơi đề xuất mô hình, ta có các mô hình Quản trị nhân lực Havard, mô
hình Quản trị nhân lực Michigan, mô hình Quản trị nhân lực, mô hình Quản trị nhân


+
+
+
+

lực Cornell, mô hình Quản trị nhân lực Nhật Bản...
- Xét theo đặc tính và quan điểm quản trị của mô hình.
Theo Figen Cakar thì có 4 mô hình Quản trị nhân lực như sau:
Mô hình chuẩn mực
Mô hình mô tả - chức năng
Mô hình phê bình – đánh giá
Mô hình mô tả hành vi
Theo Tyson có 3 mô hình: mô hình mô tả, mô hình phân tích, mô hình quy chuẩn.
Còn theo Storey lại chia thành 3 mô hình khác: mô hình khái niệm, mô hình mô
tả, mô hình phong tục.
Theo PGS.TS Phạm Thanh Nghị, có thể phân loại các mô hình quản lý nguồn
nhân lực thành: mô hình quản lý nguồn nhân lực theo các thành tố quá trình (Mô hình
Fombrun, Tichy và Devanna, Mô hình Harvard, Mô hình Warwick, Mô hình Bratton
và Gold);
Mô hình quản lý nguồn nhân lực theo tính chất các mối quan hệ trong tổ chức và
vai trò của yếu tố con người trong tổ chức: Mô hình hành chính, Mô hình đồng nghiệp,
Mô hình mở; mô hình quản lý nguồn nhân lực trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung và
trong cơ chế thị trường.
- Xét theo đối tượng quản lý, có mô hình Quản trị nhân lực đa văn hóa (đa chủng
tộc) và mô hình Quản trị nhân lực đơn thuần.
- Xét theo đặc điểm quản lý chiến lược nguồn nhân lực, chia các mô hình Quản
trị nhân lực thành 3 nhóm chính: nhóm các mô hình tổng hợp, mô hình tổ chức và mô
hình cụ thể hóa. Trong nhóm các mô hình tổng hợp, các mô hình Quản trị nhân lực
tiêu biểu là mô hình Harvard (Beer, Spector, Lawrence, Mill & Walton, 1985) và mô
hình Colins (1994). Mô hình Harvard đưa ra 4 phương án xây dựng chính sách: (1)

những ảnh hưởng tới nhân lực, (2) dòng luân chuyển nhân sự, (3) các hệ thống
thưởng/phạt và (4) các hệ thông công việc. Mô hình này đòi hỏi có sự tham gia của tất
cả các bên liên quan những người có quyền lợi liên quan đến quá trình thực hiện và kết
quả của các chính sách nhân sự.
7


1.1.3. Các chức năng chính của quản lý nhân sự
-

Hệ thống thông tin (HTTT): là một hệ thống bao gồm các yếu tố có quan hệ với nhau
cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin và dữ liệu và cung
cấp một cơ chế phản hồi để đạt được một mục tiêu định trước. (Giáo trình “Hệ thống
thông tin quản lý” của Trần Thị Song Minh, năm 2012, NXB Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
Mỗi HTTT có 5 bộ phần chính là phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, mạng và
con người.

Hình 1.1: Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT

(Nguồn: Giao trình hệ thống thông tin quản lý, Đại học Thương Mại)
-

Hệ thống thông tin quản lý nhân sự: Là hệ thống bao gồm tất cả những quyết định và
hoạt động quản lý (tuyển dụng, quản lý, trả lương, nâng cao hiệu quả hoạt động, và sa
thải nhân viên trong doanh nghiệp…) có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh
nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.

8



Hình 1.2: Mô hình HTTT quản lý nhân sự tổng quát
+ Quản lý nhân viên bao gồm: Quản lý hồ sơ nhân viên, xử lý hợp đồng hết hạn,
quản lý thử việc.
+ Quản lý chấm công: Quản lý nghỉ phép, quản lý vào ra công ty, quản lý nhật ký
làm việc, quản lý đăng ký lịch làm việc, tích hợp máy chấm công.
+ Quản lý lương: Quản lý tính lương thời vụ, lương thời gian, tính lương theo sản
phẩm.
+ Quản lý chức vụ: Quản lý cấp bậc, chức vụ trong tổ chức của doanh nghiệp.
+ Quản lý các chế độ: các chế độ khen thưởng, phụ cấp ốm đau bệnh tật, thai sản.
+ Quản lý đào tạo: Tổ chức lớp học, đánh giá học viên và giáo viên.
-

Một cách khái quát, chức năng quản trị nguồn nhân lực có hai mặt đó là: Chức năng
quản trị và chức năng nghiệp vụ trong quản trị nguồn nhân lực. Cán bộ nhân viên
trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều có thể chia thành hai loại là: “Nhân viên quản
trị” và “nhân viên nghiệp vụ”. Nhân viên quản trị có quyền hạn nhất định, có thể chỉ
huy và lãnh đạo một số nhân viên khác, họ làm chức năng quản trị. Nhân viên nghiệp
vụ không có quyền hạn như vậy, họ phải chấp hành những nhiệm vụ, quy định, dưới
sự lãnh đạo chỉ huy điều hành của người khác, họ làm chức năng nghiệp vụ.
Xét từ mục tiêu cần đạt của quản trị nguồn nhân lực ta thấy quản trị nguồn nhân lực có
năm chức năng cơ bản sau:
+ Chức năng thu hút.

9


Sử dụng các chính sách và biện pháp nhất định để thu hút nguồn nhân lực. Chủ
yếu là giới thiệu phân tích chức vụ biên chế chức vụ, lập kế hoạch cung cầu nguồn
nhân lực cho doanh nghiệp, tuyển người, khảo sát, thông báo tuyển, lựa chọn, thu nhận

và bố trí công việc.
+ Chức năng điều chỉnh phối hợp
Còn được gọi là chức năng nhất thể hoá, tạo nên sự phối hợp tương đồng giữa
cán bộ công nhân viên với nhau thống nhất hòa quện cùng doanh nghiệp về các mặt tổ
chức, tư tưởng, tình cảm, tâm lý, nhận thức cá nhân đồng nhất với ý niệm của tổ chức,
hành động cá nhân hoà hợp với quy định của tổ chức.
+ Chức năng động viên.
Chức năng động viên thông qua những chính sách thích đáng như khen thưởng
những người cống hiến nhiều cho tổ chức, nhằm mục đích ổn định đội ngũ cán bộ
công nhân viên củadoanh nghiệp, khuyến khích tính tích cực của mọi người, phát động
và duy trì thi đua, nâng cao năng suất lao động cho tổ chức.
+ Chức năng khai thác
Đây là chức năng chính của quản lý nguồn nhân lực. Đó là công việc bồi dưỡng
và nâng cao các tố chất cũng như kỹ năng làm việc của cán bộ, công nhân viên, làm
cho họ phát huy hết khả năng của mình, thực hiện tối đa giá trị cá nhân của họ.
1.1.4. Vai trò của quản lý nhân sự
Yếu tố giúp ta nhận biết được một xí nghiệp hoạt động tốt hay không hoạt động
tốt, thành công hay không thành công chính là lực lượng nhân sự của nó- những con
người cụ thể với lòng nhiệt tình và óc sáng kiến. Mọi thứ còn lại như: máy móc thiết
bị, của cải vật chất, công nghệ kỹ thuật đều có thể mua được, học hỏi được, sao chép
được, nhưng con người thì không thể. Vì vậy có thể khẳng định rằng quản trị nhân sự
có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Trong doanh nghiệp quản trị nhân sự thuộc chức năng chính của nhà quản trị,
giúp nhà quản trị đạt được mục đích thông qua nỗ lực của người khác. Các nhà quản
trị có vai trò đề ra các chính sách, đường lối, chủ trương có tính chất định hướng cho
sự phát triển của doanh nghiệp do đó nhà quản trị phải là người biết nhìn xa trông
rộng, có trình độ chuyên môn cao. Người thực hiện các đường lối chính sách mà nhà
quản trị đề ra là các nhân viên thừa hành, kết quả công việc hoàn thành tốt hay không
phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của nhân viên, vì vậy cho nên có thể nói rằng: “mọi
quản trị suy cho cùng cũng là quản trị con người”.


10


Quản trị nhân sự góp phần vào việc giải quyết các mặt kinh tế xã hội của vấn đề
lao động. Đó là một vấn đề chung của xã hội, mọi hoạt động kinh tế nói chung đều đi
đến một mục đích sớm hay muộn là làm sao cho người lao động hưởng thành quả do
họ làm ra.
Quản trị nhân sự gắn liền với mọi tổ chức, bất kỳ một cơ quan tổ chức nào cũng
cần phải có bộ phận nhân sự. Quản trị nhân sự là một thành tố quan trọng của chức
năng quản trị, nó có gốc rễ và các nhánh trải rộng khắp nơi trong mọi tổ chức. Quản trị
nhân sự hiện diện ở khắp các phòng ban, bất cứ cấp quản trị nào cũng có nhân viên
dưới quyền vì thế đều phải có quản trị nhân sự. Cung cách quản trị nhân sự tạo ra bầu
không khí văn hoá cho một doanh nghiệp . Đây cũng là một trong những yếu tố quyết
định đến sự thành bại của một doanh nghiệp .
Quản trị nhân sự có vai trò to lớn đối với hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp, nó là hoạt động bề sâu chìm bên trong doanh nghiệp nhưng lại quyết định kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Dưới đây là 4 vai trò cơ bản nhất của
quản trị nhân sự:
Đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động khai
thác sử dụng một cách hiệu quả các nguồn lực như vốn, cơ sở vật chất, khoa học kỹ
thuật, và người lao động. Máy móc thiết bị hay của cải vật chất đều có thể mua và sao
chép được nhưng con người thì không như vậy.
Giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu thông qua sử dụng hiệu quả lao động
Vai trò cơ bản của hoạt động quản lý nhân sự là giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
một cách thường xuyên bằng các phương tiện của việc phát triển thái độ tích cực giữa
các nhân viên đồng thời giúp tiết giảm lãng phí cũng như tận dụng việc tối đa hoá thu
nhập ròng từ các nguồn lực. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường hiện nay
đòi hỏi các DN muốn tồn tại phát triển phải cải tiến tổ chức theo hướng tinh giảm hơn,

và yếu tố con người chính là yếu tố mang tính quyết định. Con người với kỹ năng cũng
như trình độ của mình sẽ tận dụng các công cụ lao động cũng như tác động vào đối
tượng lao động để tạo ra sản phẩm.
Tuyển dụng, đào tạo, đánh giá năng lực và tạo điều kiện cho nhân viên phát triển
khả năng
Quản lý nhân sự gồm công tác sàng lọc chọn lựa đúng nhân viên cho từng vị trí,
cung cấp các chương trình đào tạo nhằm tạo điều kiện cho nhân viên phát triển chuyên
môn, thúc đẩy hiệu quả làm việc của nhân viên thông qua quá trình đánh giá năng lực.
11


Quản lý nhân sự hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tránh được những sai lầm trong công
tác tuyển dụng, sử dụng lao động, nhằm nâng cao chất lượng công việc. Tất cả những
công tác này là rất cần thiết để tổ chức có thể đạt được mục tiêu đã đề ra.
Giảm phí nguồn lực, tăng hiệu quả của tố chức
Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật cùng sự phát triển của nền kinh tế buộc các nhà
quản trị phải thích ứng. Do đó việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo, điều động nhân sự
trong tổ chức nhằm đạt hiệu quả tối ưu là vấn đề phải được quan tâm hàng đầu. Việc
sàng lọc chọn lựa đúng người đúng việc là rất quan trọng, điều này sẽ giúp doanh
nghiệp tránh được nhiều lãng phí.
Như vậy, quản trị nguồn nhân lực giữ một vai trò trung tâm trong việc điều hành
hoạt động của doanh nghiệp. Tầm quan trọng của công tác quản lý nhân sự xuất phát
từ việc con người là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
1.2.
Một số lý thuyết cơ bản về quản lý nhân sự
1.2.1. Quy trình xây dựng phần mềm quản lý nhân sự
Quy trình xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý nhân sự được tổng
hợp chung thành các bước: Khảo sát, phân tích, thiết kế, xây dựng, cài đặt và bảo trì hệ
thống
a) Khảo sát hiện trạng


Là giai đoạn tìm hiểu quy trình hoạt động của hệ thống thực, các nhu cầu thông
tin chính làm cơ sở xác định các yêu cầu, phạm vi của hệ thống thông tin.
Qua quá trình khảo sát từ sơ bộ đến chi tiết hệ thống hiện tại ta phải có được các
thông tin về hệ thống qua đó đề xuất được các phương án tối ưu để dự án mang tính
khả thi cao nhất. Khảo sát thường được tiến hành qua bốn bước:
Bước 1: Khảo sát và đánh giá hiện trạng hoạt động của hệ thống cũ. Tìm hiểu các
hoạt động của hệ thống hiện tại nhằm xác định các thế mạnh và các yếu kém của nó.
Bước 2 : Đề xuất mục tiêu cho hệ thống mới. Xác định phạm vi ứng dụng và các
ưu nhược điểm của hệ thống dự kiến. Cần xác định rõ lĩnh vực mà hệ thống mới sẽ
làm, những thuận lợi và những khó khăn khi cải tiến hệ thống
Bước 3 : Đề xuất ý tưởng cho giải pháp mới có cân nhắc tính khả thi. Phác hoạ
các giải pháp thoả mãn các yêu cầu của hệ thống mới đồng thời đưa ra các đánh giá về
mọi mặt( Kinh tế, xã hội,...) để có thể đưa ra quyết định lựa chọn cuối cùng.
Bước 4 : Vạch kế hoạch cho dự án cùng với dự trù tổng quát. Xây dựng kế hoạch
triển khai cho các giai đoạn tiếp theo. Dự trù các nguồn tài nguyên( Tài chính, nhân
sự, trang thiết bị...) để triển khai dự án.
b) Phân tích hệ thống

12


Là giai đoạn xác định rõ các mục tiêu quản lý chính cần đạt được của hệ thống,
nên được các yếu tố quan trọng và đảm bảo đạt được các mục tiêu của hệ thống. Dựa
vào mục tiêu đó, xác định được các mô hình chức năng và mô hình dữ liệu.
Xác định chức năng nghiệp vụ là bước đầu tiên của phân tích hệ thống. Để phân
tích yêu cầu thông tin của tổ chức ta phải biết được tổ chức thực hiện những nhiệm vụ,
chức năng gì. Từ đó tìm ra các dữ liệu, các thông tin được sử dụng và tạo ra trong các
chức năng cũng như những hạn chế, các ràng buộc đặt lên các chức năng đó. Tất cả
mọi hệ thống đều phải sử dụng một cơ sở dữ liệu của mình, đó có thể là một cơ sở dữ

liệu đã có hoặc một cơ sở dữ liệu được xây dựng mới. Cũng có những hệ thống sử
dụng cả cơ sở dữ liệu cũ và mới. Việc phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu cho một hệ
thống có thể tiến hành đồng thời với việc phân tích và thiết kế hệ thống hoặc có thể
tiến hành riêng. Vấn đề đặt ra là cần xây dựng một cơ sở dữ liệu giảm được tối đa sự
dư thừa dữ liệu đồng thời phải dễ khôi phục và bảo trì.
c) Thiết kế hệ thống

Là giai đoạn phát triển các bước phân tích ở giai đoạn trước thành các mô hình
logic và vật lý, thiết kế giao diện với người sử dụng. Giai đoạn này phụ thuộc nhiều
vào cấu hình của phần cứng và phần mềm được lựa chọn.
Công việc thiết kế xoay quanh câu hỏi chính: Hệ thống làm cách nào để thỏa
mãn các yêu cầu đã được nêu trong đặc tả yêu cầu. Một số các công việc thường được
thực hiện trong giai đoạn thiết kế: Nhận biết form nhập liệu tùy theo các thành phần dữ
liệu cần nhập, nhận biết reports và những output mà hệ thống mới phải sản sinh, thiết
kế forms( vẽ trên giấy hay máy tính, sử dụng công cụ thiết kế), nhận biết các thành
phần dữ liệu và bảng để tạo database, ước tính các thủ tục giải thích quá trình xử lý từ
input đến output. Kết quả giai đoạn thiết kế là đặc tả thiết kế( Design Specifications).
Bản đặc tả thiết kế sẽ được chuyển sang cho các lập trình viên để thực hiện giai đoạn
xây dựng phần mềm.
d)

Xây dựng hệ thống
Là giai đoạn lập trình trên cơ sở các phân tích, thiết kế ở các giai đoạn trước.
Từng người viết code thực hiện những yêu cầu đã được nhà thiết kế định sẵn. Cũng
chính người viết code chịu trách nhiệm viết tài liệu liên quan đến chương trình, giải
thích thủ tục( procedure) tạo nên được viết như thế nào và lý do cho việc này. Để đảm
bảo chương trình được viết nên phải thoả mãn mọi yêu cầu có ghi trước trong bản đặc
tả thiết kế chi tiết, người lập trình cũng đồng thời phải tiến hành thử nghiệm phần
chương trình của mình.


e)

Cài đặt hệ thống

-

Lập tài liệu hướng dẫn sử dụng
13


-

Chuyển đổi dữ liệu cũ: thực hiện chuyển đổi cơ sở dữ liệu nếu có yêu cầu thay đổi
sang hệ thống mới. Việc này đòi hỏi đồng thời hiểu biết cấu trúc của cả hệ thống cũ và
hệ thống mới và nguyên tắc chuyển đổi.

-

Kiểm nghiệm, cài đặt

f)

Bảo trì hệ thống
Bảo trì hệ thống được tính từ khi hệ thống được chính thức đưa vào sử dụng.
Công việc bào trì bao gồm:

-

Theo dõi việc sử dụng hệ thống, nhận các thông báo lỗi.


-

Sửa đổi, nâng cấp phiên bản.

-

Trợ giúp hiệu chỉnh các sai sót số liệu.

1.2.2. Công nghệ và kỹ thuật
a) UML

UML (Unified Modelling Language) là ngôn ngữ mô hình hoá tổng quát được
xây dựng để đặc tả, phát triển và viết tài liệu cho các khía cạnh trong phát triển phần
mềm hướng đối tượng. UML giúp người phát triển hiểu rõ và ra quyết định liên quan
đến phần mềm cần xây dựng. UML bao gồm một tập các khái niệm, các ký hiệu, các
biểu đồ và hướng dẫn .
Một số khái niệm cơ bản trong UML
+ Khái niệm mô hình: Mô hình là một biểu diễn của sự vật hay một tập các sự vật
trong một lĩnh vực áp dụng nào đó theo một cách khác. Mô hình nhằm nắm bắt các
khía cạnh quan trọng của sự vật, bỏ qua các khía cạnh không quan trọng và biểu diễn
theo một tập ký hiệu và quy tắc nào đó.
+ Các hướng nhìn (Views) trong UML: Một hướng nhìn trong UML là một tập
con các biểu đồ UML được xây dựng để biểu diễn một khía cạnh nào đó của hệ thống.
Sự phân biệt giữa các hướng nhìn rất linh hoạt .Có những biểu đồ UML có mặt trong
cả hai hướng nhìn.

14


-


Pha phân tích
Bảng 1.1: Những biểu đồ sử dụng trong UML
STT Tên
1
Use
case

Ký hiệu

Mô tả
Ví dụ
Ca sử dụng( use
case): là một biểu
diễn của một tập
hợp các chuỗi hành
động mà hệ thống
thực hiện nhằm
cung cấp một kết
quả( một giá trị gia
tăng) cụ thể cho
một đối tác
Mối quan hệ :
Quan hệ giữa tác
nhân với ca sử
dụng
Mối quan hệ :
(include) quan hệ
giữa các ca sử dụng
Tác nhân: là một

hay nhiều người
hay vật thể đóng
vai trò trong sự
tương tác với hệ
thống.

Biểu đồ Use Case hệ thống thông tin
quản lý dự án
2

Biểu
đồ lớp

Lớp(class): Lớp là
một nhóm đối
tượng có chung
một số thuộc tính
và phương thức
Quan hệ kiểu kết
hợp: Là sự nối kết
giữa các đối tượng
của các lớp với
nhau.
Quan hệ khái quát
hóa (kế thừa): Là
sự kế thừa của một

15



lớp từ một lớp khác
Quan hệ gộp: Biểu
diễn mối quan hệ
giữa một lớp tổng
thể với một lớp bộ
phận
Quan hệ phụ thuộc:
Là biểu diễn mối
quan hệ giữa một
lớp độc lập với một
lớp phụ thuộc vào
lớp đó.

3

Biểu
đồ
trạng
thái

Trạng thái: Biểu
diễn một trạng thái
của đối tượng trong
vòng đời của đối
tượng đó

Trạng thái khởi
đầu: Trạng thái đầu
tiên khi kích hoạt
đối tượng

Trạng thái kết Biểu đồ trạng thái chức năng đăng
thúc : Trạng thái nhập
kết thúc vòng đời
đối tượng
Sự kiện: tác động
gây ra sự chuyển
đổi trạng thái
-

Pha thiết kế
Biểu đồ tuần tự: là một trong hai biểu đồ tương tác chính, với chủ ý làm nổi bật
trình tự theo thời gian của các thông điệp. Nó trình bày một tập hợp các đối tượng
cùng với những thông điệp chuyển giao giữa chúng với nhau. Các đối tượng này là các
cá thể có tên hay khuyết danh của các lớp, song thế vào chỗ của các đối tượng cũng
còn có thể là các đối tác, các hợp tác, các thành phần, các nút.

16


Hình 1.3: Ví dụ biểu đồ tuần tự cho form thêm hồ sơ nhân viên của hệ thống
quản lý nhân sự
Biểu đồ hoạt động: mô tả hoạt động của các phương thức phức tạp trong mỗi lớp
hoặc các hoạt động hệ thống có sự liên quan của nhiều lớp. Biểu đồ hoạt động là cơ sở
để cài đặt các phương thức trong các lớp.

Hình 1.4: Ví dụ biểu đồ hoạt động chức năng đăng nhập
b) SQL Server
- SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Database

-


Management System (RDBMS) ) sử dụng câu lệnh SQL (Transact-SQL) để trao đổi
dữ liệu giữa máy Client và máy cài SQL Server
SQL Server được cấu tạo bởi nhiều thành phần như Database Engine, Reporting
Services, Notification Services, Integration Services, Full Text Search Service…. Các
thành phần này khi phối hợp với nhau tạo thành một giải pháp hoàn chỉnh giúp cho
việc lưu trữ và phân tích dữ liệu một cách dễ dàng.

17


Hình 1.5: Các thành phần chính SQL Server

SQL Server có một số đặc tính sau:
+ Cho phép quản trị một hệ CSDL lớn (lên đến vài tega byte), có tốc độ xử lý dữ
liệu nhanh đáp ứng yêu cầu về thời gian.
+ Cho phép nhiều người cùng khai thác trong một thời điểm đối với một CSDL
và toàn bộ quản trị CSDL (lên đến vài chục ngàn user).
+ Có hệ thống phân quyền bảo mật tương thích với hệ thống bảo mật của công
nghệ NT (Network Technology), tích hợp với hệ thống bảo mật của Windows NT hoặc
sử dụng hệ thống bảo vệ độc lập của SQL Server.
+ Hỗ trợ trong việc triển khai CSDL phân tán và phát triển ứng dụng trên
Internet
+ Cho phép lập trình kết nối với nhiều ngôn ngữ lập trình khác dùng xây dựng
các ứng dụng đặc thù (Visual Basic, C, C++, ASP, ASP.NET, XML,...).
+ Sử dụng câu lệnh truy vấn dữ liệu Transaction-SQL (Access là SQL, Oracle là
PL/SQL).
1.2.3. Công cụ quản lý nhân sự
Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, lĩnh vực nhân sự cũng
có những bước tiến bộ trong công tác quản lý. Nhờ sự hỗ trợ của các công cụ được

phát triển bởi các nhà sản xuất phần mềm, hiệu quả công việc ngày càng được nâng
cao. Có 6 công cụ có thể giúp các nhà quản lý nhân sự tối ưu hiệu quả công việc.
- Apptivo
Apptivo không giới hạn người dùng, nhưng nguồn lưu trữ giữ liệu được giới hạn
là 500Mb với tài khoản miễn phí (và 3-5Gb cho các tài khoản nâng cấp). Phiên bản
này sẽ không có app, hay truy cập trực tiếp dành cho di động với tài khoản miễn phí.
-

18


-

-

-

-

Được xây dựng như ứng dụng điện toán đám mây, với rất nhiều tính năng linh
hoạt cho phép người dùng có khả năng tích hợp với các công cụ cần thiết khác. Với
các ứng dụng HR (Quản lý nhân sự) nhân viên, tuyển dụng, theo dõi nghỉ phép, trao
đổi thông tin giữa các phòng ban hết sức dễ dàng. Apptivo không hẳn là phần mềm
quản lý nhân sự thuần túy. Nó bao gồm cả phần mềm CRM, quản lý kinh doanh, dự
án, và tiếp thị. Điều này, cho thấy nhược điểm của Apptivo là không thực sự tập trung
vào quản lý nhân sự dẫn đến thiếu một số chức năng khác như: đào tạo, đánh giá…
Bitrix24
Mặc dù Bitrix24 hiện đã được hơn 200.000 doanh nghiệp khác nhau sử dụng,
nhưng dường như nó vẫn còn xa lạ với các chuyên gia nhân sự. Có lẽ, bởi vì các tính
năng về nhân sự của nó đã bị ẩn đi nên mọi người chưa biết đến để khai thác nhiều.

Nếu là chuyên gia quản lý nhân sự, bạn hãy dành một vài buổi để tìm hiểu và
khám phá các “ẩn số thú vị” trong mạng xã hội Bitrix24. Công cụ này thực sự có thể
giúp ích rất nhiều cho người làm công tác nhân sự. Có thể xem Bitrix24 như hệ thống
quản lý nhân sự trực tuyến miễn phí cho doanh nghiệp với nhiều tính năng cốt lõi như:
lập danh sách nhân viên, cổng dịch vụ tự quản lý, quản lý nghỉ phép và báo cáo công
việc…
ScheduleHead.com
Có thể đoán ra ý nghĩa từ tên gọi, ScheduleHead là một dịch vụ trực tuyến giúp
lập và theo dõi lịch làm việc của nhân viên.
Phiên bản miễn phí được sử dụng trong giới hạn có thể quản lý tối đa 75 nhân
viên và sử dụng email là hình thức duy nhất để thông báo lịch làm việc cho nhân viên.
Với phiên bản tính phí, bạn sẽ có thêm chức năng thông báo cho nhân viên về những
thay đổi dự kiến trong công việc, kế hoạch chi trả lương…thông qua hệ thống tin nhắn
văn bản.
iDoneThis.com
iDonethis là một phần mềm báo cáo công việc miễn phí. Nó sẽ gửi cho nhân viên
những thông báo nhắc nhở hàng ngày để họ thực hiện các báo cáo ngắn về những gì đã
làm. Theo đó, vào cuối mỗi ngày, người quản lý có thể xem nhanh để nắm bắt tình
hình công việc mà cấp dưới của mình đã hoàn thành trong ngày. Đây là một công cụ
quản lý trực tuyến vô cùng hiệu quả.
iDonethic cho phép người dùng được tải ứng dụng dùng thử trong 14 ngày. Sau
đó nếu muốn tiếp tục bạn sẽ phải trả phí 9USD/user/tháng cho bản chuẩn và
22USD/user/tháng cho bản nâng cao.
WebHR
WebHR có những tính năng tương tự như Bitrix24 (trừ tính năng chia sẻ tập tin,
quản lý tài liệu, quản lý khách hàng và phân công nhiệm vụ) với giao diện đẹp mắt,

19



-

thân thiện và dễ sử dụng. Phần mềm này có thể được sử dụng như cổng thông tin nhân
sự trực tuyến miễn phí nếu số nhân viên dưới 10 người.
WebHR sẽ ẩn đi một số công cụ quản lý nhân sự trong phiên bản miễn phí. Tuy
nhiên biểu phí dịch vụ của WebHR cũng khá khiêm tốn, bạn chỉ mất 25USD cho 20
nhân viên và 50USD nếu số lượng nhân viên là 50. Giao diện của phần mềm cũng khá
thân thiện, đẹp mắt và dễ sử dụng.
SimpleHRM
Giải pháp mã nguồn mở HR này là dành cho các doanh nghiệp nhỏ, bao gồm một
phiên bản miễn phí và trả phí.
Với khả năng xử lý đa dạng cho nhu cầu quản lý nhân sự bao gồm cả nghỉ phép,
chi phí, lợi ích, báo cáo nhiệm vụ và quản lý thông tin nhân viên, SimpleHRM cung
cấp một nền tảng quản lý nhân sự cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Giao diện đẹp và
rất dễ sử dụng, nhưng SimpleHRM cũng có điểm hạn chế, đó là khó cài đặt vì sử dụng
mã nguồn mở. Bạn phải có kiến thức về kỹ thuật hoặc sở hữu một chuyên viên IT để
vận hành được.

1.3.
1.3.1.
-

Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tổng quan về tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tài liệu nghiên cứu của Wiliam J.Rothwell trong cuốn sách “Tối đa hóa năng lực nhân
viên” của, tác giả đã làm rõ được cách làm chủ và thực hiện việc quản lý người tài mỗi
ngày. Bạn sẽ khám phá ra cách thức những niềm tin của bạn về công việc và bản chất
con người, cùng những hành vi hàng ngày của bạn ở nơi làm việc ảnh hưởng như thế

-


nào đến khả năng và động lực để làm việc của nhân viên.
Tài liệu nghiên cứu của Kenneth Blanchard & Sence Johnson trong cuốn sách “Vị
giám đốc một phút” đã làm rõ: phương pháp quản lý nhân sự hiệu quả nhất thế giới
cho rằng cuốn điều hành và quản lý công việc được tốt, người lãnh đạo phải giúp nhân
viên lập ra mục tiêu một phút, đồng thời phải luôn dành ra một phút khen ngợi những
thành quả tốt của nhân viên để khích lệ tinh thần làm việc của mọi người và một phút
khiển trách đối với các việc làm sai trái của nhân viên để giúp họ hiểu rõ trách nhiệm
của mình và hoàn thiện bản thân. Nhờ áp dụng những bí quyết hữu ích từ Giám đốc
một phút, chàng thanh niên trẻ đã tìm ra phương cách quản lý cho riêng mình và anh
cũng sớm trở thành vị Giám đốc Một phút. Những ý tưởng hữu ích từ Giám đốc Một
phút đã nhanh chóng lan rộng và được hàng triệu giám đốc, những nhà quản lý trong
danh sách 500 tập đoàn, công ty hàng đầu thế giới của tạp chí Forture cũng như các
doanh nghiệp khắp thế giới đã và đnag ứng dụng những kinh nghiệm quản lý quý báu

1.3.2.
-

trong cuốn sách này.
Tổng quan về tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, về mặt lý thuyết đã kế thừa những công trình nghiên cứu trên thế giới
về quản lý nhân sự. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu thực tiễn liên quan
20


đến đề tài phát triển nguồn nhân lực, hiện nay có rất nhiều đề tài đi sâu vào lĩnh vực
này, cụ thể như:
+ Bùi Quang Sáng, 2011, với đề tài khoa học: “Một số giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý, sử dụng công chức tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện – KBNN Thái
Nguyên”. Đề tài góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung và thực tiễn của

KBNN Thái Nguyên nói riêng và hệ thống KBNN về công tác quản lý, sử dụng công
chức tại KBNN cấp huyện trực thuộc KBNN Thái Nguyên, qua đó đưa ra được những
giải pháp nhắm quản lý và sử dụng công chức một cách hiệu quả hơn.
+ Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoàn thiện thể chế quản lý công chức ở Việt Nam
trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế” của Trần Anh Tuấn (2007), Đại học
Kinh tế Quốc dân. Luận án tập trung đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá, đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý đội ngũ công chức ở Việt Nam đáp
ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế.
+ Bài báo khoa học: “Một số vấn đề về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực”
của Võ Xuân Tiến, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Bài báo này làm sáng
tỏ nội dung: Nguồn nhân lực là nguồn lực quí giá nhất của các tổ chức, đơn vị là yếu
tố quyết định sự thành bại của họ trong tương lai. Bởi vậy, các tổ chức và đơn vị luôn
tìm cách để duy trì và phát triển nguồn nhân lực của mình. Một trong các biện pháp
hữu hiệu nhất nhằm thực hiện mục tiêu trên là đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Qua đó, bài báo đã làm rõ các nội dung của phát triển nguồn nhân lực và được tham
khảo để xây dựng hệ thống cơ sở lý luận cho đề tài..
Ngoài ra còn có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, hội thảo, các bài viết
đăng tải trên trên nhiều tạp chí khác nhau như: “Quản lý nguồn nhân lực ở Việt
Nam, của Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân; “Những luận cứ khoa học của việc
phát triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” của
Trương Thị Minh Sâm, Viện Khoa học và Xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh thuộc
Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia; “ Phát triển nguồn nhân lực phục
vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Nguyễn Thanh, Trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh…Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp
nhất định trong việc cung cấp lý luận về phát triển nguồn nhân lực nói chung trên các
-

lĩnh vực, các ngành, các vùng của nền sản xuất xã hội trong phạm vi cả nước.
Về mặt triển khai, hầu hết các doanh nghiệp đã triển khai tuy nhiên vẫn còn tồn đọng
nhiều khó khăn. Đặc biệt, qua kết quả khảo sát tại công ty Cổ phần Vật Giá Việt Nam

thì vấn đề này chưa thực sự được quan tâm nhiều. Do đó, đề suất giải pháp cho vấn đề
này có ý nghĩa khoa học cả về mặt lý luận và thực tiễn.

21


CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HỆ
THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT
GIÁ VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về công ty
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Vật Giá Việt Nam (VNP)
Ngày thành lập: 21/08/2006
Giám đốc: Ông Nguyễn Ngọc Điệp
Trụ sở chính: Tầng 3 Hà Thành Plaza, 102 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội
Chi nhánh: Tầng 9, Mekong Tower, 235 Cộng Hòa, TP. Hồ Chí Minh
Website: vnpgroup.vn
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
Logo của công ty:

Công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam – Viet Nam Price Joint Stock Company
(VNP) là công ty thương mại điện tử sở hữu website Thương mại điệntử theo mô hình
phố buôn bán trực tuyến (online shopping mall) Vatgia.com.
Không chỉ đặt những viên gạch đầu tiên cho ngành TMĐT, VNP đã và đang để
lại những dấu ấn ấn tượng trong lĩnh vực này. Song song với việc phát huy những thế
mạnh sẵn có, VNP vẫn luôn tìm tòi, học hỏi và đúc rút kinh nghiệm để có thể cho ra
những sản phẩm tốt nhất cho khách hàng, hết mình vì sứ mệnh "giúp cho con người
hạnh phúc hơn với internet, đem lại sự giàu có và tự hào cho các thành viên".

22



Bảng 2.1: Những giai đoạn phát triển của công ty Cổ phần Vật Giá Việt Nam.
Năm
2006
2007
2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Sự kiện
Thành lập Công ty Cổ Phần Vật giá Việt Nam – Viet Nam PriceJoint
Stock Company. Tên viết tắt là VNP
Bắt đầu phát triển website www.vatgia.com
07/06: Chính thức ra mắt website www.vatgia.com
Nhận giải thưởng giải pháp thương mại điện tử xuất sắc của IT weeks
08/04: Nhận đầu tư từ IDG
10/06: Nhận giải thưởng Sao Khuê
Đạt top 20 theo xếp hạng của Alexa

Ra mắt vatgia.com trên mobile
04/09: Cyber Agent đầu tư
Xây dựng hệ thống email, đấu giá, affiliate
Thử nghiệm cổng thanh toán www.baokim.vn
Đạt 300.000 người sử dụng
Đứng thứ 15 theo xếp hạng của Alexa
Tháng 8: Ra mắt cổng thanh toán trực tuyến w.w.w.baokim.vn
Tháng 9: Ra mắt website mua hàng tốt nhất www.cucre.vn
Tích hợp thanh toán baokim.vn cho gian hàng tại vatgia.com
Thay đổi giao diện vatgia.com mới
Thay đổi giao diện Rao Vặt, Hỏi đáp trên vatgia.com
Chạy hệ thống Pop up
Tháng 2: Nhận đầu tư từ Mitsul
Tháng 8: Ra mắt dịch vụ phân phối sản phẩm vận chuyển tận nhà
w.w.w.nhanh.vn
Tháng 9: Hoàn thành hệ thống Vatgia Ad
Ra mắt website du lịch www.mytour.vn
Đứng thứ 10 theo xếp hạng của Alexa
11/12: Nhận đầu tư từ Recruit JV
Phát triển hệ thống cửa hàng giá tốt cucre.vn, hai của hàng đầu tiên tại
Hà Nội
Đạt một triệu người sử dụng website vatgia.com
Mở thêm 9 cửa hàng giá tốt cucre.vn
Phát triển hệ thống Vatgia ID. Người dùng chỉ cần dùng một tài khoản
có thể đăng nhập các website thành viên của vatgia.com
Baokim.vn phát triển thẻ khuyến mãi cho khách hàng Vpoint
Mở thêm 6 cửa hàng giá tốt cucre.vn
Phát triển hệ sinh thái VNP Group
Đẩy mạnh phát triển C2C kết hợp B2C (cá nhân bán và doanh nghiệp
bán trên website w.w.w.vatgia.com)

Hoàn thành được tính năng thu CPA trên vatgia.com
Phát triển được VNPU – một nơi đào tạo nhân tài cho VNP
Xây dựng được team vận hành, team làm apps mobile.
Phát triển phần mềm phản lý bán lẻ cung cấp cho rất nhiều các doanh
nghiệp bán lẻ khác.
Xây dựng thành công đội ngũ tư vấn bán hàng online cho vatgia.com
23


2016

Hoàn thiện tính năng giúp gian hàng và cá nhân đều có thể tham gia
bán hàng trên app của vatgia.com
Bắt đầu tham gia vào lĩnh vực ăn uống online
Ra mắt phần mềm quản lý bán thuốc, tham gia vào lĩnh vực y tế
Đầu tư vào sản phẩm 5ship trong lĩnh vực vận chuyển.
(Nguồn: VNP Group)

Bộ máy tổ chức của doanh nghiệp:
Để thực hiện tốt chức năng quản lý doanh nghiệp thì mỗi công ty cần có một bộ
máy tổ chức quản lý phù hợp và đối với Công ty cổ phần Vật giá Việt Nam cũng vậy.
Dưới đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty:

24


Hội Đồng Quản Trị Công ty Cổ phần Vật Giá Việt Nam

CEO: Nguyễn Ngọc Điệp


Vatgia.com

Baokim.vn

Phòng kinh doanh

Nhanh.vn

Phòng kỹ thuật

Phòng bán hàng

Phòng kinh doanh

Phòng thu mua

Amo.vn

Cucre.vn

Phòng kỹ thuật

Phòng kinh doanh

Phòng chăm sóc khách hàng

Phòng hành chính

Phòng kinh doanh


Phòng chăm sóc khành hàng

Phòng kế toán

Phòng kỹ thuật

Phòng chăm sóc khách hàng

Phòng kế toán

Phòng kế toán
Phòng thông tin

Phòng tổng hợp

Phòng thiết kế

Phòng ban khác

Phòng chăm sóc khách hàng

Phòng nghiệp vụ

(Nguồn: VNP Group)
Phòng kế toán

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại VNP

2.2. Thực trạng hệ thống thông tin quản lý nhân sự của công ty Cổ phần Vật Giá
Việt Nam

Phòng
khác trạng hệ thống thông tin và thương mại điện tử tại công ty cổ phần Vật
2.2.1.ban
Thực
Giá Việt Nam
2.2.1.1. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Thống kê trang thiết bị phần cứng trong công ty:
25


×