Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

luận văn quản trị kinh doanh giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư và tư vấn thuế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.31 KB, 63 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Phùng
Mạnh Hùng, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản trị kinh doanh, Trường
Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong quá trình học tập. Với vốn
kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình
nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để tôi bước vào đời một cách
vững chắc và tự tin.
Tôi chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế
Việt Nam đã cho phép, tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp nhiều thông tin quý báu để
tôi thực tập tại Công ty.
Đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam”, là một đề tài mới. Trong quá trình thực
hiện nghiên cứu đề tài, mặc dù tôi đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn và do còn
thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
các thầy, cô giáo có những ý kiến đóng góp để đề tài được hoàn thiện và đạt kết quả tốt
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2018
Sinh Viên

Đỗ Thị Thu Hoài


2
TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Đầu
Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam.
2. Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thu Hoài
3. Giảng viên hướng dẫn: Thạc sĩ: Phùng Mạnh Hùng-Bộ môn: Quản trị chiến


lược
4. Thời gian thực hiện: 24/2 – 24/4/2014
5. Mục tiêu đề tài
- Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh
doanh, bao gồm: các khái niệm, đặc điểm, nội dung, cách tính năng lực cạnh tranh.
- Thứ hai: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích và đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam, từ
đó rút ra những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Thứ ba: Trên cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách
quan về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế
Việt Nam đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
6. Nội dung chính
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của
của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của của Công
ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam.
7. Kết quả đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận đầy đủ về năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh.
- Phân tích thực trạng và đánh giá những điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt
Nam.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần
Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam.


3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i

TÓM LƯỢC................................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài....................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................3
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài...........................................3
6. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................5
7. Kết cấu khóa luận......................................................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP...................................7
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN..................7
1.1.1. Khái niệm cơ bản...............................................................................................7
1.1.2. Lý thuyết có liên quan.........................................................................................9
1.2. PHÂN TÍCH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO
DOANH NGHIỆP........................................................................................................13
1.2.1. Mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp............................13
1.2.2. Nội dung nghiên cứu năng lực cạnh tranh........................................................13
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN
THUẾ VIỆT NAM.....................................................................................................18
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN THUẾ VIỆT
NAM. .......................................................................................................................... 18
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển......................................................................18
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty...................................................................18
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty.......................................................................19



4
2.2 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN THUẾ VIỆT NAM.................20
2.2.1 Các yếu tố môi trường bên ngoài công ty............................................................20
2.2.2. Các yếu tố môi trường bên trong công ty...........................................................24
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CP
ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN THUẾ VIỆT NAM................................................................28
2.3.1. Nhận diện và phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty........................28
2.3.2. Thực trạng xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty CP
Đầu tư và Tư vấn thuế Việt Nam.................................................................................30
2.3.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của Công ty CP Đầu tư và Tư vấn thuế Việt
Nam. .......................................................................................................................... 31
2.3.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của Công ty CP Đầu tư và Tư vấn
thuế Việt Nam so với các đối thủ cạnh tranh................................................................34
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN THUẾ VIỆT NAM.................39
3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VÊ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CP
ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN THUẾ VIỆT NAM................................................................39
3.1.1 Thành công.......................................................................................................39
3.1.2 Hạn chế còn tồn tại............................................................................................40
3.1.3 Nguyên nhân của các hạn chế...........................................................................42
3.2 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 43
3.2.1 Dự báo cơ hội và thách thức của Công ty Công ty CP Đầu tư và Tư vấn thuế
Việt Nam...................................................................................................................... 43
3.2.2 Định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới......................................44
3.3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CP ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN THUẾ VIỆT NAM....................................................45
3.3.1 Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh marketing...........................45
3.3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh phi marketing.....................48
KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
- NXB: Nhà xuất bản.
- GS.TS: Giáo sư tiến sĩ.
- PGS.TS: Phó giáo sư tiến sĩ.
- Th.S: Thạc sĩ.
- IFE : Năng lực cạnh tranh tuyệt đối
- R & D : Research and Development – Nghiên cứu và phát triển
- ACCA : The Association of Chartered Certified Accountants – Chứng Chỉ kế
toán Công chứng Anh Quốc.


6
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn
Thuế Việt Nam............................................................................................................. 19
Bảng 2.2 : Biến động về số lượng và chất lượng lao động tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Và Tư Vấn Thuế Việt Nam..........................................................................................24
Bảng 2.3: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Và Tư Vấn Thuế Việt Nam..........................................................................................25
Bảng 2.4: Điểm mạnh, điểm yếu của Công ty THNH Kiểm toán Tư vấn Độc lập
(IAC)........................................................................................................................... 29
Bảng 2.5: Điểm mạnh, điểm yếu của Công ty cổ phần Tư vấn Thuế Việt (VIETTAX).....29
Bảng 2.5: Mô hình hình đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty CP Đầu tư và Tư
vấn thuế Việt Nam.......................................................................................................32

Bảng 2.6: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của Công ty CP Đầu tư và
Tư vấn thuế Việt Nam so với các đối thủ cạnh tranh...................................................34
HÌNH
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.......................13
Hình 2.1:Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty CP Đầu tư và Tư vấn thuế Việt Nam......26
Hình 2.2 Sơ đồ tương quan thị phần của Công ty CP Đầu tư và Tư vấn thuế Việt Nam. .28
Hình 2.3: Độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh Marketing của
ngành........................................................................................................................... 30
Hình 2.4: Độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh Phi Marketing
của ngành.................................................................................................................... 31


1
PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cạnh tranh là một điều không thể thiếu được giữa các doanh nghiệp, muốn tồn
tại trong thị trường thì đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn vận động biến đổi để tạo cho
mình một vị trí và chiếm lĩnh những thị phần nhất định. Sự cạnh tranh gay gắt trong
nền kinh tế thị trường, đòi hỏi họ phải xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh
có hiệu quả và bền vững. Cạnh tranh hiện đại không nhằm “tiêu diệt lẫn nhau”, “cá lớn
nuốt cá bé”, mà thực tế trong nền kinh tế thị trường hiện đại cho thấy, các doanh
nghiệp với đủ mọi loại hình, quy mô, từ lớn đến vừa và nhỏ vẫn cùng nhau tồn tại và
phát triển. Thậm chí, nhiều doanh nghiệp nhỏ đã vươn lên thành doanh nghiệp lớn.
Song muốn tồn tại và phát triển như vậy chính bản thân doanh nghiệp đó phải khẳng
định được năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Vì vậy vấn đề cạnh tranh
không phải là một vấn đề mới, nhưng nó luôn là vấn đề mang tính thời sự giúp cho các
doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện, đứng vững và phát triển vượt trội trong thời kỳ
hội nhập kinh tế hiện nay.
Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ thuế với nhà
nước, chính vì vậy nhu cầu được tư vấn thực hiện trách nhiệm thuế hợp lý, đúng luật,

tối ưu quyền lợi giữa doanh nghiệp và nhà nước của các doanh nghiệp trên mọi lĩnh
vực là rất tiềm năng, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn. Bên cạnh đó thì các
cá nhân và công ty cung cấp dịch vụ tư vấn thuế cho các doanh nhiệp ngày càng nhiều,
chất lượng dịch vụ không ngừng tăng. Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt
Nam trải qua gần 20 năm xây dựng, hình thành và phát triển, vượt qua nhiều gian nan
vất vả. Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Cùng với sự phát triển của đất
nước, Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam đang dần hoàn thiện và cố
gắng nâng cao hình ảnh của mình. Với vị thế là công ty chuyên cung cấp các dịch vụ
thuế chuyên sâu, chất lượng, đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh
nghiệm công ty luôn được khách hàng tin tưởng lựa chọn và hợp tác lâu dài. Bên cạnh
những mặt tích cực trên, công ty vẫn còn những tồn tại, hạn chế trong năng lực quản lý
và chịu sự cạnh tranh gay gắt của những doanh nghiệp trong ngành. Vậy nên việc đưa
ra một số giải pháp để giúp Công ty nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường là hết
sức cần thiết.


2
Qua thời gian thực tập, qua việc nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh cuả
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam.Tác giả nhận thấy tình hình cạnh
tranh tại công ty còn nhiều điểm vướng mắc, và chưa thực sự phát huy được hết khả
năng cạnh tranh của mình. Xuất phát từ tầm quan trọng và thực trạng vấn đề cạnh
tranh của Công ty, tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty
Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam.” để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của
mình nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty
Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam.” tác giả muốn làm rõ những nội dung
sau:
- Trước tiên cần tìm ra đối thủ cạnh tranh chính của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và
Tư Vấn Thuế Việt Nam là những doanh nghiệp nào?

- Tiếp theo cần đánh giá năng lực cạnh tranh của Công Ty theo những tiêu chí ,
cơ sở đặt ra ?
- Đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư
Vấn Thuế Việt Nam ?
- Đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư
Vấn Thuế Việt Nam so với các đối thủ cạnh tranh?
- Đặt ra câu hỏi và giải quyết vấn đề Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp bằng các giải pháp marketing ?
- Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bằng các giải
pháp phi marketing ?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
Đề tài sau khi hoàn thành hướng tới các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa những lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, các nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Phân tích thực trạng về khả năng cạnh tranh của công ty Công Ty Cổ Phần Đầu
Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Ty
Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam trong thời gian tới.


3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
A. Đối tượng nghiên cứu : đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình và nội
dung đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương quan với đối thủ
cạnh tranh.
B. Phạm vi nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu: Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam có
trụ sở tại số 10 Đại lộ Thăng Long, Hà Nội.
- Phạm vi thị trường: Đề tài nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ

Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam trong thị trường khu vực miền Bắc.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ
Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam từ năm 2014-2018.
- Sản phẩm: Sản phẩm mà đề tài nghiên cứu là dịch vụ tư vấn thuế cho các doanh
nghiệp.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
A. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh được rất nhiều nhà nghiên cứu, các nhà
quản
lý doanh nghiệp nước ngoài nghiên cứu. Liên quan đến đề tài này đã có các công
trình nghiên cứu khoa học đề cập đến điển hình như:
Fred R.David (2004), “ Khái luận về Quản trị chiến lược”, NXB Thống kê: “
Quản trị chiến lược là một nghệ thuật và khoa học nhằm thiết lập, thực hiện và đánh
giá các quyết định liên quan nhiều chức năng cho phép tổ chức đạt được những mục
tiêu đề ra.”
Micheal Porter (1998), “Chiến lược cạnh tranh”, NXB Khoa Học & Kỹ Thuật : Nội
dung của cuốn sách này đề cập đến chiến lược cạnh tranh của một doanh nghiệp được
thể hiện rõ nét ở những bảng giá trị tiêu biểu cung cấp cho khách hàng và những triển
khai cụ thể để đạt đến các giá trị đó. Nhóm giá trị này luôn trả lời cho ba câu hỏi:
Khách hàng nào? Nhu cầu gì? Giá cả thế nào? Một nhóm giá trị tiêu biểu mới lạ và
độc đáo thường sẽ giúp mở rộng thị phần.
Micheal Porter (2013), “Lợi thế cạnh tranh”, NXB Trẻ : Micheal Porter đã giới
thiệu một trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất cho tới nay: ba chiến lược
cạnh tranh phổ quát – chi phí thấp, khác biệt hóa và trọng tâm, những chiến lược đã
biến định vị chiến lược trở thành một hoạt động có cấu trúc.


4
B. Tình hình nghiên cứu trong nước.
- Sách báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu có liên quan.

Giáo trình “Quản trị chiến lược” của Lê Thế Giới- Trường Đại Học Thương Mại
đã đưa ra các vấn đề liên quan đến quản trị chiến lược, các vấn đề toàn cầu hóa,…
Giáo trình “Quản trị chiến lược” của PGS.TS Ngô Kim Thanh (2012), NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân, bày tỏ quan điểm tiếp cận với những kiếm thức mới trong lĩnh vực
quản trị chiến lược thế giới, nhất là các nước phát triển; chắt lọc những vấn đề cơ bản
nhất, phù hợp nhất với điều kiện quản lý kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Giáo trình “
Quản trị chiến lược” của Ngô Kim Thanh, Lê Văn Tâm (2009), NXB Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội. Giáo trình “Quản trị chiến lược” của Nguyễn Hoàng Long và
Nguyễn Hoàng Việt( 2015), NXB Thống Kê.
- Khóa luận của sinh viên khóa trước
Khóa luận tốt nghiệp đại học: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần đầu tư và dịch vụ Tín Phát”của sinh viên Nguyễn Hương Giang, khoa
Quản trị Kinh doanh, trường Đại học Thương mại, đã đi sâu khai thác và làm rõ được
thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần đầu tư và dịch vụ Tín Phát giai
đoạn 2012-2014 qua các chỉ tiêu đánh giá, và từ đó có những đề xuất giải pháp giúp
Công ty nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Khóa luận tốt nghiệp đại học: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH AGC” của sinh viên Trương Trung Đức, khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại
học Thương mại, cũng làm rõ được thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty và từ đó có những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH AGC.
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nông Mai Thanh (2014), Nâng cao năng lực cạnh tranh
của sản phẩm sữa bột Dielac của công ty cổ phần sữa Việt Nam, khóa luận tốt nghiệp
trường đại học Thương mại, đã đi sâu khai thác và làm rõ được thực trạng năng lực cạnh
tranh của Công ty đoạn 2012-2014 qua các chỉ tiêu đánh giá, và từ đó có những đề xuất
giải pháp giúp Công ty nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Thông qua việc tiếp cận với các tài liệu đề tài trong nước và trên thế giới, tác giả
đã nghiên cứu và khảo sát đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần
Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam.” là một nghiên cứu mới không trùng lặp với các
nghiên cứu trước đây, tập trung phân tích đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh



5
tranh của công ty . Đề tài đã thể hiện được các điểm mới đó là : Đã tập trung nghiên
cứu vấn đề tăng cường năng lực cạnh tranh cho một công ty cụ thể là công ty Cổ Phần
Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam, phân tích và đề xuất được giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
6.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Tìm kiếm các thông tin cần thiết về mặt lý thuyết, thực trạng của các công ty nói
chung và Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam nói riêng. Thu thập từ
các phòng ban của công ty thông qua các báo cáo tài chính, hoạt động kinh doanh, các
công trình đã được thực hiện, qua các trang web, internet,…các chuyên đề văn bản của
nhà nước .
6.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
6.1.2.1 Phương pháp xây dựng phiếu điều tra:
- Với đối tượng là các nhà quản trị cấp chức năng và các nhân viên lâu năm có
kinh nghiệm trong công ty.
- Số phiếu phát ra là 10 thu về 10.
- Nội dung điều tra: đánh giá mức độ quan trọng và mức độ đáp ứng của các nhân
tố marketing và phi marketing trong bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của
Công ty, đánh giá mức độ đáp ứng của các đối thủ cạnh tranh của công ty đối với các
tiêu chí năng lực cạnh tranh.
6.1.2.2 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia:
- Với đối tượng là tiến hành phỏng vấn nhà quản trị cấp cao.
- Nội dung phỏng vấn : tìm hiểu 3 đối thủ cạnh tranh chính của Công ty là ai? Và
một số thông tin về những họ như: kinh doanh mặt hàng gì? Nhóm sản phẩm kinh
doanh chủ yếu? Kinh doanh trên thị trường nào? Thị phần trên thị trường hiện nay là
bao nhiêu?... chỉ ra một số yếu tố marketing và phi marketing có tầm ảnh hưởng tới

hoạt động kinh doanh của Công ty đồng thời lý giải về độ quan trọng cũng như mức độ
đáp ứng cao và thấp của các nhân tố trong bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của
Công ty.


6
6.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu:
6.2.1 Phương pháp định tính:
Sau khi đã thu thập được dữ liệu và các thông tin liên quan cần thiết, tác giả sẽ
tiến hành tổng hợp, so sánh các các chỉ tiêu cơ sở đối với các số liệu kết quả kinh
doanh qua các năm tài chính liên tiếp. Tuy nhiên các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về
không gian, thời gian, nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, quy mô và điều kiện
kinh doanh.
6.2.2 Phương pháp định lượng:
Tác giả tiến hành thống kê tìm ra xu hướng hay đặc điểm chung của các yếu tố
đó rồi sau đó khái quát vấn đề còn tồn tại.Sử dụng phần mềm chuyên dụng Excel,
Word, ứng dụng văn phòng để phân tích và tính toán các kết quả ra dưới dạng con số
cụ thể, từ đó đưa ra kết luận dưới dạng tổng quát đối với vấn đề nghiên cứu.
7. Kết cấu khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, khóa luận đi sâu vào nghiên cứu 3
nội dung chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam
Chương III: Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty
Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam


7

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN.
1.1.1. Khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Cạnh tranh.
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao, ....
Theo Michael Porter, 1996. “Cạnh tranh, là việc đấu tranh hoặc giành giật từ
một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp”. Tuy
nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là
doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn
hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh
tranh.
Theo Từ điển Thuật ngữ Kinh tế học (NXB Từ điển Bách khoa, HN 2001. Tr42):
“Cạnh tranh - sự đấu tranh đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh
tranh nảy sinh khi hai bên hay nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng
có thể giành được”.
Do vậy, cạnh tranh được hiểu như là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế
ganh đua với nhau, tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu
của mình. Kết quả là sẽ loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, từ đó thúc
đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển hơn.
1.1.1.2 Năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và
lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu
dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường .Năng lực canh tranh của doanh nghiệp được tạo
ra từ thực lực của doanh nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng
lực cạnh tranh không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực,

tổ chức quản trị doanh nghiệp,… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền


8
với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp gắn với với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của
doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh…
1.1.1.3 Các cấp độ cạnh tranh.
- Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia
Năng lực cạnh tranh quốc gia là yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
tất cả các sản phẩm trên thị trường nội địa và xuất khẩu. Có thể hiểu về năng lực cạnh
tranh cấp quốc gia là khả năng cạnh tranh của một nước để sản xuất các hàng hóa
và dịch vụ đáp ứng được thử thách của thị trường quốc tế. Đồng thời, duy trì và mở
rộng được thu nhập thực tế của công dân nước đó. Mặt khác, năng lực cạnh tranh quốc
gia phản ánh khả năng của một nước để tạo ra việc sản xuất sản phẩm, phân phối sản
phẩm và dịch vụ trong thương mại quốc tế, trong khi kiếm được thu nhập tăng lên từ
nguồn lực của nó.
- Năng lực cạnh tranh ngành
Có thể hiểu năng lực cạnh tranh ngành là: Năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh
nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và nước ngoài. Ngoài ra, còn thông
qua một số tiêu chí khác như: nguồn lực về vốn, công nghệ, con người, quản lý; chất
lượng và giá cả sản phẩm; hệ thống phân phối và dịch vụ sau bán hàng của doanh
nghiệp; chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo mô hình kim cương của Micheal Porter, lợi thế cạnh tranh của một doanh
nghiệp, một ngành không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố bên trong nội bộ doanh nghiệp
mà còn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài trong môi trường kinh doanh quốc gia bao
gồm: các điều kiện về yếu tố sản xuất, sức cầu về hàng hóa, các ngành phụ trợ, môi
trường cạnh tranh ngành và vai trò của Chính Phủ.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh, là khả
năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối
thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp luôn được các doanh nghiệp đầu tư tập trung
phát triển như chất lượng sản phẩm dịch vụ, khả năng cung cấp và phân phối dịch vụ,
đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp có trình độ cao…


9
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm được hiểu là khả năng sản phẩm có được
nhằm duy trì được vị thế của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh. Năng lực
cạnh tranh sản phẩm được nhận biết thông qua lợi thế cạnh tranh của sản phẩm đó với
các sản phẩm khác cùng loại có thể được đánh giá thông qua: giá sản phẩm, sự vượt
trội về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm, thương hiệu… so với đối
thủ cạnh tranh trên cùng một phân đoạn thị trường vào cùng một thời điểm.
1.1.2. Lý thuyết có liên quan.
1.1.2.1 . Lý thuyết liên quan đến việc xây dựng và phát triển năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
A) Lý thuyết xây dựng năng lực cạnh tranh dựa trên phân tích chuỗi giá trị.
Phân tích chuỗi giá trị được coi là công cụ phân tích chu kỳ chiến lươc hàng đầu
của doanh nghiệp. Ta biết tới rằng doanh nghiệp cần phải có lợi thế cạnh tranh để được
khách hàng chấp nhận và để cạnh tranh với đối thủ. Việc phân tích theo chuỗi sẽ giúp
doanh nghiệp nhìn mỗi hoạt động và mối liên kết giữa mỗi hoạt động dưới góc độ tạo
ra giá trị và tạo ra chi phí.
Chuỗi giá trị bao gồm 3 thành phần: hoạt động chính, hoạt động hỗ trợ và lợi
nhuận. Hoạt động chính bao gồm các hoạt động diễn ra theo thứ tự nối tiếp nhau.
Nhóm hoạt động này liên quan trực tiếp đến việc tạo ra giá trị cho sản phẩm. Các hoạt
động trong nhóm này gồm: Vận chuyển đầu vào là nhận hàng, vận chuyển, lưu trữ
nguyên liệu đầu vào; Chế tạo tạo ra sản phẩm; Vận chuyển đầu ra , vận chuyển thành

phẩm, lưu giữ trong các kho bãi; Tiếp thị và bán hàng như giới thiệu sản phẩm, bán
sản phẩm; Dịch vụ bảo hành, sửa chữa, hỗ trợ khách hàng. Hoạt động hỗ trợ Bao gồm
các hoạt động song song với hoạt động chính nhằm mục đích hỗ trợ cho việc tạo ra sản
phẩm. Đây là các hoạt động gián tiếp góp phần tạo ra giá trị cho sản phẩm. Các hoạt
động trong nhóm này gồm: Mua hàng là mua máy móc thiết bị và nguyên liệu đầu
vào; Phát triển công nghệ bằng cách cải tiến sản phẩm, quy trình sản xuất; Quản lý
nguồn nhân lực như tuyển dụng, đào tạo, phát triển, và đãi ngộ; Cơ sở hạ tầng doanh
nghiệp như quản lý, tài chính, kế toán, pháp lý... Lợi nhuận: Đây là phần chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí. Doanh nghiệp sẽ được coi như là có lợi nhuận nếu như
doanh thu bán hàng lớn hơn chi phí bỏ ra.


10
Các hoạt động trong chuỗi giá trị có sự liên kết chặt chẽ với nhau, hoạt động
trước là đầu vào cho hoạt động sau, chi phí của hoạt động trước tỉ lệ nghịch với chi phí
của hoạt động sau. Doanh nghiệp có thể tối ưu hóa chi phí đồng thời gia tăng giá trị
dựa trên 3 phương thức: tối ưu hóa từng chức năng, tối ưu hóa sự phối hợp giữa các
chức năng, tối ưu hóa sự phối hợp giữa các chức năng với các nhân tố bên ngoài.
B) Lý thuyết xây dựng năng lực cạnh tranh dựa trên nguồn lực và năng lực
Nguồn lực: là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất của một tổ chức kinh
doanh. Mỗi doanh nghiệp sẽ có những nguồn lực hữu hình và vô hình.Nguồn lực hữu
hình được chia thành 4 nhóm. Đó là nguồn lực tài chính ( bao gồm: vốn chủ sở hữu,
vốn đi vay, khả năng tạo ra ngân nội bộ doanh nghiệp), nguồn lực con người (đào tạo,
kinh nghiệm, sức phán đoán, trí thông minh, sự sáng suốt, khả năng thích nghi, sự tận
tụy với công việc và long trung thành của cá nhân các nhà quản trị và nhân viên),
nguồn lực vật chất (sự tinh xảo về trang thiết bị hay địa điểm nhà máy, quyền chiếm
lĩnh các nguyên vật liệu thô), nguồn lực tổ chức (kết cấu báo cáo chính thức, các kế
hoạch, hệ thống kiểm tra giám sát, hệ thống tổ chức bộ máy), nguồn lực mang tính kĩ
năng (bằng sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền hay bí quyết kinh doanh), nguồn lực cho
đổi mới (lao động có kĩ thuật, kĩ năng), danh tiếng (danh tiếng đối với khách hàng như

nhãn hiệu, sự chấp nhận về chất lượng, độ bền và độ tin cậy của sản phẩm và danh
tiếng đối với nhà cung cấp).
Các nguồn lực vô hình và hữu hình đã trở thành yếu tố then chốt cho sự phát
triển của lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên giá trị chiến lược của doanh nghiệp sẽ tăng dần
lên khi nó được kiên kết với nhau. Năng lực chính là khả năng liên kết các nguồn lực
để phục vụ một mụ đích chung là phát triển lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhóm năng lực của doanh nghiệp bao gồm năng lực quản trị và lãnh đạo, năng suất
lao động, hiệu suất R&D, công cụ xúc tiến thương mại. Năng lực có ý nghĩa như là
chất keo dính của doanh nghiệp, giúp liên kết các nguồn lực để năng cao lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
1.1.2.2 . Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
A. Các yếu tố môi trường vĩ mô:
Môi trường vĩ mô chính là môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều nhân tố phức tạp ảnh hưởng đến


11
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường đó chính là tổng thể các nhân tố
cơ bản : Nhân tố kinh tế, chính trị và pháp luật, xã hội , tự nhiên và công nghệ. Mỗi
nhân tố này tác động và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Chúng có thể là cơ hội hoặc thách thức đối với doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp cần phải có sự am hiểu về các nhân tố trên và đưa ra cách ứng xử cho phù hợp.
Các yếu tố của nhân tố kinh tế như tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái... cũng
tác động đến khả năng tài chính của doanh nghiệp. Chính trị và pháp luật có tác dụng
rất lớn đến sự phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào, nhất là đối với những doanh
nghiệp kinh doanh quốc tế. Nhân tố xã hội thường biến đổi hoặc thay đổi dần dần theo
thời gian nên đôi khi khó nhận biết nhưng lại qui định các đặc tính của thị trường mà
bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải tính đến khi tham gia vào thị trường đó. Khoa học
công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua

chất lượng sản phẩm và giá bán bất kỳ một sản phẩm nào được sản xuất ra cũng đều
phải gắn với một công nghệ nhất định. Công nghệ sản xuất đó sẽ quyết định chất
lượng sản phẩm cũng như tác động tới chi phí cá biệt của từng doanh nghiệp từ đó tạo
ra khả năng cạnh tranh của từng doanh nghiệp.
B. Các yếu tố môi trường ngành.
Môi trường ngành là môi trường bao gồm các doanh nghiệp trong cùng tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trường ngành còn được hiểu là môi trường cạnh
tranh của doanh nghiệp, sự tác động của môi trường ngành ảnh hưởng tới khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận. Môi trường ngành bao
gồm năm nhân tố cơ bản là : đối thủ cạnh tranh, người mua, người cung cấp, các đối
thủ tiềm ẩn và các đối thủ thay thế. Đó là nhân tố thuộc mô hình 5 sức mạnh của M.
porte. Sự am hiểu về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các
doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh dữ dội phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố
như số lựơng các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp đưa ra
được những giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ và tăng thi phần nâng cao khả năng cạnh
tranh hơn. Đối thủ tiềm năng là những người sẽ đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh
ở ngành doanh nghiệp đang hoạt động hoặc ở những ngành sản xuất sản phẩm, dịch vụ
thay thế. Họ có khả năng mở rộng hoạt động chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp,
họ có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Sức ép của sản phẩm thay
thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu
không chú ý tới sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với nhu cầu
thị trường


12
C. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp sức mạnh từ các nguồn lực
hiện có và có thể huy động được với doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp được thể hiện chủ yếu qua nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài
chính tổ chức, kinh nghiệm. Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô cùng quý báu cho

sự phát triển thành công của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.
Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể được làm đựợc tốt tất cả
những gì như mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn lực khác cho
doanh nghiệp khác lên một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là những thứ vô cùng
quý giá. Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên
tiến phù hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao năng lực
sản xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều với một cơ sở vật chất tốt ,
chất lượng sản phẩm sẽ được nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành sản phẩm
kéo theo sự giảm giá bán trên thị trường. Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang
thiết bị , nguyên liệu hay phân phối, quảng cáo cho sản phẩm ... đều phải được tính
toán dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp, một doanh nghiệp có tiềm lực tài
chính mạnh mẽ sẽ có khả năng trang bị công nghệ máy móc hiện đại, Vì vậy vấn đề tài
chính luôn luôn là vấn đề gây nhiều trăn trở cho nhà quản lý. Doanh nghiệp nào không
đủ khả năng tài chính sẽ bị thôn tính bới các đối thủ hùng mạnh hơn hoặc tự rút lui
khỏi thị trường và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp dự đoán
chính xác nhu cầu trên thị trường trong từng thời kỳ, từ đó giúp doanh nghiệp chủ
động trong việc sản xuất kinh doanh không bị ứ đọng vốn, tồn kho qúa nhiều sản phẩm
tiết kiệm được nhiều chi phí khác.


13
1.2. PHÂN TÍCH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Nhận diện đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp

Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành
Đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp

Đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp so với đối

thủ cạnh tranh

Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2. Nội dung nghiên cứu năng lực cạnh tranh.
1.2.2.1. Nhận diện đối thủ cạnh tranh trực tiếp của ngành.
Các doanh nghiệp cần nhận thức đúng các đối thủ cạnh tranh của mình, bao gồm
các đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Đối thủ cạnh tranh hiện
tại là những đối thủ có cùng phân khúc khách hàng, cùng sản phầm, cùng giá và có sức
mạnh cạnh tranh trên cùng phân khúc thị trường. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là
những đối thủ có khả năng gia nhập và cạnh tranh trong một thị trường cụ thể song
chưa gia nhập ngành.
Nhận diện đối thủ cạnh tranh là một điều vô cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Quá trình nhận diện sẽ giúp các doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể về thị
trường mà doanh nghiệp đang hoạt động để từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh phù
hợp. Vậy, làm thế nào để nhận diện được đối thủ cạnh tranh hiện tại và tương lai. Khi
liệt kê đối thủ cạnh tranh của công ty, ta hãy xem xét những yếu tố sau: Những đối thủ
cung cấp sản phẩm tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp; những công ty sản xuất
sản phẩm thay thế sản phẩm của doanh nghiệp; người tiêu dùng dễ dàng so sánh giá cả
và thường xuyên thay đổi nhà cung cấp; khả năng tăng giá và giảm số lượng hàng
cung ứng của những nhà cung cấp riêng của bạn.


14
1.2.2.2. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành.
A. Năng lực cạnh tranh phi marketing
- Vị thế tài chính của doanh nghiệp: Một doanh nghiệp có tiềm lực lớn về tài
chính sẽ rất thuận lợi trong việc huy động vốn đầu tư, trong mua sắm đổi mới công
nghệ và máy móc cũng như có điều kiện để đào tạo và đãi ngộ nhân sự. Những thuận lợi
đó sẽ giúp DN nâng cao được trình độ chuyên môn tay nghề cho cán bộ, nhân viên, nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí để nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp

- Năng lực quản trị và lãnh đạo: Năng lực của nhà quản trị được thể hiện ở việc
đưa ra các chiến lược, hoạch định hướng đi cho doanh nghiệp. Liên quan tới phong
cách lãnh đạo, việc thiết lập bộ máy tổ chức trong doanh nghiệp, việc sử dụng các
phần mềm quản lý trong quản lý bộ máy tổ chức…
- Nguồn nhân lực: Con người là yếu tố quyết định mọi thành bại của hoạt động
kinh doanh. Bởi vậy, doanh nghiệp phải chú ý việc sử dụng con người phát triển nhân
sự, xây dụng môi trường văn hoá và có nề nếp, tổ chức của doanh nghiệp. Đồng thời
doanh nghiệp phải quan tâm đến các chỉ tiêu rất cơ bản như số lượng lao động, trình
độ nghề nghiệp, năng suất lao động, thu nhập bình quân, năng lực của cán bộ quản lý.
- Năng lực R&D: Đây là hoạt động điều tra của một doanh nghiệp nhằm mục
đích xem xét khả năng phát triển sản phẩm và quy trình mới hoặc nhằm cải tiến sản
phẩm và quy trình hiện tại. Hoạt động nghiên cứu và phát triển là một phương thức
trong đó doanh nghiệp có thể xem xét đánh giá triển vọng tăng trưởng trong tương lai
bằng cách phát triển sản phẩm mới hoặc cải tiến, hoàn thiện và mở rộng hoạt động của
công ty.
- Quản trị nguồn cung ứng: Đây là hoạt động đầu vào của doanh nghiệp. Công
ty cần chủ động trong nguồn nhân sự là con người đồng thời các yếu tố vật chất khác
như cơ sở hạ tầng, nguồn cung trang thiết bị ... để công ty có thể hoạt động bình
thường.
- Văn hóa doanh nghiệp: Văn hoá doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu của sự
triển thương hiệu vì hình ảnh văn hóa doanh nghiệp sẽ góp phần quảng bá thương hiệu
của doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp chính là tài sản vô hình của mỗi doanh
nghiệp. Yếu tố văn hoá luôn hình thành song song với quá trình phát triển của doanh
nghiệp. Nó là giá trị, niềm tin, chuẩn mực được thể hiện trong thực tế và trong các
hành vi mỗi thành viên doanh nghiệp.


15
B. Năng lực cạnh tranh marketing
- Chất lượng và chủng loại sản phẩm: Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những

chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong
những điều kiện tiêu dùng xác định. Vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm là tất yếu
khách quan cho bất kỳ doanh nghiệp nào, bới vì nó giúp doanh nghiệp đạt lợi nhuận,
đồng thời còn giúp doanh nghiệp tạo được vị thế, uy tín và thương hiệu trên thị trường.
- Định giá sản phẩm: : Giá cả là số tiền thỏa thuận giữa người mua và người bán
về sự trao đổi 1 sản phẩm nào đó. Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh
gay gắt giữa các doanh nghiệp, khi có cùng một loại hàng hóa dịch vụ với chất lượng
tương đương nhau thì chắc chắn khách hàng sẽ lựa chọn những sản phẩm có giá thấp
hơn để lợi ích họ thu được từ sản phẩm là tối ưu nhất. Do vậy, mà từ lâu giá cả đã trở
thành một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định giá sản phẩm
- Năng lực phân phối: Mạng lưới phân phối của sản phẩm là vô cùng quan trọng,
nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó ảnh
hưởng đến các chính sách Marketing của sản phẩm và giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế
cạnh tranh.
- Năng lực quảng cáo và xúc tiến: Các hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng
là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và tăng tính cạnh tranh của hàng
hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua quảng cáo và xúc tiến,
các doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường tiềm năng của mình, cung cấp cho khách
hàng tiềm năng những thông tin cần thiết, những dịch vụ ưu đãi để tiếp tục chinh phục
khách hàng của doanh nghiệp và lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
- Uy tín và thương hiệu sản phẩm: Uy tín là một trong những yếu tố quan trọng
giúp cho khách sạn tăng khả năng thu hút khách mà chủ yếu là do tính truyền thống,
lịch sử của khách sạn mang lại. Đó là tài sản vô hình của Công ty, nếu mất uy tín chắc
chắn công ty sẽ không cạnh tranh được trên thị trường
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng: là công cụ tạo ưu thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Bằng cách tăng cường dịch vụ chăm sóc khách hàng, công ty bạn vẫn có thể
tạo được sự thu hút và quan tâm của đông đảo khách hàng dù sản phẩm, giá cả hay các
hình thức khuyến mãi… của công ty bạn không cạnh tranh bằng đối thủ
- Định vị sản phẩm: Định vị sản phẩm dịch vụ là công việc tạo dựng cho sản
phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp một chỗ đứng riêng biệt trong tâm trí của khách hàng



16
qua 2 yếu tố chính là chất lượng và giá cả. Việc định vị của Công ty phải dựa trên cơ sở
hiểu biết rõ thị trường mục tiêu định nghĩa giá trị như thế nào và lựa chọn những người
bán. Từ đó tạo chỗ đứng trên thị trường cũng như lợi thế so với đối thủ cạnh tranh.
- Nghiên cứu thị trường : Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập, phân tích
thông tin về thị trường, sản phẩm hoặc dịch vụ được chào bán trên thị trường đó. Nghiên
cứu thị trường có thể thiết kế để nghiên cứu về chân dung khách hàng, tiềm năng sản
phẩm mới và thị trường mới và chuyển động ngành hàng nói chung.
1.1.2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp.
Dựa trên các đặc thù riêng biệt của sản phẩm, dịch vụ của mình, doanh nghiệp xây
dựng bảng tiếu chí xác định và đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm.
- Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trong một ngành kinh doanh(thông thường là khoảng từ 10 đến
20 yếu tố).
- Bước 2: ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (không quan trọng)
đến 1,0 (quan trọng nhất) cho mỗi yếu tố. Cần lưu ý, tầm quan trọng được ấn định cho
các yếu tố cho thấy tầm quan trọng tương đối của yếu tố đó với thành công của các
doanh nghiệp trong ngành kinh doanh.
- Bước 3: Phân loại từ 1 đến 5 cho mỗi yếu tố đại diện (thực tế có thể định
khoảng điểm rộng hơn). Đánh giá điểm từ 1-5( yếu –mạnh).Như vậy, đây là điểm số
phản ánh năng lực cạnh tranh từng yếu tố của doanh nghiệp so với các đối thủ trong
ngành kinh doanh.
- Bước 4: Tính điểm cho từng yếu tố bằng cách nhân mức độ quan trọng của yếu
tố đó với điểm số phân loại tương ứng.
- Bước 5: Tính tổng điểm cho toàn bộ các yếu tố được đưa ra trong ma trận bằng
cách cộng điểm số các yếu tố thành phần tương ứug của mỗi doanh nghiệp. Tổng số
điểm này cho thấy, đây là năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp.
IFE > 2,5: Năng lực cạnh tranh tuyệt đối trên mức trung bình.

IFE <2,5 : Năng lực cạnh tranh tuyệt đối thấp hơn mức trung bình.
Để đánh giá sức cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp, người ta sử dụng công
thức tính điểm đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sau:
DSCTDN = Ki * Pi
Ki * Pi có giá trị từ 1 đến 5. Trong đó 2,5 là mức trung bình.


17
Trong đó:
 DSCTDN : Điểm đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Pi : Điểm bình quân chỉ tiêu i của tập mẫu đánh giá.
 Ki : Hệ số quan trọng của chỉ tiêu i.
1.1.2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp so với đối
thủ cạnh tranh
Dựa trên tổng điểm quan trọng đã thu được từ năng lực cạnh tranh tuyệt đối của
doanh nghiệp, lập tỷ lệ để cho thấy công ty có chiến lược ưu thế so với các đối thủ
cạnh tranh cùng ngành hay không, từ đó đánh giá được sự chủ động của công ty trước
những thay đổi và đe dọa từ phía đối thủ cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh tương đối
của doanh nghiệp được tiến hành theo ba bước:
- Bước 1: Xác định đối thủ cạnh tranh chủ yếu, đối thủ chính của doanh nghiệp.
- Bước 2: Xây dựng bảng đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của đối thủ cạnh
tranh này.
- Bước 3: Chia tổng điểm quan trọng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cho
tổng điểm năng lực cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh để xác định năng lực cạnh tranh
tương đối của doanh nghiệp.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp, ta sử dụng công
thức sau:
=
DSCTSS- Chỉ số sức cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp
DSCTDT- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp đối sánh ( đối thủ cạnh tranh trực

tiếp có vị thế dẫn đạo hoặc thách thức trên cùng thị trường mục tiêu của doanh nghiệp
nghiên cứu, hoặc là đối thủ cạnh tranh được đánh giá có năng lực cạnh tranh mạnh và
hội nhập hữu hiệu trên thị trường tổng thể).


18
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN
THUẾ VIỆT NAM.
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN THUẾ
VIỆT NAM.
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển
Công ty CP Đầu tư và Tư vấn thuế Việt Nam (Viet Consult) là một công ty Cổ
phần được thành theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số số 0104752646 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 28/06/2010, thay đổi lần thứ 2
vào ngày 26/06/2013.
Phương châm của Viet Consult là cung cấp nguồn lực tốt nhất và dịch vụ ưu tiên
để đáp ứng những yêu cầu cụ thể của khách hàng. Viet Consult đảm bảo khách hàng sẽ
nhận được sự quan tâm cao nhất và được đáp ứng tốt nhất mong muốn cũng như lợi
ích của khách hàng. Viet Consult luôn song hành cùng sự phát triển của khách hàng,
chất lượng dịch vụ do Viet Consult cung cấp cho khách hàng chính là nền tảng cho
những giá trị của Viet Consult trong những năm qua. Viet Consult cũng tin tưởng
khách hàng sẽ thực sự hài lòng về chất lượng dịch vụ mà Viet Consult cung cấp. Viet
Consult hướng tới mục tiêu của mình bằng sự hỗ trợ thành công cho khách hàng và tạo
điều kiện để nhân viên phát triển vượt bậc.
Địa chỉ:

Số 10, Đại Lộ Thăng Long, Phường Mễ Trì, Quận Nam Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại:

024.85.88.60.77
Mã số thuế:
0104752646
Website:
www.vietconsult.com.vn
Email:

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
2.1.2.1. Chức năng của công ty.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam có chức năng chuyên tổ
chức cung ứng các dịch vụ tư vấn đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà
nước về thuế, kế toán, tài chính,... cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu nhằm đảm
bảo tính tuân thủ luật pháp và tối ưu hóa được quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam có nhiệm vụ chuyên cung
cấp dịch vụ tư vấn một cách phù hợp với chi phí hợp lý trong thời gian ngắn nhất


19
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu chính đáng của mọi khách hàng. Công ty không ngừng
chăm lo và cải thiện đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn
hóa, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên trong công ty.
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Theo giấy phép kinh doanh của công ty, công ty đăng ký và chuyên cung cấp các
dịch vụ về các ngành hoạt động: hoạt động tư vấn quản trị doanh nghiệp; dịch vụ làm
thủ tục về thuế (Đại lý thuế); kế toán thuế, dịch vụ Tư vấn thuế và soát xét sổ sách kế
toán thuế; dịch vụ Đào tạo về thuế, kế toán; dịch vụ Tư vấn tái cơ cấu doanh nghiệp;
dịch vụ phân tích, đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn

Thuế Việt Nam.
Đơn vị: Đồng Việt Nam
Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Tổng Doanh thu

975.201.778

1.168.121.78
3

1.443.346.359

Doanh thu thuần

975.059.101

1.168.036.367 1.443.181.819

Doanh thu tài chính

142.677

85.416


164.540

1.041.500.535

1.505.993.29
5

1.427.531.87
4

Giá vốn hàng bán

407.613.000

657.429.365

454.926.700

Chi phí bán hàng

0

0

0

Chi phí quản lý

632.387.535


830.563.930

959.105.174

Chi phí tài chính

1.500.000

18.000.000

13.500.000

(66.298.757)

(337.871.512)

15.814.485

0

0

0

1.478.400

1.607

575.943


Lợi nhuận khác

(1.478.400)

(1.607)

(575.943)

Tổng lợi nhuận kế toán

(67.777.157)

(337.873.119)

15.238.542

0

0

3.162.897

Tổng Chi phí

Lợi nhuận thuần từ HĐ KD
Thu nhập khác
Chi phí khác

Thuế thu nhâp DN



×