Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

luận văn kinh tế luật phát triển thương mại sản phẩm gỗ dán của công ty cổ phần thương mại việt á tr n thị trường hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.27 KB, 46 trang )

TÓM LƯỢC
Qua nghiên cứu kết hợp các vấn đề thực tiễn phát hiện trong quá trình học tập,
tôi đã chọn đề tài: “Phát triển thương mại sản phẩm gỗ dán của Công ty Cổ phần
Thương mại Việt Á trên thị trường Hà Nội”.
Về lý thuyết, đề tài tập hợp các lý thuyết cơ bản về phát triển thương mại sản
phẩm, hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại làm cơ sở cho việc nghiên cứu
thực tiễn vấn đề phát triển thương mại sản phẩm gỗ dán.
Qua nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản phẩm gỗ dán trên thị trường
Hà Nội, đề tài đã phát hiện những vấn đề về: Thực trạng phát triển thương mại sản
phẩm của công ty, ý nghĩa và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm
gỗ dán…Qua đó đề tài đã đưa ra được những thành tựu và hạn chế của công ty trong
hoạt động phát triển thương mại sản phẩm gỗ dán trên thị trường Hà Nội. Trên cơ sở
đó đề tài đã đưa ra những quan điểm, định hướng, đề xuất giải pháp và kiến nghị với
nhà nước cho hoạt động phát triển thương mại sản phẩm gỗ dán trên thị trường Hà Nội
của Công ty cổ phần thương mại Việt Á.

1

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ
và góp ý nhiệt tình của các thầy cô trường Đại học Thương Mại.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tận tình dạy bảo em trong
suốt quá trình em học tập tại trường Đại học Thương Mại.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong bộ môn Quản lý kinh tế, đặc
biệt là PGS.TS. Hà Văn Sự đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để em có thể hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn các bác, các cô, các chú, các anh chị trong Công
ty Cổ phần Thương mại Việt Á, đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán đã tạo


điều kiên thuận lợi, giúp em có được những thông tin cần thiết cho khóa luận tốt
nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện khóa luận của mình nhưng do hạn chế về kiến
thức, kinh nghiệm nên khóa luận tốt nghiệp không thể tránh được những thiếu sót, rất
mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Trần Văn Hảo

2

2


MỤC LỤC

3

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
ST
T

Tên

Trang

1


Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 20132017

22

2

Bảng 2: Kết quả doanh thu sản phẩm gỗ dán giữa kế hoạch và thực hiện
giai đoạn 2013- 2017

23

3

Bảng 3: Doanh thu bán hàng theo nhóm mặt hàng của công ty giai đoạn
2013- 2017

24

4

Bảng 4: Tăng trưởng doanh thu theo nhóm mặt hàng của công ty giai
đoạn 2013- 2017

25

5

Bảng 5 : Kết quả sản lượng bán hàng của công ty theo khu vực giai
đoạn 2013- 2017


27

6

Biểu đồ 1: Cơ cấu tỷ trọng doanh thu của các nhóm hàng kinh doanh
trong thời gian 2013- 2017

24

7

Sơ đồ 1: Phân vùng kinh doanh tại thị trường Hà Nội

26

4

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
WTO
CTCP
TNHH
CNH - HĐH

5


Nghĩa tiếng Anh
World Trade Organization

5

Nghĩa tiếng Việt
Tổ chức Thương mại Thế giới
Công ty Cổ phần
Trách nhiệm Hữu hạn
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt là khi nước
ta tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2007. Nền kinh tế đất nước nói
chung và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh công nghiệp gỗ nói riêng đứng trước
nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức của việc hội nhập tạo ra.
Nước ta đang tích cực thực hiện chủ trương đẩy mạnh trồng rừng và chế biến gỗ
rừng trồng, hướng tới đóng cửa rừng tự nhiên. Theo đó nguyên liệu cho nghành công
nghiệp chế biến gỗ chủ yếu là gỗ rừng trồng. Do vậy phải phát triển mạnh công nghiệp
sản xuất các loại ván gỗ nhân tạo cho phù hợp với nguyên liệu và đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về gỗ của nền kinh tế và đời sống nhân dân. Khi nguồn gỗ khai thác tự
nhiên ngày càng cạn kiệt, việc sản xuất ván gỗ nhân tạo đang trở nên phổ biến. Do
những đặc tính cơ lý ưu việt, kiểu dáng màu sắc phong phú, đồ mộc làm từ gỗ nhân
tạo thích hợp với nhu cầu hiện đại.
Nếu trước đây, các loại ván gỗ tự nhiên được nhiều người ưa chuộng thì nhiều
thương hiệu gỗ công nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều với giá cả khá mềm làm cho thị
trường ngày càng trở nên sôi động. Sản phẩm gỗ dán cũng phát triển mạnh do sự đa
dạng về mẫu mã và giá cả hợp lý. Trước đây, nhu cầu sử dụng gỗ dán chỉ xuất hiện ở

những công trình quy mô xây dựng lớn, thì hiện tại thị trường đang ngày càng mở rộng
đối tượng. Đời sống vật chất ngày càng tăng cao, nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ gỗ
dán ngày càng mạnh do tính đa dạng về mẫu mã sản phẩm, nhiều người bắt đầu xoay
qua sử dụng gỗ dán để trang bị cho nội thất. Trên thị trường Hà Nội, gỗ dán được tập
trung bán nhiều ở các phố bán vật liệu xây dựng như Cát Linh, Trường Chinh…Theo
thống kê của các công ty xây dựng, trên thị trường hiện nay đã có khoảng 15 nhãn hiệu
gỗ dán khác nhau đến từ trong và ngoài nước
Công ty cổ phần thương mại Việt Á là một trong những nhà phân phối sản phẩm
gỗ dán hàng đầu Việt Nam. Với mong muốn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng, công ty rất cần giải pháp phát triển thương mại sản phẩm gỗ dán. Trong thời
gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại Việt Á, em nhận thấy việc phát triển
thương mại sản phẩm gỗ dán còn chưa phát huy được hết tiềm năng tăng trưởng, công
ty chưa khai thác hết thị trường tiềm năng của tập khách hàng trên thị trường Hà Nội.
Thị trường các sản phẩm gỗ dán cũng gặp nhiều khó khăn, việc lưu thông hàng hóa,
cũng như đảm bảo nguồn hàng cung ứng ra thị trường, yếu tố chất lượng, giá cả, thời
gian cung ứng bị ảnh hưởng nhiều vấn đề như lạm phát, cạnh tranh… Các mặt hàng gỗ
dán chịu tác động ảnh hưởng từ chính sánh kinh tế của nhà nước như chính sách thuế,
6

6


chính sách về xuất nhập khẩu. Ngoài ra trên thị trường Hà Nội đang có nhiều đối thủ
cạnh tranh lớn với các sản phẩm cùng loại, trong đó có nhiều đối thủ cạnh tranh trong
nước ngày càng lớn mạnh và các công ty từ nước ngoài xâm nhập vào, điều này làm
cho tính cạnh tranh trên thị trường Hà Nội trở nên mạnh mẽ hơn gây ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trước những vấn đề đó yêu cầu đặt ra là làm sao để công ty vừa có thể phát triển
sâu rộng thị trường lại vừa đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Một
phương hướng đúng đắn và phù hợp để giải quyết vấn đề đặt ra là nâng cao hiệu quả

phát triển thương mại nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và tạo chỗ đứng vững chắc
cho sản phẩm của công ty trên thị trường Hà Nội.
Từ những vấn đề đặt ra trên đây, xuất phát từ thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và một số vấn đề còn tồn tại trong hoạt động phát triển thương mại
của công ty. Thiết nghĩ công ty cần thiết lập một hệ thống các chức năng, các nghiệp
vụ kinh doanh hoàn thiện nhất. Chính vì vậy mà em lựa chọn tên đề tài: “Phát triển
thương mại sản phẩm gỗ dán của Công ty Cổ phần Thương mại Việt Á trên thị trường
Hà Nội”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
1, “Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại mặt hàng nội thất của công
ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong”, Luận văn tốt nghiệp của tác giả Phan
Thị Hương (2010) sinh viên đại học Thương Mại.
Đề tài nghiên cứu các vấn đề về phát triển thương mại và cụ thể tập trung đưa ra
các giải pháp thị trường nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với mặt hàng nội thất
tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong. Tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
phát triển thương mại mặt hàng nội thất của công ty.
2, “Phát triển thương mại sản phẩm sàn gỗ công nghiệp của công ty cổ phần
thương mại Huy Anh trên thị trường Hà Nội”, Luận văn tốt nghiệp của tác giả Đỗ Văn
Kính (2012) sinh viên Đại học Thương mại
Đề tài này tác giả đã phân tích được thực trạng hoạt động tiêu thụ sàn gỗ của
công ty cổ phần thương mại Huy Anh thông qua hệ thống chỉ tiêu đánh giá và đưa ra
được giải pháp phát triển sàn gỗ của công ty.
3, “Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang thị trường Hàn Quốc
của công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu gỗ Long Đạt”, Luận văn tốt nghiệp
của tác giả Ngô Thanh Thủy (2011) sinh viên đại học Thương Mại
Đề tài tập trung nghiên cứu thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ dán, thực trạng
hoạt động kinh doanh của công ty, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Từ
7


7


đó đưa ra các phương pháp đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường xuất
khẩu.
4, “Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm thiết bị phòng cháy chữa cháy trên
thị trường nội địa của công ty TNHH thiết bị phòng cháy và chữa cháy Hà Nội”, Luận
văn tốt nghiệp của tác giả Đoàn Thanh Hoa (2011) sinh viên trường đại học Thương
Mại.
Đề tài này tác giả trình bày được cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu và các hệ
thống chỉ tiêu đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và từ đó
đã đề xuất giải pháp phát triển thương mại sản phẩm thiết bị phòng cháy chữa cháy
của công ty trên thị trường nội địa.
5, “Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại mặt hàng nội thất (lấy công
ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong)”, Luận văn tốt nghiệp của tác giả Phan
Thị Hương (2011) sinh viên trường đại học Thương Mại.
Đề tài này tác giả đưa ra được hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến việc phát
triển thương mại sản phẩm. Đánh giá được thực trạng phát triển thương mại mặt hàng
nội thất của công ty trong thời gian qua. Đề tài nêu ra giải pháp phát triển thương mại
mặt hàng nội thất trong thời gian tới.
6. “Phát triển thương mại sản phẩm bóng đèn tiết kiệm điện trên thị trường nội
địa”, Luận văn tốt nghiệp của tác giả Vũ Thị Đông (2008) sinh viên trường Đại học
Thương mại
Đề tài này đã đưa ra hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến việc phát triển thương
mại sản phẩm bóng đèn tiết kiệm điện trên thị trường nội địa. Đánh giá thực trạng phát
triển mặt hàng bóng đèn tiết kiệm điện của công ty qua đó nêu ra giải pháp phát triển
thương mại sản phẩm bóng đèn tiết kiệm điện trên thị trường nội địa
7. “Phát triển thương mại sản phẩm thạch trên thị trường Hà Nội của công ty cổ
phần thực phẩm Việt Nam”, luận văn tốt nghiệp của tác giả Đào Thị Phương (2012)
sinh viên Đại học Thương mại

Đề tài này đã đưa ra hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến việc phát triển thương
mại sản phẩm thạch trên thị trường Hà Nội. Đánh giá thực trạng phát triển mặt hàng
thạch của công ty qua đó định hướng và nêu ra giải pháp phát triển thương mại sản
phẩm thạch của công ty trên thị trường Hà Nội
Các đề tài trên đều có ưu điểm, hạn chế nhất định tùy thuộc vào thời gian, không
gian và phạm vi nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu và cụ thể
đến vấn đề: “Phát triển thương mại sản phẩm gỗ dán của Công ty Cổ phần Thương mại
Việt Á trên thị trường Hà Nội”. Khắc phục được những hạn chế và kế thừa những
điểm mạnh trong các đề tài nghiên cứu trên. Đề tài đưa ra sẽ có cách tiếp cận mới, đó
8

8


-

-

là trên những cơ sở lý luận cơ bản để tập trung phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
từ các số liệu sẵn có cùng với sự hỗ trợ của các công cụ phân tích để từ đó đưa ra các
giải pháp cụ thể phát triển thương mại sản phẩm gỗ dán.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Về lý luận: Căn cứ vào tên đề tài đã lựa chọn, khóa luận sẽ hệ thống lại những lý
thuyết liên quan đến:
Phát triển thương mại sản phẩm gỗ dán liên quan đến những khái niệm gì?
Hệ thống chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm?
Những nhân tố nào ảnh hưởng tới quá trình phát triển thương mại, sản phẩm gỗ dán?
Từ đó, lấy chúng làm cơ sở để đi sâu nghiên cứu về phát triển thương mại sản
phẩm gỗ dán trên thị trường Hà Nội.
Về thực tiễn: Đề tài phải giải quyết những vấn đề đặt ra bao gồm:

Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm gỗ dán trên thị trường Hà Nội của công ty
những năm gần đây như thế nào?
Cụ thể trong đó thực trạng quy mô sản phẩm như thế nào? Chất lượng ra sao? Hiệu
quả đã đạt được đến đâu?
Đâu là thành công, tồn tại trong phát triển thương mại sản phẩm gỗ dán trên thị trường
Hà Nội? Những nguyên nhân nào đưa đến thành tựu và hạn chế ấy?
Từ đó đề xuất những giải pháp để phát triển thương mại sản phẩm gỗ dán
Từ việc xác lập đề tài về mặt lý thuyết và thực tiễn tôi tiến hành thực hiện đề tài
nêu trên.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng tập trung nghiên cứu là những lý luận và thực tiễn về phát triển
thương mại sản phẩm gỗ dán, thông qua hoạt động tiêu thụ, các chỉ tiêu đánh giá và
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại sản phẩm gỗ dán của công ty trên thị
trường Hà Nội.
b. Các mục tiêu nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu đề tài giúp tôi trau dồi kiến thức, nâng cao khả năng phân
tích, đánh giá. Vận dụng những vấn đề lý thuyết vào hoạt động nghiên cứu. Đề tài đặt
ra các mục tiêu sau đây:
- Tập hợp, hệ thống lại lý thuyết để làm rõ những vấn đề liên quan đến phát triển
thương mại sản phẩm gỗ dán. Cụ thể là mô tả sản phẩm, làm rõ về bản chất của sự
phát triển thương mại sản phẩm, các vấn đề lý thuyết liên quan đến phát triển thương
mại như xây dựng hệ thống các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá kết quả phát triển thương
9

9


-


-

mại sản phẩm gỗ dán và chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản
phẩm này.
Đánh giá được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm gỗ dán của công ty.
Phát hiện ra những mặt tốt và chưa tốt, các hoạt động công ty đã triển khai, đã có kết
quả, hiệu quả kinh doanh.
Chỉ ra thành công, tồn tại và những nguyên nhân của tồn tại đó.
Đề xuất ra các giải pháp thực tế cho phát triển thương mại sản phẩm gỗ dán của công
ty trên thị trường Hà Nội. Đồng thời, có những kiến nghị với cơ quan Nhà Nước để
phát triển thương mại sản phẩm gỗ dán trên thị trường Hà Nội của công ty.
c. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu việc phát triển thương
mại sản phẩm gỗ dán trên thị trường Hà Nội. Vấn đề mà khóa luận nghiên cứu là
những vấn đề lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm gỗ dán, thực
trạng phát triển thương mại sản phẩm gỗ dán của công ty cổ phần thương mại Việt Á
trên thị trường Hà Nội trên khía cạnh tập trung vào một số chỉ tiêu tăng trưởng sản
lượng, doanh thu tiêu thụ.
- Giới hạn về không gian: Tập trung vào thị trường Hà Nội. Đơn vị nghiên cứu:
Công ty cổ phần thương mại Việt Á.
- Giới hạn về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu nghiên cứu về thực trạng hoạt
động thương mại của công ty giai đoạn 2013 – 2017. Các giải pháp đưa ra nhằm phát
triển thương mại sản phẩm gỗ dán được áp dụng đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Hệ phương pháp nghiên cứu mô tả hệ thống các cách thức, mục đích, nội dung
tiến hành phân tích, thu thập thông tin có liên quan để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu,
cụ thể là làm rõ thực trạng phát triển thương mại sản phẩm gỗ dán trên thị trường Hà
Nội, tìm ra những tồn tại, nguyên nhân của thực trạng nghiên cứu. Để có thể làm sáng
tỏ vấn đề nghiên cứu cần phải sử dụng kết hợp rất nhiều kỹ năng, phương pháp như:
Thu thập, xử lý thông tin, kỹ năng tổng hợp…nhưng đề tài tập trung vào ba phương

pháp sau:
- Phương pháp thống kê
Phương pháp này được hiểu là phương pháp phân tích các số liệu thống kê từ
nhiều nguồn để rút ra những nhận xét, đánh giá mang tính khái quát cao làm nổi bật
những nội dung chính của đề tài.
Cách thức tiến hành: Sau khi thu thập số liệu bằng các phương pháp thu thập trên
thì đề tài sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các số liệu đó ở dạng thô, thành
những nhóm số liệu phục vụ cho quá trình phân tích được dễ dàng.
10

10


Mục đích sử dụng phương pháp thống kê nhằm sắp xếp tập hợp và tóm tắt lại các
dữ liệu trong một hệ thống biểu thích hợp về các vấn đề có liên quan đến việc nghiên
cứu phát triển thương mại sản phẩm gỗ dán của công ty trên thị trường Hà Nội, thống
kê lại sự vận động, phát triển trong một số năm trước đó. Và trên cơ sở dữ liệu thông
tin đó có thể tìm ra được những xu thế, biến đổi của sự phát triển gỗ dán trong quá khứ
để làm cơ sở nghiên cứu các hướng phát triển trong tương lai.
- Phương pháp phân tích so sánh và tổng hợp
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu, cần
phải sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu, so sánh và tổng hợp. Dựa vào các thông
tin trong và ngoài công ty ta tiến hành phân tích thông tin về tình hình khách hàng, thị
trường, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh. Sử dụng kỹ năng tổng hợp số liệu thành một
hệ thống logic rồi thực hiện so sánh, thống kê so sánh tuyệt đối, tương đối số liệu các
năm để tiến hành phân tích sự tăng trưởng qua các năm, nguyên nhân của sự tăng
trưởng đó. Lập nên các bảng biểu, sơ đồ, đồ thị biểu diễn mối quan hệ và sự tăng
trưởng của quá trình tiêu thị sản phẩm gỗ dán qua các năm. Từ các bảng biểu lập được
rút ra những đánh giá tổng quát về tình hình nghiên cứu trên mọi mặt, tìm ra những
vấn đề chủ chốt và những giải pháp kịp thời .

- Phương pháp chỉ số
Sử dụng các chỉ số để đánh giá sự tăng giảm về tỷ trọng, thị phần, tốc độ tăng
trưởng của phát triển thương mại sản phẩm gỗ dán của công ty trên thị trường Hà Nội.
Mục đích đánh giá sự nỗ lực trong gia tăng quy mô, nâng cao hiệu quả phát triển
thương mại của công ty trên thị trường Hà Nội.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần lời mở đầu, tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu,
danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo thì khóa luận được
kết cấu thành 3 chương.
Chương 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM GỖ
DÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VIỆT Á TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ
NỘI
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI SẢN PHẨM GỖ DÁN CỦA CÔNG TY TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI

11

11


12

12


Chương 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN
PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM

CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Bản chất phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp
a. Một số khái niệm về phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp
Khái niệm về thương mại và phát triển thương mại
- Bản chất của thương mại
Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn
và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận.
Thương mại, tiếng Anh là “Commerce”, ngoài ra còn có thuật ngữ khác là Trade,
tiếng Pháp là “Commerce”, tiếng Latinh “Commercium”,…về cơ bản các từ này đều
được hiểu là buôn bán hàng hóa với mục đích sinh lợi.
- Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm
Phát triển kinh tế là một quá trình lớn lên (hay biến đổi) về mọi mặt của nền kinh
tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm sự tăng lên về quy mô sản lượng
(tăng trưởng) và sự thay đổi về cơ cấu kinh tế - xã hội. Như vậy, khái niệm phát triển
kinh tế bao hàm các vấn đề cơ bản sau:
+ Mức độ gia tăng của sản lượng quốc gia và sự tăng trưởng của sản xuất trong
một thời kỳ.
+ Mức độ biến đổi cơ cấu kinh tế của quốc gia thể hiện ở tỷ trọng của công
nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân.
+ Sự tiến bộ xã hội thể hiện ở đời sống dân cư, xóa bỏ nghèo đói, tăng công ăn
việc làm và công bằng xã hội.
Hiện nay chưa có quan niệm chính thống về phát triển thương mại, do đó dựa
trên quan điểm trên về phát triển kinh tế có thể hiểu phát triển thương mại là nỗ lực gia
tăng hay mở rộng về quy mô và tốc độ thương mại, thay đổi chất lượng thương mại
mại theo hướng tối ưu và hiệu quả. Thực chất, phát triển thương mại là giải quyết vấn
đề mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng thương mại.
b. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả phát triển thương mại sản phẩm của doanh
nghiệp
- Chỉ tiêu về quy mô
+ Sản lượng (doanh số) sản phẩm trên thị trường (Q): “Sản lượng là tổng lượng

hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp bán được trên thị trường”. Sản lượng tiêu thụ của
sản phẩm trên thị trường tăng lên nghĩa là sản phẩm ngày càng thâm nhập sâu vào thị
13

13


trường, sản phẩm đang đi nhanh vào quá trình lưu thông và tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu
của khách hàng trên thị trường.
+ Chỉ tiêu mức khối lượng sản phẩm bán ra tuyệt đối tăng, giảm liên hoàn:

±∆ q = qi − qi −1
qi: Khối lượng sản phẩm bán ra trong thời kỳ nghiên cứu.
qi-1: Khối lượng sản phẩm bán ra của kỳ đứng trước liền kề với kỳ nghiên cứu.
+ Doanh thu: Doanh thu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trên thị trường. Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được
do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác
của doanh nghiệp. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán
nhân với sản lượng.

×

Doanh thu :
M=P Q
Trong đó:
M: doanh thu
P : giá một đơn vị sản phẩm
Q: sản lượng tiêu thụ
+ Chỉ tiêu mức doanh thu tuyệt đối tăng, giảm liên hoàn:


±∆ m = M i − M i −1

-

Mi: Doanh thu tiêu tiêu thụ sản phẩm thời kỳ nghiên cứu.
Mi-1: Doanh thu tiêu thụ của kỳ đứng trước liền kề với kỳ nghiên cứu.
Các chỉ tiêu này phản ánh mức độ chênh lệch về khối lượng sản phẩm bán ra và
doanh thu tiêu thụ tuyệt đối giữa các năm, để thấy được sự tăng lên hay giảm đi của
quy mô thương mại sản phẩm. Độ chênh lệch càng lớn thì quy mô càng tăng lên và
ngược lại.
Chỉ tiêu về chất lượng
+ Tỷ trọng khối lượng bán ra:

%qn =

qn

∑q

*100

qn: Khối lượng bán ra của sản phẩm n
∑q: tổng khối lượng sản phẩm bán ra trong kỳ nghiên cứu.
14

14


+ Tỷ trọng doanh thu của từng sản phẩm:


%M n =

Mn
*100
M

Mn: Doanh thu tiêu thụ của sản phẩm n
M: Tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ nghiên cứu
Các chỉ tiêu trên phản ánh sự tăng lên hay giảm đi về tỷ trọng của khối lượng
sản phẩm tiêu thụ, của doanh thu từng nhóm hàng trong tổng khối lượng sản phẩm và
tổng doanh thu. Tỷ trọng của nhóm sản phẩm nào càng lớn thì chứng tỏ quy mô của
sản phẩm đó trong tổng sản phẩm càng lớn và ngược lại. So sánh quy mô, tỷ trọng
trong nhóm để thấy được sự chuyển dịch này là phù hợp hay chưa.
+ Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng về mặt khối lượng sản phẩm bán ra:

gq =

qi − qi −1
∗100
qi −1

gq: Tốc độ tăng trưởng về khối lượng sản phẩm bán ra
+ Chỉ tiêu tốc độ tăng, giảm định gốc:

gm =

-

M i − M i −1
∗100

M i −1

gm: Tốc độ tăng trưởng của doanh thu tiêu thụ
Các chỉ tiêu mức độ tăng trưởng của khối lượng sản phẩm và doanh thu giữa
hai thời kỳ nghiên cứu. Các chỉ tiêu này càng cao thì càng chứng tỏ sự gia tăng về quy
mô của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại
Qua đây chúng ta có thể tính tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm để thấy
được sự tăng trưởng đó có ổn định, liên tục không. Đồng thời cũng thấy được sự dịch
chuyển của cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường.
Chỉ tiêu hiệu quả
Về phía các doanh nghiệp, để xem xét hiệu quả thương mại ta nghiên cứu lợi
nhuận, tỷ suất lợi nhuận, lao động…
+ Chỉ tiêu lợi nhuận:
LN = M - CP
LN: Lợi nhuận
M: Doanh thu
CP: Chi phí
15

15


+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:

HQen =

LN
∗100
M


HQen: Tỷ suất lợi nhuận
LN: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ (lợi nhuận trước thuế)
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu này càng cao
thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao. Chỉ tiêu này được sử dụng để phân
tích hiệu quả thương mại của các công ty.
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả, là nguồn kích thích vật chất của bất cứ hoạt
động thương mại nào. Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là tất cả, hiệu quả thương mại
không chỉ có ý nghĩa là mức lợi nhuận nhiều hay ít, mặc dù trong thực tế các doanh
nghiệp chỉ tồn tại và phát triển trên cơ sở của lợi nhuận, mà còn là hiệu quả sử dụng
các nguồn lực thương mại như lao động, vốn…
+ Hiệu quả sử dụng lao động:

W=

M
NV

W: Năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh thương mại

NV

: Số nhân viên kinh doanh thương mại bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động, nó được
biểu hiện băng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ. Chỉ tiêu này
càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
c. Đặc điểm phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp
Đặc điểm phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm:
- Sự gia tăng về quy mô: Sự gia tăng quy mô nếu xét theo theo góc độ vi mô

được hiểu là sự gia tăng về doanh thu, sản lượng tiêu thụ, số lượng nhà cung ứng. Nếu
xét theo góc độ vĩ mô thì nó lại được hiểu là gia tăng về giá trị thương mại, gia tăng
tổng mức lưu chuyển hàng hóa trên thị trường...Qua đó để biết được với những lợi thế
sẵn có của doanh nghiệp thì sự gia tăng như vậy thì đã hợp lý chưa và có những điều
chỉnh thích hợp. Tuỳ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của ngành mà quy
mô thương mại cũng có thể tăng hay giảm.
16

16


- Sự gia tăng về tốc độ: Thể hiện thông qua việc sản lượng, doanh thu của năm
sau so với năm trước như thế nào. Nếu tốc độ tăng trưởng dương tức là doanh thu năm
sau cao hơn năm trước và ngược lại, tốc độ tăng trưởng âm nghĩa là doanh thu đang
giảm đi. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng chỉ là một trong số nhiều chỉ tiêu dùng để đánh
giá tình hình hoạt động của một công ty. Để đánh giá chính xác tình hình của công ty
thì nên dùng thêm nhiều chỉ tiêu khác như tình hình hoạt động chung của nghành, biến
đổi của nền kinh tế, chính sách vĩ mô…
- Phát triển thương mại về mặt chất lượng: Thể hiện thông qua cơ cấu mặt hàng,
cơ cấu thị trường tiêu thụ của sản phẩm… Phải đánh giá được chất lượng sản phẩm có
ảnh hưởng gì tới số lượng tiêu thụ sản phẩm cũng như doanh thu của công ty như thế
nào, xác định vị trí của sản phẩm của công ty trong lòng khách hàng và so với đối thủ
cạnh tranh. Phát triển thương mại về mặt chất lượng còn được thể hiện thông qua cách
thức sử dụng các nguồn lực thương mại để phát triển thương mại sản phẩm. Số lượng
và chất lượng nguồn lực được sử dụng trong thương mại có ảnh hưởng tới khả năng
cạnh tranh của sản phẩm, của ngành, của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.
- Sự phát triển đạt được tính tối ưu và hiệu quả: Hiệu quả phản ánh quan hệ so
sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Một phương án
kinh doanh sẽ được coi là tối ưu khi nó đạt được hiệu quả cao nhất, tức là chi phí bỏ ra
để đạt kết quả đó là nhỏ nhất. Suy cho cùng, phát triển được coi là tối ưu và hiệu quả

khi nó kết hợp hài hoà giữa các mục tiêu phát triển kinh tế - công bằng xã hội - bảo vệ
môi trường và hướng tới phát triển bền vững, nghĩa là sự phát triển đáp ứng những nhu
cầu của hiện tại mà không gây trở ngại cho việc đáp ứng những nhu cầu của thế hệ
tương lai.
- Phát triển thương mại sản phẩm có thể đi theo các hướng khác nhau:
Phát triển thương mại sản phẩm theo chiều rộng có thể hiểu là gia tăng quy mô
của các hoạt động đó là dung lượng thị trường, số lượng khách hàng, thị phần chiếm
lĩnh trên thị trường, số lượng hàng hoá. Phát triển thương mại về chiều rộng là những
nỗ lực nhằm tăng doanh số bán, tăng số lượng sản phẩm, mở rộng đối tượng khách
hàng, chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn.
Phát triển thương mại sản phẩm theo chiều sâu có thể hiểu là chất lượng của phát
triển thương mại. Chiều sâu của phát triển thương mại thể hiện qua hai tiêu chí đánh
giá đó là tốc độ phát triển và sự chuyển dịch cơ cấu của sản phẩm, từ những sản phẩm
thô sang những sản phẩm tinh, từ những sản phẩm chứa nhiều lao động sang những
sản phẩm chứa hàm lượng công nghệ cao, tốn nhiều chất xám, những sản phẩm đắt
tiền, có giá trị lớn. Phát triển thương mại về chiều sâu là khiến cho tốc độ phát triển
17

17


nhanh, ổn định hơn, cơ cấu sản phẩm chuyển dịch theo hướng hợp lý hơn, hiệu quả
hơn và hướng tới phát triển bền vững.
1.1.2. Vai trò của việc phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp
a. Đối với doanh nghiệp tham gia kinh doanh
Phát triển thương mại sản phẩm giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn nhanh, từ
đó mới có cơ hội đầu tư cho quá trình tái sản xuất nhanh hơn, hiệu quả cao hơn, sẽ làm
cho mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng truyền thống ngày càng được củng
cố và mật thiết hơn. Mặt khác, uy tín về sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng được
tăng lên, sẽ hấp dẫn, thu hút đối tượng khách hàng mới, góp phần quan trọng trong

việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mang lại lợi nhuận cao, mở rộng sản xuất,
nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
b. Đối với nền kinh tế quốc dân
- Thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế và thực hiện quá trình
CNH - HĐH nền kinh tế quốc gia: phát triển thương mại giúp gắn kết sản xuất với tiêu
dùng từ đó giúp cho quá trình tái sản xuất được diễn ra một cách thuận lợi, dòng vốn
được luân chuyển tuần hoàn không xảy ra hiện tượng trì trệ, tắc nghẽn trong lưu thông.
Vì vậy góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất của đất nước, đóng góp vào sự tăng
trưởng của ngành gỗ nói riêng cũng như tăng trưởng kinh tế nói chung.
- Phát triển thương mại giúp cho ngân sách nhà nước tăng lên qua đó góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, nâng
cao chất lượng cuộc sống.
- Góp phần thúc đẩy phân công lao động hợp tác với chủ thể kinh doanh trong
nước với các chủ thể kinh doanh nước ngoài: bên cạnh yếu tố cạnh tranh gay gắt thì xu
hướng hợp tác phát triển cũng xảy ra mạnh mẽ. Các doanh nghiệp sản xuất trong nước
tìm kiếm các nhà đầu tư có thế mạnh về công nghệ cũng như mẫu mã để hợp tác cùng
phát triển. Xu hướng đó sẽ giải quyết vấn đề phân công lao động và phân công lao
động quốc tế và góp phần đẩy mạnh hợp tác quốc tế.
1.2. NHỮNG YÊU CẦU VÀ NỘI DUNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN
PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Những yêu cầu đối với phát triển thương mại sản phẩm của
doanh nghiệp
- Dựa vào các quyết định chính sách, pháp luật của nhà nước
Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại tuân thủ các luật như: Luật cạnh
tranh, luật thương mại, luật phá sản, nhằm đảm bảo cho cạnh tranh công bằng, bình ổn
kinh tế. Đó là cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp làm căn cứ định hướng cho hoạt
18

18



động của doanh nghiệp, tránh rủi ro, thất bại không đáng có trên thị trường. Các doanh
nghiệp cũng thường đề ra các chiến lược phát triển dựa trên đường lối của Đảng và
Nhà nước. Nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm luôn dựa trên cơ sở pháp luật
của nhà nước, đảm bảo hoạt động kinh doanh theo đúng chính sách ban hành, không
buôn bán, gian lận thương mại. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước cũng
như các chế độ chính sách lương, lao động với công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Dựa trên các nguyên tắc của thị trường
Cung cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trên thị
trường. Cầu xác định khối lượng, cơ cấu của cung về hàng hóa, hàng hóa nào có cầu
thì mới được cung ứng sản xuất, hàng hóa tiêu thụ được nhiều (cầu lớn) thì sẽ được
cung ứng nhiều và ngược lại. Đối với cung thì cũng tác động kích thích cầu, những
hàng hóa được sản xuất phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng sẽ được yêu
thích, bán chạy hơn, sẽ làm cho cầu của chúng tăng lên. Cung lớn hơn cầu sẽ làm cho
giá giảm và ngược lại. Cung cầu cân bằng sẽ làm giá cả sản phẩm ổn định. Như vậy
nếu nắm bắt được quan hệ cung - cầu về sản phẩm sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp có hiệu quả hơn.
Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa cá thể có chung
một môi trường sống đối với điều kiện nào đó mà cá thể cùng quan tâm. Trong hoạt
động kinh tế, đó là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, người tiêu
dùng) nhằm giành lấy những vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng
hàng hóa để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh trong kinh tế luôn liên
quan đến quyền sở hữu. Nói cách khác, sở hữu là điều kiện để cạnh tranh kinh tế diễn
ra. Thực tế sự canh tranh luôn diễn ra trên thị trường gỗ dán giữa các doanh nghiệp
trong và ngoài nước về mẫu mã, chất lượng, giá cả cũng như dịch vụ chăm sóc khách
hàng. Doanh nghiệp mà có tính cạnh tranh cao sẽ chiếm được thị phần lớn trên thị
trường, thúc đẩy hoạt động mua bán sản phẩm, tăng doanh số bán hàng của doanh
nghiệp. Cạnh tranh giữa những người bán trong trường hợp cung lớn hơn cầu sẽ dẫn
đến giảm giá. Cạnh tranh giữa những người mua trong trường hợp cung nhỏ hơn cầu

sẽ dẫn đến giá tăng sản phẩm tăng lên. Cạnh tranh giữa người mua và người bán trong
trường hợp cung cân bằng với cầu sẽ dẫn đến giá cả ổn định.
- Quan hệ lợi ích của doanh nghiệp với nhà cung ứng và khách hàng
Nhà cung ứng là các nhà sản xuất, các đại lý trong và ngoài nước. Lợi ích của họ
là kết quả và hiệu quả thương mại. Nếu lợi ích của nhà cung ứng được đảm bảo thì họ
sẽ sẵn sàng cung cấp những gì mà thị trường có nhu cầu. Ngoài ra hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp luôn dựa trên năng lực của mình như số vốn, điều kiện cơ sở
19

19


vật chất kỹ thuật và đội ngũ công nhân viên để có những chiến lược kinh doanh hợp lý
giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và phát triển bền vững.
Khách hàng là người tiêu dùng sản phẩm, là người mang lại doanh thu cho doanh
nghiệp, đem lại nguồn thu để chi trả các khoản chi phí và nhằm đạt được một khoản
lợi nhuận. Do vậy sự phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào người tiêu
dùng, phụ thuộc vào thị hiếu và khả năng thanh toán của họ. Vì vậy mục tiêu lớn nhất
mà doanh nghiệp hướng tới là thỏa mãn tối ưu lợi ích của khách hàng. Việc phát triển
thương mại sản phẩm của doanh nghiệp luôn dựa trên thị hiếu của người tiêu dùng.
Qua đó doanh nghiệp biết được khách hàng đang mong muốn gì về sản phẩm từ chất
lượng cũng như mẫu mã để có những đáp ứng kịp thời, đồng thời có những chính sách
giá, chính sách sản phẩm phù hợp khả năng thanh toán của khách hàng. Đáp ứng được
lợi ích của khách hàng cũng chính là lợi ích của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp
- Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm: Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng quan
trọng chi phối việc phát triển thương mại sản phẩm. Phát triển thị trường là mở rộng
đối tượng tiêu dùng sản phẩm, tìm kiếm thêm thị trường mới từ đó gia tăng lượng
hàng hóa bán ra, thỏa mãn nhu cầu thị trường. Khi xem xét kỹ thị trường giúp các nhà
quản trị ra quyết định gia tăng quy mô, thay đổi chất lượng sản phẩm sao cho phù hợp

với nhu cầu và những biến đổi của thị trường đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi
mà thu nhập của con người ngày càng tăng
- Phát triển sản phẩm: Sản phẩm là nhân tố có ảnh hưởng quyết định, chi phối việc
phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp. Phát triển sản phẩm là đa dạng hóa
chủng loại, mẫu mã. Từ đó đưa vào thị trường những sản phẩm đúng sở thích và yêu
cầu của khách hàng.
- Phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng: Là một dịch vụ khá quan trọng không
kém gì đối với hoạt động bán hàng. Dịch vụ sau bán hàng là mục tiêu hoạt động lâu
dài và hiệu quả, do đó dịch vụ chăm sóc khách hàng là một nhiệm vụ tiên quyết đối
với việc kinh doanh gỗ dán. Dịch vụ này nhằm tạo ra thương hiệu, uy tín đối với khách
hàng, có ý nghĩa nhất định trong việc tiêu thụ sản phẩm.
- Phát triển nguồn hàng: Nguồn cung sản phẩm là yếu tố quan trọng để phát triển
thương mại sản phẩm của doanh nghiệp. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều nguồn
cung sản phẩm từ trong nước cũng như nước ngoài, với nhiều kiểu dáng, mẫu mã
mang phong cách châu Âu, châu Á. Qua đó, doanh nghiệp cũng cần xác định rõ nguồn
cung với chất lượng, mẫu mã để phát triển và giữ vững thương hiệu cho công ty.
- Tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động thương mại: Thông qua hệ thống luật
pháp, các chính sách vĩ mô của nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động
20

20


thương mại được dễ dàng hơn. Sự ổn định về chính trị và kinh tế vĩ mô; mức độ đầy
đủ, đồng bộ và thống nhất của hệ thống pháp luật; sự ổn định, nhất quán và minh bạch
của các chính sách; mức độ cải thiện các thủ tục hành chính; hiệu quả của các bộ máy
tổ chức và hiệu suất làm việc của đội ngũ công chức; độ mở, tính năng động và sức
cạnh tranh của nền kinh tế trong nước. Các nhân tố về cơ sở hạ tầng nói chung và cơ
sở vật chất kĩ thuật thương mại: đó là hệ thống vận chuyển, kho tàng, bến bãi, hệ thống
thông tin liên lạc… Hệ thống này đảm bảo việc lưu thông nhanh chóng kịp thời, đảm

bảo cung cấp nguồn hàng một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí lưu
thông. Các nhân tố về kĩ thuật, công nghệ sản xuất và tiêu thụ đặc biệt quan trọng
trong khả năng tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hệ thống chế biến
với công nghệ dây chuyền hiện đại sẽ góp phần tăng chất lượng và giá trị của sản
phẩm.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN
PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Kinh tế và các chính sách kinh tế: Một nền kinh tế tăng trưởng sẽ tạo đà cho
doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân cư tăng lên đồng nghĩa với sự phát triển về kinh
tế, điều này cũng có nghĩa tốc độ tích lũy vốn đầu tư trong nền kinh tế tăng lên, mức
độ hấp dẫn đầu tư trong và ngoài nước cũng sẽ tăng cao, sự cạnh tranh cũng ngày càng
gay gắt. Thị trường được mở rộng đây chính là cơ hội tốt cho những doanh nghiệp biết
tận dụng thời cơ, biết tự hoàn thiện mình, không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị
trường. Nhưng nó cũng chính là thách thức với những doanh nghiệp không có mục
tiêu rõ ràng không có chiến lược hợp lý. Ngoài ra các yếu tố khác như: lãi suất, tỷ giá
hối đoái, lạm phát, quan hệ giao lưu quốc tế ảnh hưởng rất lớn đến phát triển thương
mại sản phẩm.
+ Hoạt động ngoại thương: xu hướng đóng mở của nền kinh tế có ảnh hưởng các
cơ hội phát triển thương mại của doanh nghiệp, các điều kiện canh tranh, khả năng sử
dụng ưu thế quốc gia về công nghệ, nguồn vốn .
+ Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích luỹ,
tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư ...
+ Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến vị trí vai trò và xu hướng phát
triển của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của doanh
nghiệp .
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế: thể hiện xu hướng phát triển chung của nền kinh tế
liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp
21


21


- Yếu tố chính trị, luật pháp: các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp
tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện mục
tiêu phát triển thương mại của doanh nghiệp. Ổn định chính trị là tiền đề quan trọng
cho hoạt động thương mại, thay đổi về chính trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm
doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác.
Luật pháp là một khung các nguyên tắc và luật lệ do xã hội quy định để điều tiết
các hành vi của các thành viên trong xã hội trong đó có các hoạt động thương mại.
Luật pháp liên quan đến các hoạt động trao đổi buôn bán bao gồm các bộ luật về
thương mại, luật doanh nghiệp thương mại và các bộ luật khác có liên quan đến phát
triển thương mại của doanh nghiệp như: luật khai thác và bảo vệ tài nguyên môi
trường, cấm tiêu thụ hàng trái phép, hàng nhái.
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép doanh
nghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng
của của nó đến doanh nghiệp như thế nào, vì vậy nghiên cứu các yếu tố chính trị và
luật pháp là yêu cầu không thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường.
- Các yếu tố văn hoá xã hội: có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt
động thương mại của doanh nghiệp, là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu
dùng . Thông qua yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khác nhau
về đối tượng phục vụ qua đó lưạ chọn các phương thức phát triển thương mại sản
phẩm cho phù hợp.
Thu nhập có ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng đáp ứng,
nghề nghiệp tầng lớp xã hội tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị
trường , các yếu tố về dân tộc, nền văn hoá phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng
sản phẩm , điều đó vừa yêu cầu đáp ứng tình riêng biệt vừa tạo cơ hội đa dạng hoá khả
năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp .
- Yếu tố kỹ thuật công nghệ: ảnh hưởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ trong

thiết bị khả năng sản xuất sản phẩm với chất lượng khác nhau, năng suất lao động và
khả năng cạnh tranh, lựa chọn và cung cấp công nghệ .
- Điều kiện tự nhiên và cơ sở ha tầng: các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu,
thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh hưởng
đến hoạt động dự trữ, bảo quản hàng hoá. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện
phục vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai
thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chế khả
năng đầu tư, phát triển thương mại đặc biệt với doanh nghiệp thương mại trong quá
trình vận chuyển, bảo quản, phân phối…
22

22


- Yếu tố khách hàng: Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh
toán về hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quan
trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách
hàng có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu
nhập, tập quán …Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình
mua sắm của họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm
cho phù hợp.
- Đối thủ cạnh tranh: Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của
doanh nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ cạnh tranh có
ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới có khả
năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường, Cạnh tranh giúp doanh nghiệp
có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao được tính
năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: Nếu doanh nghiệp khẳng
định được uy tín, chất lượng sản phẩm sẽ tạo được niềm tin với khách hàng từ đó

khách hàng đến với doanh nghiệp ngày càng nhiều hơn. Trong công cuộc cạnh tranh
trên thương trường ngày càng khắc nghiệt, để tồn tại và phát triển mỗi sản phẩm của
doanh nghiệp cần hội tụ nhiều yếu tố, trong đó tạo lập được thương hiệu là một trong
những yếu tố quan trọng dẫn tới thành công của doanh nghiệp. Thương hiệu là dấu
hiệu để người tiêu dùng lựa chọn hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp trong muôn vàn
các hàng hóa cùng loại khác. Đối với người tiêu dùng, họ có thói quen sử dụng những
sản phẩm mà mình đã quen sử dụng, những nhãn hiệu có uy tín trên thị trường.
- Thế lực của doanh nghiệp: Các nhà sản xuất kinh doanh đều mong muốn sau
mỗi chu kỳ kinh doanh doanh nghiệp phải tăng trưởng và phát triển, nếu không doanh
nghiệp sẽ bị phá sản. Thế lực trong kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ:
Sự tăng trưởng của số lượng hàng hoá (tính bằng doanh số) bán trên thị trường, số
đoạn thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thoả mãn được, mức độ tích tụ và tập
trung của doanh nghiệp, khả năng liên doanh và liên kết, mức độ phụ thuộc của các
doanh nghiệp khác trên thị trường vào doanh nghiệp và ngược lại…
- Tiềm năng về vốn: Một doanh nghiệp có vốn lớn sẽ có khả năng mở rộng quy
mô kinh doanh của mình. Doanh nghiệp nên có biện pháp bảo tồn và phát triển vốn
kinh doanh.
- Tiềm năng về lao động: Lao động trong doanh nghiệp được chia ra làm hai loại
là lao động chân tay và lao động trí óc (lao động trí tuệ). Một doanh nghiệp có số
23

23


lượng lao động hợp lý và trình độ sẽ tạo ra những sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng tốt
cho nhu cầu của thị trường.
- Tiềm năng về nguyên vật liệu: Đối với một doanh nghiệp thương mại, nguyên
vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong việc tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu
lưu thông.Tức là việc hoàn thiện sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ lưu thông như việc
đóng gói, thiết kế bao bì, ký mã hiệu…

- Các chính sách của doanh nghiệp
Các chính sách của doanh nghiệp chính là các yếu tố quan trọng quyết định thành
bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn phát triển thì cần có tầm nhìn sâu rộng
đưa ra những chính sách lâu dài, riêng biệt để tạo nên sự hấp dẫn sản phẩm của doanh
nghiệp.

24

24


Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM GỖ
DÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VIỆT Á TRÊN THỊ
TRƯỜNG HÀ NỘI
2.1. MỘT SỐ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VIỆT Á
2.1.1. Sơ lược về sự ra đời và chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VIỆT Á
Tên giao dịch: VIET A TRADING JOINT STOCK COMPANY
Trụ sở chính: Nhà số 3-A3, đường Hàm Nghi, khu đô thị Cầu Diễn, Mỹ Đình Phường Cầu Diễn - Quận Nam Từ Liêm - Hà Nội.
Mã số thuế: 0102078654
Giấy phép kinh doanh: 0102078654
Ngày cấp: 27/11/2006
Ngày hoạt động: 30/11/2006
Công ty Cổ phần Thương mại Việt Á là một trong những nhà cung cấp sản phẩm
gỗ dán, gỗ ván ép và gỗ ván lạng tại Việt Nam. Sản phẩm của Việt Á đã được xuất
khẩu đi các thị trường khó tính như Ấn Độ, Các tiểu vương quốc Ả-rập, Hàn Quốc,
Thái Lan, Malaysia…Trong những năm qua, công ty đã không ngừng phấn đấu vươn
lên để trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và
cung cấp các sản phẩm gỗ dán ép tại Việt Nam.
Chức năng nhiệm vụ công ty.

Xuất phát từ nhu cầu thị trường đòi hỏi những sản phẩm có tiêu chuẩn và chất
lượng cao, CTCP Thương mại Việt Á đã đầu tư nhà máy sản xuất, chế biến gỗ tại xã
Việt Hùng, Đông Anh, Hà Nội nhằm mục đích tạo ra những sản phẩm cao cấp, chất
lượng tốt, đáp ứng yêu cầu ngày cao của khách hàng.
Để đạt được các mục tiêu đề ra CTCP Thương mại Việt Á luôn đẩy mạnh nghiên
cứu, đầu tư chiều sâu cho công nghệ và thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao nhằm
đáp ứng cho việc tư vấn, thiết kế và cung cấp các sản phẩm tốt nhất cho các khách
hàng tại thị trường Việt nam.
Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Thương mại Việt Á.
Bộ máy tổ chức của công ty gọn nhẹ, cơ cấu hợp lý bao gồm:

25

25


×